Giáo trình Mô đun Điều hòa không khí ô tô - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí

Két nước nóng lắp trong hộp chia gió trong cabin và được lắp sau dàn

lạnh theo chiều quạt gió → dàn lạnh → két nóng → cửa gió (Trong hộp chia gió

giữa dàn lạnh và két nóng có vách ngăn độc lập và vách ngăn này sẽ đóng mở

khi điều khiển công tắc).

Bộ ống dẫn nước có 2 ống đi từ cổ xả và cổ hút của bơm nước trên động

cơ đến két nóng tạo 1 dòng nước tuần hoàn song song với két nước của động cơ.

Van khóa nước nằm trên đường ống từ cổ xả của bơm nước đến đầu vào

của két nóng nhằm mục đích chặn không cho dòng nước lưu thông qua két nóng

khi không có nhu cầu sử dụng gió nóng và ngược lại (1 số xe không dùng van

này mà sử dụng duy nhất tấm lái gió trong hộp chia gió,van khóa nước và tấm

lái gió sẽ hoạt động khi có lệnh từ công tắc điều khiển).

Hộp chia gió nằm trong cabin và là trung tâm để điều phối lượng gió đến

các vị trí như kính – chân – mặt và trộn gió nóng và lạnh dưới tác động của bộ

công tắc điều khiển.

Công tắc điều khiển được lắp trên táp-lô cạnh hoặc liền với công tắc của

máy lạnh.

Do két nóng được lắp song song với két nước (két làm mát cho động cơ)

nên hệ sưởi ấm trong cabin chỉ hoạt động được một cách hiệu quả thực sự khi

nhiệt độ của động cơ tăng. Điều đó có nghĩa là khi mới nổ máy, động cơ còn

nguội thì hệ thống sưởi ấm chưa có tác dụng mà chỉ có tác dụng khi động cơ

nóng dần lên. Trong trường hợp độ ẩm môi trường và trong khoang xe lớn thì

nên sử dụng hệ thống sưởi ấm song song với hệ thống lạnh, lý do là vì hệ thống

lạnh xử lý độ ẩm trong xe khá tốt, tránh tình trạng hấp hơi dẫn đến mờ kính khi

cabin bị đóng kín (chỉnh nhiệt độ nóng lạnh theo nhu cầu và ấn công tắc AC

điều khiển lốc cho máy nén hoạt động).

Giáo trình Mô đun Điều hòa không khí ô tô - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí trang 1

Trang 1

Giáo trình Mô đun Điều hòa không khí ô tô - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí trang 2

Trang 2

Giáo trình Mô đun Điều hòa không khí ô tô - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí trang 3

Trang 3

Giáo trình Mô đun Điều hòa không khí ô tô - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí trang 4

Trang 4

Giáo trình Mô đun Điều hòa không khí ô tô - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí trang 5

Trang 5

Giáo trình Mô đun Điều hòa không khí ô tô - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí trang 6

Trang 6

Giáo trình Mô đun Điều hòa không khí ô tô - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí trang 7

Trang 7

Giáo trình Mô đun Điều hòa không khí ô tô - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí trang 8

Trang 8

Giáo trình Mô đun Điều hòa không khí ô tô - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí trang 9

Trang 9

Giáo trình Mô đun Điều hòa không khí ô tô - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 78 trang duykhanh 4360
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mô đun Điều hòa không khí ô tô - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mô đun Điều hòa không khí ô tô - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí

