Giáo trình Mô đun Động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha - Điện dân dụng
1. Cấu tạo.
Mục tiêu: Trình bày được cấu tạo của động cơ xoay chiều KĐB một pha có khâu
cực từ (vòng ngắn mạch).
Động cơ xoay chiều KĐB một pha có khâu từ cực (Vòng chập) có cấu tạo
đơn giản, giá thành rẻ, dễ sử dụng, nên được sử dụng nhiều trong các thiết bị
điện sinh hoạt. Chẳng hạn, làm động cơ quạt.
Cấu tạo gồm 2 phần: stato (phần tĩnh) và rô to (phần động).
1.1. Phần tĩnh (stato): Gồm 2 phần chính là lõi thép và dây quấn.
* Lõi thép (mạch từ): Được chế tạo bởi các lá thép kỹ thuật điện, dày từ
0,35 ÷ 0,5 mm. Gồm các cực từ kiểu lồi (số lượng cực từ do tốc độ của động cơ
quy định), mặt cực từ có sẻ rãnh lệch về 1 phía và lồng vào đó vòng ngắn mạch
bằng đồng, ôm 1/3 cực từ. Các lá thép ghép lại với nhau, giữa các lá thép có 1
lớp sơn cách điện để chống dòng điện xoáy.
* Dây quấn: Thường được chế tạo bằng đồng, có tiết diện tròn và phía
ngoài bọc 1 lớp ê may cách điện. Cuộn dây quấn nhiều vòng, quấn thành cuộn
dây tập trung. Cuộn dây được lồng vào thân cực. Các cuộn dây được đấu nối21
tiếp hay song song, tùy thuộc vào điện áp nguồn cấp cho động cơ có nhiều cấp
điện áp.
1.2. Phần quay (Rô to).
Được chế tạo bởi các lá thép cách điện như ở stato. Phía trong có lỗ trục
xuyên qua, ngoài có rãnh để đặt các thanh dẫn bằng đồng hay nhôm và được đúc
ngắn mạch 2 đầu rô to gọi là rô to lồng sóc. (Hình 2.2).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mô đun Động cơ điện xoay chiều không đồng bộ một pha - Điện dân dụng
uả chung của cả lớp. Nhắc nhở, nhấn mạnh những kiến thức, những kỹ năng cần lưu ý trong bài. * Đánh giá kết quả Kết thúc giờ thực hành, giáo viên dựa vào các tiêu chí đánh giá của bài thực hành để đánh giá kết quả của từng nhóm. Câu hỏi và bài tập: Câu 1: Nêu trình tự thay thế và phương pháp cân chỉnh dây cu roa? Câu 2: Tháo lắp và cân chỉnh dây cu-roa? 205 BÀI 33 THAY THẾ VAN ĐIỆN TỪ ĐÓNG MỞ NƯỚC CỦA MÁY GIẶT Mã bài: MĐ21.33 Mục tiêu: -Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, trình tự và phương pháp thay thế van điện từ đóng, mở nước của máy giặt -Thay thế được van điện từ đóng, mở nước của máy giặt theo đúng trình tự, đúng yêu cầu kỹ thuật - Có đầy đủ năng lực, tinh thần trách nhiệm và tác phong công nghiệp Nội dung: 1.Cấu tạo, nguyên lý làm việc van điện từ: Mục tiêu: Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của van điện từ. *Cấu tạo: Hình 33.1 Cấu tạo van điện từ Hình 33.2: Vị trí van điện từ Van điện từ gồm: Nam châm diện và van nước, được liên kết với nhau bằng một móc thép. 206 - Nam châm diện: Mạch từ được chế tạo bởi các lá thép kỹ thuật điện, cắt hình chữ U hay E. Các lá thép được ghép lại với nhau thành từng khối, giữa các lá thép có 1 lớp sơn cách điện để chống dòng điện xoáy. Trên lõi thép có quấn cuộn dây, gồm nhiều vòng dây bằng dây đồng êmay. Cuộn dây chịu được cấp điện áp định mức. Phía trong lõi thép có lỗ để cho lõi thép non dịch chuyển. Lõi thép luôn được đẩy ra phía ngoài bằng một lò xo. Khi cấp cho cuộn dây điện áp định mức,trở thành nam châm điện và sinh ra lực điện từ hút lõi sắt non dịch chuyển vào phía trong. - Van nước : Van được chế tạo bằng nhựa cứng hay đồng . Van có đường nước vào và ra, tâm đường nước vào