Giáo trình Mô đun An toàn điện - Điện công nghiệp

1. Khái quát về môn học An toàn điện.

Trong công cuộc xây dựng đất nước, ngành điện đóng một vai trò rất quan

trọng. Với mục tiêu điện khí hóa toàn quốc, ngành điện đã xâm nhập rộng rãi trên

mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, mọi sinh hoạt xã hội và liên quan trực tiếp đến

nhiều người. Điện là một nguồn năng lượng rất tiện lợi trong sử dụng, nhưng cũng

tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn cho con người. Hiểu biết các qui định và kỹ thuật

phòng ngừa, xử lý các tai nạn về điện là một việc làm rất cần thiết đối với mọi

người sử dụng, quản lý, lắp ráp, vận hành và sửa chữa điện. Vì vậy môn học An

toàn điện sẽ cung cấp cho chúng ta những kiến thức cơ bản để giải quyết các vấn đề

nêu trên.

2. Các phương pháp phòng tránh tai nạn về điện.

Để tránh những tai nạn đáng tiếc về điện, mỗi gia đình, mỗi người dân cần

nâng cao ý thức, trang bị cho mình kiến thức để tự bảo vệ cho bản thân, gia đình và

cộng đồng. Bên cạnh đó, các đơn vị điện lực và tổ chức , cá nhân quản lý lưới điện

cần tăng cường kiểm tra lưới điện trên địa bàn quản lý nhằm kịp thời sửa chữa để

đảm bảo an toàn, tránh gây ra tai nạn điện cho mọi người. Chính quyền địa phương

và cơ quan quản lý Nhà nước về điện cần co biện pháp tuyên truyền, nhắc nhở bà

con chấp hành các qui định về đảm bảo an toàn điện và kiểm tra, xử phạt nghiêm

các hành vi vi phạm sử dụng điện. Bên cạnh đó cần thực hiện 10 biện pháp phòng

tránh tai nạn điện sau:

2.1. Không chạm vào chỗ đang có điện trong nhà như: Ổ cắm điện, cầu dao,

cầu chì không có nắp đậy; chỗ tróc vỏ bọc cách điện của dây dẫn điện; chỗ nối dây;

dây điện trần để không bị điện giật chết người.

2.2. Dây điện trong nhà phải được đặt trong ống cách điện và dùng lọai dây

có vỏ bọc cách điện, có tiết diện dây đủ lớn để có dòng điện cho phép của dây dẫn

lớn hơn dòng điện phụ tải để dây điện không bị quá tải gây chạm chập, phát hỏa

trong nhà

Giáo trình Mô đun An toàn điện - Điện công nghiệp trang 1

Trang 1

Giáo trình Mô đun An toàn điện - Điện công nghiệp trang 2

Trang 2

Giáo trình Mô đun An toàn điện - Điện công nghiệp trang 3

Trang 3

Giáo trình Mô đun An toàn điện - Điện công nghiệp trang 4

Trang 4

Giáo trình Mô đun An toàn điện - Điện công nghiệp trang 5

Trang 5

Giáo trình Mô đun An toàn điện - Điện công nghiệp trang 6

Trang 6

Giáo trình Mô đun An toàn điện - Điện công nghiệp trang 7

Trang 7

Giáo trình Mô đun An toàn điện - Điện công nghiệp trang 8

Trang 8

Giáo trình Mô đun An toàn điện - Điện công nghiệp trang 9

Trang 9

Giáo trình Mô đun An toàn điện - Điện công nghiệp trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 45 trang duykhanh 8861
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mô đun An toàn điện - Điện công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mô đun An toàn điện - Điện công nghiệp