Giáo trình Mô đun Điều hòa không khí ô tô - Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí
 chứng tỏ có môi chất lạnh lỏng 
len vào ứ đọng trong các xy lanh máy nén, lúc này nếu cho máy nén hoạt động 
sẽ phá hỏng máy nén. Phải chờ đợi một lúc cho môi chất lạnh bốc hơi. 
3.5. Kiểm tra lượng môi chất lạnh trong hệ thống: 
Muốn kiểm tra xem môi chất lạnh có được nạp đầy đủ vào hệ thống 
không, ta thao tác như sau: 
 70
1. Khởi động cho động cơ nổ ở vận tốc 1.500 vòng/phút. 
2. Bật công tắc máy lạnh A/C đến vị trí vận hành ON 
3. Chỉnh núm nhiệt độ ở vị trí lạnh tối đa. 
4. Cho quạt gió quay với tốc độ nhanh nhất. 
5. Sau khi hệ thống điện lạnh hoạt động được 5 phút, hãy quan sát tình hình 
dòng môi chất lỏng đang chạy qua ống cửa sổ (mắt ga) của bình lọc/hút ẩm. 
 Tuỳ theo tình hình dòng môi chất, có thể đoán biết tình trạng dư, đủ, thiếu 
môi chất trông hệ thống qua bảng 4.2 sau đây: 
Bảng 4.2: Kiểm tra lượng môi chất lạnh được nạp vào hệ thống. 
Lượng gas 
Hầu như hết ga Thiếu ga Đủ ga Thừa ga 
Kiểm tra 
Nhiệt độ 
của đường 
ống cao áp 
và hạ áp 
Nhiệt độ đường 
ống cả hai 
phía hầu như 
bằng nhau. 
Ống cao áp 
nóng vừa, 
ống thấp áp 
hơi lạnh 
 Ống cao áp 
nóng, ống hạ 
áp lạnh. 
Ống cao áp 
nóng bất bình 
thường. 
Tình hình 
dòng môi 
chất chảy 
qua kính 
cửa sổ. 
Bọt chảy qua 
liên tục. Bọt sẽ 
biến mất và thay 
vào là sương 
mù. 
Bọt xuất 
hiện cách 
quãng 1-2 
giây. 
Hoàn 
toàn trong 
suốt. Bọt có 
thể xuất hiện 
mỗi khi tăng 
hoặc giảm tốc 
độ động cơ. 
Hoàn toàn 
không thấy 
bọt. 
Tình hình 
áp suất 
trong hệ 
thống. 
 Áp suất bên 
phía cao áp giảm 
một cách bất 
thường. 
 Áp suất của 
cả hai phía 
đều kém. 
 Áp suất 
bình thường 
ở cả hai phía. 
Áp suất của cả 
hai phía cao 
bất bình 
thường. 
Sửa chữa. Tắt máy, kiểm 
tra toàn diện. 
Tìm kiếm 
chỗ xì ga 
trong hệ 
thống, sửa 
chữa, nạp 
thêm ga. 
 Xả bớt ga từ 
van kiểm tra 
phía áp suất 
thấp. 
4. KIỂM TRA, CHẨN ĐOÁN, SỬA CHỮA HỆ THỐNG LẠNH Ô TÔ: 
4.1. Quy trình kiểm tra: 
Trước khi tiến hành kiểm tra, đo kiểm cần phải quan sát, xem xét kỹ chi 
tiết của hệ thống điện lạnh như sau: 
 71
- Dây curoa của máy nén phải được căng đúng mức quy định. Quan sát kỹ dây 
curoa không bị mòn khuyết, tước sợi, chai bóng và thẳng hàng giữa các buly 
truyền động. Nên dùng thiết bị chuyên dùng. 
- Chân gắn máy nén phải được xiết đủ lực vào thân động cơ, không nứt vỡ long 
lỏng. 
- Các đường ống dẫn môi chất lạnh không được mòn khuyết, xì hơi và phải bố 
trí xa các bộ phận di động. 
- Phốt của trục máy nén phải kín. Nếu bị hở sẽ nhận they dầu quang trục máy 
nén, trên mặt buli và mâm bị động bộ ly hợp điện từ máy nén. 
- Mặt ngoài giàn nóng phải thật sạch sẽ đảm bảo thông gió tốt và được lắp ráp 
đúng vị trí, không áp sát vào két nước động cơ. Sâu bọ và bụi bẩn thường gây 
che lấp giàn nóng, ngăn cản gió lưu thông xuyên qua để giải nhiệt. Tình trạng 
này sẽ làm cản trở sự ngưng tụ của môi chất lạnh. Màng chắn côn trùng đặt 
trước đầu xe, ngăn được côn trùng nhưng đồng thời cũng ngăn chặn gió thổi qua 