và ra bố trí lệch nhau và trên than van có mũi tên chỉ hướng đi của nước. Phần thân van , điểm lệch giữa đường nước vào ra được chặn bởi phớt bằng cao su. Phớt này luôn được ép chặt vào cửa đóng của đường nước vào ra nhờ một lò xo. *Nguyên lý làm việc: Cấp cho nam châm điện một điện áp định mức, cuộn dây sinh ra lực điện từ hút lõi sắt non dịch chuyển vào phía trong lõi thép. Sự dịch chuyển này kéo mở phớt cao su đóng cửa nước , lò xo bị ép lại và van nước được mở ra. Khi cuộn dây ngừng cấp điện, do sức căng của lò xo đẩy phớt cao su đóng chặt đường nước. 2. Quy trình thay thế van điện từ. Mục tiêu: Thay thế van điện từ đúng quy trình kỹ thuật. 2.1.Tháo van điện từ: Sử dụng tuốc nơ vít tháo tấm nắp bảo vệ phía sau máy. Nếu van nước vào hay van nước ra bị hỏng, tháo van bị hỏng. Sử dụng kìm mỏ nhọn uốn đầu dây thép liên kết, tách giữa phần van và cuộn dây điện. Tháo 02 vít bắt cuộn điện đưa ra ngoài. Dùng hồ kiểm tra cách điện cuộn dây,nếu hỏng phải thay cuộn khác. Tháo đường nước đến và ra khỏi van nước. Đưa van ra ngoài kiểm tra và bảo dưỡng. 2.2.Lựa chọn, lắp van điện từ - Lựa chọn theo công suất và đúng điện áp định mức. Nếu mua được van của chính hãng là tốt nhất - Lắp đặt van điện từ: Lắp đặt van điện từ đúng vị trí, lặp các vít giữ vào bệ máy. Cắm giắc điện vào cuộn dây van điện từ mới - Lắp van nước vào đúng vị trí, kết nối giữa van điện từ và van lưới bằng móc thép, bẻ đầu móc thép cho chặt chẽ. Kết nối đường nước đến và đường nước ra vào van (theo mũi tên chỉ dẫn trên thân van) 3. Thực hiện quy trình thay thế van điện từ Mục tiêu: - Thực hiện đúng quy trình thay thế van điện từ - Lựa chọn van đúng tiêu chuẩn kỹ thuật - Công việc chuẩn bị đồ dùng, vật tư Stt Tên dụng cụ Số lượng Ghi chú 1 Kìm điện 01 207 2 Kìm mỏ nhọn 01 3 Kìm cắt 01 4 Tua vít 2 cạnh, 4 cạnh 04 6 Đồng hồ vạn năng 01 7 Bộ cờ lê 01 Stt Tên vật tư Số lượng Ghi chú 1 Van điện từ 2 Mỡ bảo quản Thao tác mẫu là một công việc rất quan trọng trong giờ thực hành, quá trình thao tác mẫu chính xác, rõ ràng sẽ giúp học sinh nắm chắc được kiến thức và dễ dàng trong việc rèn luyện kỹ năng. Trước hết, giáo viên sẽ thao tác mẫu các bước thực hiện công việc để học sinh quan sát. Vừa thao tác, vừa kết hợp thuyết trình và đối chiếu với bảng quy trình kỹ thuật để học sinh nắm rõ được các bước thực hiện. Trong quá trình thao tác mẫu, nếu thấy học sinh chưa hiểu hoặc chưa rõ bước nào thì giáo viên sẽ thao tác lại bước đó. * Đánh giá kết quả Kết thúc giờ thực hành, giáo viên dựa vào các tiêu chí đánh giá của bài thực hành để đánh giá kết quả của từng nhóm. Kỹ năng thay thế van điện từ máy giặt - Lắp đặt chặt chẽ đúng vị trí - Kiểm tra hoạt động đúng nguyên lý - Lắp các đường ống nước đến, ra đảm bảo độ kín 208 BÀI 34 THAY THẾ BỘ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH CỦA MÁY GIẶT Mã bài: MĐ 21.34 Mục tiêu: -Trình bày được sơ đồ khối và nguyên lý làm việc của mạch điện máy giặt. -Nêu lên được đầy đủ các chức năng của bộ cài đặt chương trình. -Thay thế được bộ cài đặt chương trình của máy giặt theo đúng trình tự, đúng yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn cho người và thiết bị - Có đầy đủ năng lực, tinh thần trách nhiệm và tác phong công nghiệp Nội dung: 1.Sơ đồ khối và nguyên lý làm