Giáo trình Mô đun An toàn điện - Điện công nghiệp
ờng dây có điện áp dưới 1000V 
1. Nếu có nguy cơ điện giật cho nhân viên làm việc ở khoảng cách gần với 
đường dây đang mang điện với điện áp dưới 1000V, người chỉ huy trực tiếp phải 
yêu cầu nhân viên đơn vị công tác che phủ các phần có điện của thiết bị điện bằng 
các thiết bị bảo vệ để tránh nguy cơ dẫn đến nguy hiểm. 
2. Nhân viên đơn vị công tác phải sử dụng quần áo bảo hộ và dụng cụ bảo vệ 
thích hợp khi thực hiện che phần mang điện. 
Điều 96. Thay dây, căng dây 
1. Đối với các công việc khi thực hiện có thể làm rơi hoặc làm chùng dây dẫn 
(ví dụ việc tháo hoặc nối dây ở đầu chuỗi sứ) trong khoảng cột giao chéo với các 
đường dây khác có điện áp trên 1000V thì chỉ cho phép không cắt điện các đường 
dây này nếu dây dẫn của đường dây cần sửa chữa nằm dưới các đường dây đang có 
điện. 
2. Khi thay dây dẫn ở chỗ giao chéo, đơn vị công tác phải có biện pháp để dây 
dẫn cần thay không văng lên đường dây đang có điện đi ở bên trên. 
Điều 97. Làm việc với dây chống sét 
Khi làm việc với dây chống sét ở trên cột nằm trong vùng ảnh hưởng của các 
đường dây có điện phải đặt đoạn dây nối tắt giữa dây chống sét với thân cột sắt 
hoặc với dây xuống đất của cột bê tông, cột gỗ ở ngay cột định tiến hành công việc 
để khử điện áp cảm ứng. Khi làm việc với dây dẫn, để chống điện cảm ứng gây 
nguy hiểm cho nhân viên đơn vị công tác phải đặt nối đất di động dây dẫn với xà 
của cột sắt hoặc dây nối đất của cột gỗ, cột bê tông tại nơi làm việc. 
Điều 98. Sử dụng dây cáp thép 
1. Khoảng cách nhỏ nhất cho phép giữa dây cáp thép (cáp hãm, kéo) và dây 
chằng thép tới dây dẫn của đường dây đang có điện được quy định như sau: 
Điện áp làm việc (kV) Khoảng cách nhỏ nhất cho phép (m) 
Đến 35 2,5 
37 
Trên 35 đến 110 3,0 
Trên 110 đến 220 4,0 
Trên 220 đến 500 6,0 
2. Nếu dây chằng có thể dịch lại gần dây dẫn đang có điện ở khoảng cách nhỏ 
hơn khoảng cách được quy định tại khoản 1 Điều này thì phải dùng dây néo để kéo 
dây chằng đủ cách xa dây dẫn. Dây cáp thép (cáp kéo) phải bố trí sao cho khi bị đứt 
cũng không thể văng về phía dây dẫn đang có điện. 
Điều 122. Trách nhiệm thực hiện 
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện căn cứ vào đặc 
thù của đơn vị có thể ban hành qui định hoặc hướng dẫn thực hiện các biện pháp cụ 
thể để bảo đảm an toàn khi thực hiện hoạt động điện lực, sử dụng điện của đơn vị 
mình nhưng không trái với Quy chuẩn này và các quy định khác của pháp luật. 
2. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, 
kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt 
động điện lực, sử dụng điện trên địa bàn tỉnh quản lý. 
3. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp - Bộ Công Thương có 
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này đối với các Sở 
Công Thương; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện để 
sản xuất trên phạm vi cả nước. 
4. Định kỳ, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện để 
sản xuất báo cáo công tác kỹ thuật an toàn điện về Sở Công Thương; Sở Công 
Thương tổng hợp báo cáo về Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 6 và tháng 12. 
Nội dung chính của báo cáo tập trung vào vấn đề kiểm tra trang thiết bị an toàn và 
bảo hộ lao động; tình hình sự cố; tình hình tai nạn điện và những bất thường khác. 
38 
3. Nguyên nhân gây ra tai nạn điện. 
Mục tiêu: Nắm rõ các nguyên nhân có thể gây ra tai nạn về điện, từ đó có biện 
pháp phòng tránh. 
3.1. Do bất cẩn. 
3.2. Do sự thiếu hiểu biết của người lao động. 
3.3. Do sử dụng thiết bị điện không an toàn. 