giàn nóng. Trong mọi trường hợp nên tạo điều kiện cho gió lưu thông tốt xuyên 
qua giàn nóng. 
- Quan sát tất cả các ống, các hộp dẫn khí các cửa cánh gà cũng như hệ thống cơ 
khí điều khiển phân phối luồng khí, các bộ phận này phải thông suốt hoạt động 
nhạy, nhẹ và tốt. 
- Bên ngoài các ống của giàn lạnh và cả bộ giàn lạnh phải sạch, không được bám 
bụi bẩn. Thông thường nếu có mùi hôi trong khí lạnh thổi ra chứng tỏ giàn lạnh 
đã bị bám bẩn. 
- Động cơ điện quạt gió lồng sóc phải hoạt động tốt, chạy đầy đủ mọi tốc độ quy 
định. Nếu không đạt yêu cầu này, cần kiểm tra tình trạng chập mạch của các 
điện trở điều khiển tốc độ quạt gió. 
- Các bộ lọc thông khí phải thông sạch. 
- Nếu phát hiện vết dầu vấy bẩn trên các bộ phận hệ thống lạnh, trên đường ống 
dẫn môi chất lạnh chứng tỏ có tình trạng xì thoát ga môi chất lạnh. Vì khi môi 
chất lạnh xì ra thường kéo theo dầu bôi trơn. 
4.2. Chẩn đoán, xử lý các hư hỏng thông thường: 
Muốn chẩn đoán chính xác các hỏng hóc thông thường của hệ thống điện 
lạnh ô tô, ta phải đo kiểm và ghi nhận áp suất bên phía thấp áp và bên phía cao 
áp của hệ thống điện lạnh ô tô. Số liệu đo được sẽ làm cơ sở cho công tác chẩn 
đoán như đã hướng dẫn trước đây, thao tác đo kiểm áp suất của một hệ thống 
điện lạnh ô tô được thực hiện như sau : 
- Khoá kín hai van đồng hồ thấp áp và cao áp. Lắp bộ áp kế vào hệ thống đúng 
kỹ thuật, đúng vị trí, xả sạch gió trong các ống nối của bộ đồng hồ. 
- Cho động cơ nổ ở vận tốc trục khuỷu 2000 vòng/phút . 
- Đặt núm chỉnh nhiệt độ ở vị trí lạnh tối đa “ MAXCOLD” . 
- Công tắc quạt gió đặt ở vị trí vận tốc cao nhất. 
 72
- Mở rộng hai cánh cửa trước của xe. 
- Đọc, ghi nhận số đo trên các áp kế . 
- Tuỳ theo tình trạng kỹ thuật của hệ thống điện lạnh ô tô, kết quả đo kiểm áp 
suất có thể được tóm tắt với nhiều tình huống khác nhau sau đây. Phân tích các 
kết quả này sẽ giúp chúng ta chẩn đoán và sử lý đúng kỹ thuật. 
Trong quá trình đo kiểm áp suất của hệ thống, cần lưu ý đến nhiệt độ môi 
trường. Bảng 4.3 giới thiệu sự liên quan tương tác của nhiệt độ môi trường đối 
với áp suất bên phía cao áp và thấp áp cũng như đối với nhiệt độ khí lạnh thổi ra. 
Bảng 4.3: Liên quan giữa nhiệt độ dòng khí thổi ra và áp suất của hệ thống điện 
lạnh ô tô đối với nhiệt độ môi trường: 
Nhiệt độ môi 
trường 
700F 
(210C) 
800F 
(26,50C) 
900F 
(320C) 
1000F 
(37,50C) 
1100F 
(430C) 
Nhiệt độ khí lạnh 
thoát ra (0C) 
2  8 4  10 7 13 10 17 13 21 
Áp suất bơm môi 
chất lạnh (psi) 
140 210 180  235 210  270 240  310 
280  
350 
Áp suất hút môi 
chất lạnh (psi) 
10  35 16  38 20  42 25  48 30  55 
kg/cm2 = psi x 0,07 
* Các bước và cách thực hiện công việc: 
1. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, VẬT TƯ: 
(Tính cho một ca thực hành gồm 20HSSV) 
TT Loại trang thiết bị Số lượng 
1 Mô hình điều hoà nhiệt độ ô tô. 5 bộ 
2 Đồng hồ đo áp suất, máy hút chân không, Bình gas 
134ª.... 
5 bộ 
3 Dây nguồn, bút điện, kìm điện, kéo, tuốc nơ vít, ... 5 bộ 