việc của mạch điện máy giặt Mục tiêu: Giới thiệu được sơ đồ khối và trình bày được nguyên lý làm việc của máy giặt. 1.1. Sơ đồ 1.2. Nguyên lý làm việc Mạch điện điển hình của máy giặt tự động kiểu mâm giặt như hình vẽ. Mạch điện gồm có bộ khống chế chương trình công tắc xả nước, công tắc giặt, giũ, công tắc mức nước, công tắc lưu lượng nước, công tắc an toàn, động cơ điện, van điện từ vào van nước và xả nước, còi Công tắc xả nước có hai kiểu lựa chọn: xả hoặc không. Khi công tắc ở trạng thái nối mạch thì máy giặt sẽ thực hiện chươngtrình giặt hoàn toàn tự động nghĩa là tự động giặt, giũ, xả nước và vắt. Nếu công tắc này ở trạng thái ngắt thì máy giặt sẽ không xả nước sau khi giặt giũ xong và dừng máy để bảo vệ vải và tiết kiệm nước. Công tắc chọn giũ cũng có hai lựa chọn: nối và ngắt. Khi công tắc ở trạng thái nối thì trong quá trình giũ, thời gian đồng thời vào nước dài hơn một ít, như vậy hiệu quả giũ cao hơn. Khi ở trạng thái ngắt thì trong quá trình giũ, thời gian đồng thời vào nước ngắn hơn một ít để tiết kiệm nước. Công tắc lưu lượng nước có hai lựa chọn sau: trạng thái 1 và 2. Ở trạng 209 thái 1, thời gian dòng nước quay thuận và ngược ngắn, dòng nước đổi chiều nhanh thích hợp với việc giặt và giũ đồ vật mỏng. Ở trạng thái 2 thì thời gian đổi chiều quay dài hơn nên thích hợp với loại đồ vật bằng vải thường và dày. Công tắc mức nước nói chung có 3 hoặc 4 mức chọn. Nếu 4 là mức thì có mức rất thấp, thấp, vừa và cao dùng để khống chế lượng nước vào thùng giặt. Ở hình vẽ, các chi tiết trong đường đứt đoạn làm thành bộ điều khiển chươngtrình. Bộ điều khiển này gồm có 7 bánh cam hợp thành một tổ bánh cam tốc độ thấp để không chế 7 công tắc A, B, C, D, E , F, G. Trên đường bao của tổ bánh cam tốc độ thấp lắp 3 chu trình giặt: chu trình chuẩn, chu trình rút ngắn và chu trình chỉ giặt. Trên bộ điều khiển chươngtrình còn lắp tổ bánh cam tốc độ cao gồm 3 bánh cam để thao tác 3 công tắc cánh cam H, I, J để khống chế chiều quay của động cơ trong quá trình giặt hoặc giũ. Bộ điều khiển chương trình còn bao gồm động cơ điện đồng bộ thông qua cơ cấu giảm tốc làm hai tổ bánh cam tốc độ thấp và tốc độ cao quay để thực hiện cac chức năng của máy giặt. a) Trạng thái làm việc của các công tắc bánh cam Để hiểu rõ trạng thái đóng mở của các công tắc trong mạch điện ở hình vẽ cần phải biết tình trạng đóng mở cụ thể của 10 công tắc bánh cam đó theo các chương trình giặt. Theo hình có thể thấy: Công tắc A: Từ cuối giai đoạn giũ lần cuối đến khi kết thúc giai đoạn xả nước lần cuối, công tắc ở vào trạng thái 2. Còn lại ở trạng thái 1 Công tắc B: Sau khi bắt đầu giai đoạn giũ lần cuối một lúc thuộc vào trạng thái 1. Trong mỗi lần giũ có một thời gian ngắn tạm thời thì thuộc vào trạng thái 2. Công tắc C: Khi xả nước thuộc về trạng thái 1, khi lần xả nước cuối cùng sắp kết thúc thuộc về trạng thái 2. Công tắc D: Khi giặt và giũ thuộc trạng thái 2, khi xả nước và vắt thuộc về trạng thái 1. Công tắc E: Khi giặt xả, giũ thuộc về trạng thái 2, khi vắt thuộc về trạng thái 1 Công tắc F: Khi giặt và giũ thuộc về trạng thái 2, khi vắt thuộc về trạng thái 1 Công tắc G: Trong tất cả các giai đoạn thuộc về trạng thái 2 Công tắc H và J: Khi giặt và giũ thay đổi trạng thái với một tần suất tương đối chậm Công tắc I: Khi giặt và giũ, hai trạng thái 1 và 2 thay đổi với một tần suất tương đối nhanh. 2.Chức năng của bộ cài đặt chương trình Mục tiêu: Phân tích được chức năng của bộ cài đặt chương trình máy giặt Với mạch điện theo hình vẽ và biểu đồ trạng thái ở hình có thể phân tích mạch điện cụ thể qua các giai đoạn làm việc của máy giặt như sau: - Mạch điện vào nước. ấn núm của bộ điều khiển chương trình xuống, quay theo chiều kim đồng hồ đến một vị trí bất kì của giai đoạn giặt (thường đến điểm chỉ bắt đầu giai đoạn giặt), mở vòi nước vào, cắm điện rồi kéo núm lên, bật công tắc thông điện thì nước sẽ chảy vào nước máy giặt. Lúc đó công tắc A ở trạng thái 1, công tắc D ở trạng thái 2. 210 Mạch điện vào nước như đường nét đậm của hình vẽ minh họa. Dòng điện sẽ chạy theo mạch sau: dây nguồn 1 – cầu chì - công tắc A1, công tắc mức nước 1 – công tắc D2 – van vào nước – dây nguồn 2. Trong quá trình vào nước, do động cơ điện đồng bộ không thông điện nên hai tổ bánh cam đều không làm việc. Hình 34. Trạng thái làm việc của các bánh cam - Mạch điện giặt, giũ. Khi nước vào đến mức lựa chọn công tắc mức nước sẽ tự động chuyển từ trạng thái 1 sang trạng thái 2 và bắt đầu giai đoạn giặt. Lúc đó công tắc A ở trạng thái 1, E ở trạng thái 2, F ở trạng thái 2. Mạch điện giặt (bao gồm cả giũ) nh- hình vẽ theo đường nét đậm. Theo mạch điện làm việc trên ta thấy đến E2 hai mạch điện chia làm 2 nhánh. Một nhánh làm cho động cơ điện quay thuận nghịch, một nhánh làm động cơ động cơ đồng bộ quay để điều khiển chương trình giặt, giũ. Trong quá trình giặt giũ, cam B chỉ có tác dụng trong một thời gian nhất định để thông điện vào van nước, mạch điện đó là đường đứt khúc nét đậm ở hình vẽ. - Mạch điện xả nước. Sau khi giặt hoặc giũ xong thì chuyển qua giai đoạn xả nước. Lúc đó công tắc cam C từ trạng thái trung gian chuyển sang trạng thái 1, công tắc D từ trạng thái 2 chuyển sang 1, F từ trạng thái 2 chuyển sang 1. Lúc đó mạch điện xả nước như hình vẽ. Từ hình vẽ thấy rằng sau khi đến C1 mạch điện phân thành hai nhánh. Một nhánh làm van xả nướcthông điện, một nhánh làm động cơ điện động bộ quay. Khi gần kết thúc giai đoạn xả nướclần cuối, công tắc A từ trạng thái 1 chuyển sang 2. Nếu công tắc xả nước ở trạng thái thông mạch thì sẽ tiếp tục xả nướcvà hoàn thành chu trình giặt. Nếu công tắc xả nước ở trạng thái ngắt thì chuyển sang chế độ không xả nước và ngừng máy như đường đứt đoạn nét đậm Mạch điện vắt nước. Khi xả nước xong thì công tắc mức nước sẽ tự động từ trạng thái 2 chuyển sang1 và bắt đầu giai đoạn vắt. Lúc đó công tắc cam C từ trạng thái 1 chuyển sang trạng thái trung gian. Công tắc E từ trạng thái 2 chuyển sang 1, mạch điện như hình vẽ. Như vậy sau khi qua công tắc an toàn mạch điện chia làm 3 nhánh. Nhánh thứ nhất làm cho động cơ điện quay một chiều, nhánh thứ hai làm động cơ đồng bộ quay và nhánh thứ ba làm mở van điện từ xả nước. 211 Khi vắt lần cuối cùng xong, công tắc cam C từ trạng thái trung gian chuyển sang trạng thái 2 làm cho còi thông điện. Khi toàn bộ chương trình giặt kết thúc, công tắc A từ trạng thái 1 chuyển sang trung gian và ngắt nguồn điện hoàn thành toàn bộ quá trình giặt. Trong máy giặt tự động hiện đại, thường dùng bộ điều khiển chương trình sử dụng vi xử