2. QUI TRÌNH THỰC HIỆN: 
2.1. Qui trình tổng quát: 
STT 
Tên các 
bước 
công 
việc 
Thiết bị, 
dụng cụ, 
vật tư 
Tiêu chuẩn 
thực hiện 
công việc 
Lỗi thường gặp, cách khắc 
phục 
1 
Lắp ráp 
đồng hồ 
Mô hình 
điều hoà 
- Phải thực 
hiện đúng qui 
- Lắp ráp van không kín 
- Không xả không khí trong 
 73
áp kế 
vào hệ 
thống 
nhiệt độ tự 
động ô tô 
- Đồng hồ 
đo áp suất 
trình cụ thể 
được mô tả ở 
mục 2.2.1. 
đường ống nối 
- Thao tác lắp và xả không 
khí không đúng trình tự. 
* Cần nghiêm túc thực hiện 
đúng qui trình, qui định của 
GVHD 
2 
Thao tác 
xả ga với 
trạm xả 
ga 
chuyên 
dùng 
Mô hình 
điều hoà 
nhiệt độ tự 
động ô tô 
- Đồng hồ 
đo áp suất 
- Máy thu 
hồi môi 
chất lạnh 
- Phải thực 
hiện đúng qui 
trình cụ thể 
được mô tả ở 
mục 2.2.2. 
- Lắp ráp van không kín 
- Không xả không khí trong 
đường ống nối 
- Thao tác lắp và xả không 
khí không đúng trình tự. 
- Không xả hết môi chất 
* Cần nghiêm túc thực hiện 
đúng qui trình, qui định của 
GVHD 
3 
Rút chân 
không hệ 
thống 
lạnh 
Mô hình 
điều hoà 
nhiệt độ tự 
động ô tô 
- Đồng hồ 
đo áp suất 
- Máy hút 
chân 
không 
- Phải thực 
hiện đúng qui 
trình cụ thể 
được mô tả ở 
mục 2.2.3. 
- Lắp ráp van không kín 
- Thao tác lắp van không 
đúng trình tự. 
- Hút chân không không đạt 
áp suất (710-740) mmHg. 
* Cần nghiêm túc thực hiện 
đúng qui trình, qui định của 
GVHD 
4 
Nộp tài 
liệu thu 
thập, ghi 
chép 
được cho 
GVHD 
Giấy, bút, 
máy tính, 
bản vẽ, tài 
liệu ghi 
chép 
được. 
Tất cả các 
nhóm HSSV 
đều phải có 
tài liệu ghi 
chép theo yêu 
cầu của các 
mục trên 
- Các nhóm sinh viên không 
ghi chép tài liệu, hoặc ghi 
không đầy đủ 
5 
Đóng 
máy, 
thực 
hiện vệ 
sinh 
công 
nghiệp 
- Mô hình 
các loại 
máy lạnh 
- Giẻ lau 
sạch 
- Phải thực 
hiện đúng qui 
trình cụ thể 
được mô tả ở 
mục 2.2.1. 
- Không lắp đầy đủ các chi 
tiết 
- Không chạy thử lại máy 
- Không lau máy sạch. 
2.2. Qui trình cụ thể: 
 74
2.2.1. Lắp ráp đồng hồ áp kế vào hệ thống 
* Bước 1: Chuẩn bị phương tiện như sau: Tháo nắp đậy các cửa kiểm tra phía 
cao áp và phía thấp áp bố trí trên máy nén hoặc trên các ống dẫn môi chất lạnh. 
* Bước 2: Khoá kín cả hai van của hai đồng hồ đo. 
* Bước 3: Ráp các ống nối đồng hồ đo vào máy nén , thao tác như sau : 
a. Vặn tay ống nối màu xanh của đồng hồ thấp áp vào cửa hút (cửa phía 
thấp áp) của hệ thống. 
b. Vặn tay ống nối màu đỏ của đồng hồ cao áp vào cửa xả máy nén(cửa 
phía cao áp). 
* Bước 4: Xả sạch không khí trong hai ống nối đồng hồ vừa ráp vào hệ thống 
bằng các thao tác như sau: 
a. Mở nhẹ van đồng hồ thấp áp trong vài giây đồng hồ để cho áp suất môi 
chất lạnh trong hệ thống lạnh đẩy hết không khí trong ống nối màu xanh ra 
ngoài, khoá van lại. 
b. Lại tiếp tục như thế với ống nối màu đỏ của đồng hồ phía cao áp. 
Kỹ thuật lắp ráp bộ đồng hồ đã hoàn tất, sẵn sàng cho việc kiểm tra. 
2.2.2. Thao tác xả ga với trạm xả ga chuyên dùng 
* Bước 1: Tắt máy động cơ ôtô, máy nén không bơm. 
* Bước 2: Lắp ráp bộ đồng hồ đo áp suất hay kết nối thiết bị xả ga chuyên dùng 
vào hệ thống điện lạnh ôtô. 
* Bước 3: Quan sát các đồng hồ đo áp suất, hệ thống phải có áp suất nghĩa là 
vẫn còn ga môi chất lạnh trong hệ thống. Không được tiến hành xả ga theo 
phương pháp này nếu trong hệ thông không còn áp suất. 
* Bước 4: Nối ống giữa màu vàng của bộ đồng hồ vào thiết bị. Mở hai van đồng 
hồ, bật nối điện công tắc cho máy bơm của thiết bị xả ga hoạt động. 
* Bước 5: Cho bơm hút xả ga hoạt động cho đến lúc áp kế chỉ cho biết đã có 
chút ít chân không trong hệ thống. 
* Bước 6: Tắt máy hút xả ga, đợi trong năm phút. 
* Bước 7: Nếu sau năm phút áp suất xuất hiện trở lại trên áp kế chứng tỏ vẫn 
còn ga trong hệ thống phải tiếp tục cho bơm hoạt động rút xả môi chất. 
* Bước 8: Khi thấy độ chân không duy trì ổn định trong hệ thống, chứng tỏ đã 
rút xả hết ga. 
2.2.3. Rút chân không hệ thống lạnh: 
 - Thực hiện theo các bước sau: 
1. Sau khi đã xả sạch môi chất lạnh trong hệ thống, ta khoá kín hai van đồng hồ 
thấp áp và cao áp trên bộ đồng hồ gắn trên hệ thống điện lạnh ôtô. 
2. Trước khi tiến hành rút chân không, nên quan sát các áp kế để biết chắc chắn 
môi chất lạnh đã được xả hết ra ngoài. 
3. Ráp nối ống giữa ống màu vàng của bộ đồng hồ vào cửa hút của bơm chân 
không như trình bày trên (hình 4.6). 
 75
4. Khởi động bơm chân không. 
5. Mở van đồng hồ phía áp suất thấp, quan sát kim chỉ. Kim phải chỉ trong vùng 
chân không ở phía dưới số 0. 
6. Sau 5 phút tiến hành rút chân không, kim của đồng hồ phía áp suất thấp phải 
chỉ mức 500 mmHg, đồng thời kim của đồng hồ phía cao áp phải chỉ dưới mức 
0. 
7. Nếu kim của đồng hồ phía cao áp không ở mức dưới số không chứng tỏ hệ 
thống bị tắc nghẽn. 
8. Nếu phát hiện hệ thống bị tắc nghẽn, phải tháo tách bơm chân không tìm 
kiếm, sửa chữa chỗ tắc nghẽn, sau đó tiếp tục rút chân không. 
9. Cho bơm chân không làm việc trong khoảng 15 phút, nếu hệ thống hoàn toàn 
kín tốt, số đo chân không sẽ trong khoảng (610-660) mmHg. 
10. Trong trường hợp kim của đồng hồ thấp áp vẫn chỉ ở mức trên 0 chứ không 
nằm trong vùng chân không dưới 0, chứng tỏ mất chân không, có nghĩa là có 
chỗ hở trong hệ thống. Cần phải tiến hành xử lý chỗ hở này theo quy trình sau 
đây: 
a. Khoá kín cả hai van đồng hồ. Ngừng máy hút chân không. 
b. Nạp vào hệ thống một lượng môi chất lạnh khoảng 0,4kg. 
c. Dùng thiết bị kiểm tra xì ga để phát hiện chỗ xì. Xử lý, sửa chữa. 
d. Sau khi khắc phục xong vị trí xì hở, lại phải xả hết môi chất lạnh và 
tiến hành rút chân không trở lại. 
11. Mở cả hai van đồng hồ (hình 4.7), số đo chân không phải đạt được (710  
740) mmHg. 
12. Sau khi đồng hồ phía thấp áp chỉ xấp xỉ (710  740) mmHg tiếp tục rút chân 
không trong vòng 15 phút nữa. 
13. Bây giờ khoá kín cả hai van đồng hồ thấp áp và cao áp trước khi tắt máy hút 
chân không. 
2.2.4. Nạp môi chất lạnh vào hệ thống: 
Thực hiện theo các bước sau: 
1. Hệ thống điện lạnh ôtô vừa được rút chân không xong như đã mô tả ở trên. 