lý. Trong chíp vi xử lý đã ghi lại các chương trình làm việc của máy giặt, chỉ cần ấn các phím chức năng trên mạch điều khiển là máy sẽ thực hiện. Bộ điều khiển chương trình vi xử lý kết cấu phức tạp nhưng hình thức đẹp thao tác đơn giản, độ chính xác cao và có thể có nhiều loại chương trình. Ngoài ra do làm việc không có tiếp điểm nên tuổi thọ cao ít sự cố hơn. 3.Thay thế bộ cài đặt chương trình Mục tiêu:Lắp đặt được bộ chương trình mới khi cần thay thế 3.1. Tháo, đánh dấu bộ cài đặt chương trình - Tháo mặt của bộ điều khiển - Đánh số các đầu dây tháo từ bộ điều khiển ra 3.2. Lắp đặt bộ mới, đấu hoàn chỉnh - Đưa bộ cài đặt chương chính mới vào vị trí - Kiểm tra các giắc nối dây và cắm giắc liên kết theo dấu đấu dây đã tháo ra. - Lắp mặt bảo vệ của bộ điều khiển chương trình - Kiểm tra cấp điện thử hoạt động theo chương trình của máy 3.3. Kiểm tra, thử vận hành - Công việc chuẩn bị đồ dùng, vật tư Stt Tên dụng cụ Số lượng Ghi chú 1 Kìm điện 01 2 Kìm mỏ nhọn 01 3 Kìm cắt 01 4 Tua vít 2 cạnh, 4 cạnh 04 6 Đồng hồ vạn năng 01 7 Mỏ hàn 01 Stt Tên vật tư Số lượng Ghi chú 1 Bộ điều khiển chương trình Thao tác mẫu là một công việc rất quan trọng trong giờ thực hành, quá trình thao tác mẫu chính xác, rõ ràng sẽ giúp học sinh nắm chắc được kiến thức và dễ dàng trong việc rèn luyện kỹ năng. Trước hết, giáo viên sẽ thao tác mẫu các bước thực hiện công việc để học sinh quan sát. Vừa thao tác, vừa kết hợp thuyết trình và đối chiếu với bảng quy trình kỹ thuật để học sinh nắm rõ được các bước thực hiện. Trong quá trình thao tác mẫu, nếu thấy học sinh chưa hiểu hoặc chưa rõ bước nào thì giáo viên sẽ thao tác lại bước đó. * Đánh giá kết quả 212 Kết thúc giờ thực hành, giáo viên dựa vào các tiêu chí đánh giá của bài thực hành để đánh giá kết quả của từng nhóm. Kỹ năng thay thế bộ điều khiển chương trình của máy giặt - Lắp đặt chặt chẽ đúng vị trí - Kiểm tra hoạt động đúng nguyên lý CÁC BÀI TẬP MỞ RỘNG, NÂNG CAO VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Đức Hùng – Triệu Việt Trinh, Máy điện 1 và 2, nhà xuất bản giáo dục VN. 2. Nguyễn Đức Sỹ, Sửa chữa máy điện và máy biến áp, NXB giáo dục VN. 3. Nguyễn Ngọc Lân – Nguyễn Văn Trọng – Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Kỹ thuật điện, NXB lao động XH. 4. Vũ Quang Hồi, Trang bị điện – điện tử, NXB giáo dục. 5. Đỗ Ngọc Long, sửa chữa – lắp đặt quạt và động cơ điện, NXB khoa học và kỹ thuật. 6. Trần Văn Thinh, Tính toán thiết kế thiết bị điện tử công suất, NXB giáo dục. 7. Trần Duy Phụng, Kỹ thuật quấn dây, NXB Đà Nẵng. 8. Nguyễn Văn Chất, Giáo trình kỹ thuật điện, NXB giáo dục. 9. Minh Trí, Giáo trình quấn dây, NXB thanh niên. 10. Vũ Gia Hanh – Trần Khánh Hòa – Phan Tử Thụ - Nguyễn Văn Sáu, Máy điện 1 và 2, NXB khoa học và kỹ thuật. 11.Đặng Văn Đào, Trần Khánh Hà, Nguyễn Hồng Thanh – Giáo trình máy điện: Sách dùng cho các trường đào tạo hệ THCN – NXB Giáo dục - 2002 12.A.V. Ivanov Smolenski: Dịch Vũ Gia Hạnh, Phan Tử Thu –Máy điện (Tập 1 và 2) – NXB Khoa học và kỹ thuật – 1992 13.Lê Văn Doanh, Phạm Văn Chới, Nguyễn Thế Công, Nguyễn Đình Thiên – Bảo dưỡng và thử nghiệm thiết bị trong hệ thống điện – NXB KH&KT - 2002 213
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_dong_co_dien_xoay_chieu_khong_dong_bo_mot.pdf