Bộ áp kế vẫn còn gắn trên hệ thống với hai van khoá kín (hình 4.9). 
2. Lắp ráp ống nối giữa màu vàng vào bình chứa môi chất lạnh. 
3. Lắp ráp ống nối giữa màu vàng vào bình chứa môi chất lạnh. 
4. Thao tác như sau để xả sạch không khí trong ống nối màu vàng: 
a. Mở van bình chứa môi chất sẽ thấy ống màu vàng căng lên vì áp suất 
của ga môi chất. 
b. Nới lỏng rắcco ống màu vàng tại bộ áp kế trong vài giây đồng hồ cho 
ga môi chất lạnh tống khứ hết không khí ra ngoài. 
c. Sau khi xả hết không khí trong ống vàng, siết kín rắcco này lại. 
 76
4. Đặt thẳng đứng bình chứa môi chất và ngâm bình này trong một chậu nước 
nóng (tối đa 400C). Làm như thế nhằm mục đích cho áp suất của hơi môi chất 
lạnh trong bình chứa cao hơn áp trong hệ thống giúp nạp nhanh ( hình 4.10). 
5. Khởi động động cơ, cho nổ máy trên mức ga lăng ti. 
6. Mở từ từ van phía thấp áp cho hơi môi chất lạnh tự nạp vào hệ thống đang ở 
trạng thái chân không (hình 4.11). 
7. Sau khi áp kế chỉ áp suất đã tăng lên được khoảng 30 psi, ta mở công tắc lạnh 
A/C, đặt núm chỉnh ở mức lạnh tối đa và vận tốc quạt thổi gió tối đa, máy nén sẽ 
tiếp tục rút hơi môi chất lạnh vào hệ thống. 
8. Cho động cơ chạy ở tốc độ khoảng 2500 v/p, tiếp tục nạp gas cho đếna áp suất 
khoảng 30 psi là hệ thống đã đủ gas. Khi đã nạp đủ lượng môi chất cần thiết, 
khoá kín van phía thấp áp. 
9. Khoá van bình chứa môi chất, tháo tách ống màu vàng ra khỏi bình môi chất. 
2.2.5. Nộp tài liệu thu thập, ghi chép được cho giáo viên hướng dẫn. 
2.2.6. Đóng máy, thực hiện vệ sinh công nghiệp. 
* Bài tập thực hành của học sinh, sinh viên: 
1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư. 
2. Chia nhóm: 
 Mỗi nhóm từ 3 – 4 SV thực hành trên 1 mô hình, sau đó luân chuyển sang 
mô hình khác, cố gắng sắp xếp để có sự đa dạng cho mỗi nhóm sinh viên. 
3. Thực hiện qui trình tổng quát và cụ thể. 
* Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: 
Mục tiêu Nội dung Điểm 
Kiến thức 
- Phải viết được quy trình xả gas, hút chân không và 
nạp gas cho hệ thống lạnh ô tô 
4 
Kỹ năng 
- Thao tác lắp áp kế vào hệ thống lạnh đúng qui trình 
đảm bảo an toàn điện lạnh; 
- Thực hiện được thao tác xả gas, hút chân không và 
nạp gas cho hệ thống lạnh 
4 
Thái độ 
- Cẩn thận, lắng nghe, ghi chép, từ tốn, thực hiện tốt vệ 
sinh công nghiệp 
2 
Tổng 10 
* Ghi nhớ: 
1. Nhớ được quy trình lắp áp kế vào hệ thống lạnh đảm bảo an toàn điện 
lạnh 
2. Thao tác xả gas, hút chân không và nạp gas cho hệ thống lạnh 
 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ôtô thế hệ mới - Điện lạnh Ôtô; Nguyễn Oanh; NHÀ XUẤT BẢN GIAO 
THÔNG VẬN TẢI. 
2. Kỹ thuật sửa chữa hệ thống điện trên xe ôtô; Châu Ngọc Thạch - Nguyễn 
Thành Chí; NHÀ XUẤT BẢN TRẺ 
3. Thực hành kỹ thuật cơ điện lạnh; Trần Thế San – Nguyễn Đức Phấn; NHÀ 
XUẤT BẢN ĐÀ NẴNG. 
4. Sửa chữa máy lạnh và điều hòa không khí; Nguyễn Đức Lợi; NHÀ XUẤT 
BẢN KHOA HỌC KỸ THUẬT. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_dieu_hoa_khong_khi_o_to_ky_thuat_may_lanh.pdf