3.4. Do quá trình tổ chức thi công và thiết kế. 
3.5. Do môi trường làm việc không an toàn. 
4. Các biện pháp sơ cấp cứu cho nạn nhân bị điện giật. 
Mục tiêu: Nêu được các lưu ý khi tách nạn nhân khỏi nguồn điện; Có kỹ năng sơ 
cứu và hô hấp nhân tạo trong trường hợp nạn nhân bị điện giật bất tỉnh. 
Khi có người bị điện giật bất cứ ai nhìn thấy cũng phải có trách nhiệm tìm 
mọi biện pháp để cứu người bị nạn. Việc cứu người cần được tiến hành nhanh 
chóng, kịp thời và có phương pháp. Đó là yếu tố quyết định đến tính mạng của nạn 
nhân 
4.1. Tách nạn nhân ra khỏi lưới điện. 
- Nhanh chóng cắt nguồn điện bằng cách cắt các thiết bị đóng cắt gần nạn 
nhân nhất. Khi cắt cần chú ý: 
+ Nếu người bị nạn đang ở trên cao thì cần có biện pháp hứng đỡ khi người 
đó rơi xuống 
+ Có thể dùng dao, rìu, có cán cách điện để chặt đứt dây điện 
- Nếu không cắt được nguồn điện thì người cứu phải dùng các vật cách điện 
để gạt dây điện ra khỏi người nạn nhân, ví dụ như sào cách điện, gậy tre hoặc gỗ 
khô. Người cứu cũng có thể đứng trên các vật cách điện, đi ủng, găng cách điện để 
gỡ nạn nhân ra khỏi vật có điện hoặc làm ngắn mạch đường dây để các thiết bị bảo 
vệ tự động cắt đường dây ra khỏi lưới điện. 
Người bị điện giật ngay sau khi được tách ra khỏi lưới điện nếu chỉ bị ngất 
thôi chỉ cần đặt ở nơi thoáng khí, nới quần áo, thắt lưng và cho ngửi amôniăc. Nếu 
nạn nhân ngừng thở và tim ngừng đập phải tìm mọi cách cho hô hấp và tim đập trở 
lại 
4.2. Hô hấp nhân tạo. 
Nếu người bị nạn đã tắt thở, tim ngừng đập, toàn thân sinh co giật như chết, 
cần đặt nạn nhân ở nơi thoáng khí, bằng phẳng, nới rộng quần áo và thắt lưng, cạy 
miệng, lau sạch nhớt dãi và các chất bẩn rồi thực hiện hô hấp nhân tạo. Cần thực 
hiện cho đên khi có y – bác sỹ đến, có ý kiến quyết định 
- Phương pháp đặt nạn nhân nằm sấp: Đặt người bị nạn nằm sấp, một tay đặt 
dưới đầu, một tay để duỗi thẳng, đặt đầu nghiêng về phía tay duỗi. Người cứu chữa 
quỳ trên lưng nạn nhân, hai tay bóp theo hơi thở của mình, ấn vào hoành cách mô 
theo hướng tim. Khi tim đập được thì hô hấp cũng sẽ dần dần hồi phục được. 
39 
+ Nhược điểm: khối lượng không khí vào trong phổi ít 
+ Ưu điểm: các chất dịch vị và nước miếng không theo đường khí quản vào 
bên trong và cản trở sự hô hấp. 
- Phương pháp đặt nạn nhân nằm ngửa: Đặt người bị nạn nằm ngửa, dưới 
lưng đặt thêm áo, quần cho đầu ngửa ra sau và lồng ngực được rộng rãi thoải mái. 
Người cứu ngồi quỳ ở phía trên đầu, hai tay cầm hai tay nạn nhân kéo lên thả 
xuống theo nhịp thở của mình 
40 
+ Nhược điểm: Dịch vị dễ chạy lên cuống họng làm cản trở hô hấp 
+Ưu điểm: không khí vào phổi nhiều hơn. 
- Phương pháp hà hơi thổi ngạt: Đặt nạn nhân nằm ngửa, ngửa hẳn đầu nạn 
nhân ra phía trước để cho cuống lưỡi không bịt kín đường hô hấp. Đặt một miếng 
gạc mỏng che kín miệng nạn nhân. Người cứu hít thật mạnh, một tay bóp mũi nạn 
nhân rồi áp kín miệng mình vào miệng nạn nhân và thổi mạnh (đối với trẻ em thì 
thổi nhẹ hơn một chút). Ngực nạn nhân phồng lên, người cấp cứu ngẩng đầu lên hít 
hơi thứ hai, khi đó nạn nhân sẽ tự thở ra được do sức đàn hồi của lồng ngực. Tiếp 
tục như thế với nhịp độ khoảng 10 lần 1 phút, liên tục cho đến khi nạn nhân hồi 
tỉnh. 
4.3. Xoa bóp tim ngoài lồng ngực. 
Nếu gặp nạn nhân mê man, không nhúc nhích, tím tái, ngừng thở, không 
nghe thấy tim đập phải lập tức kết hợp ấn tim ngoài lồng ngực: hai bàn tay chồng 
lên nhau, (hoặc dùng cùi tay) đè vào 1/3 dưới xương ức, ấn mạnh bằng cả sức cơ 
thể, tì xuống vùng xương ức. Sau mỗi lần ấn xuống lại nới nhẹ tay để lồng ngực trở 
lại như cũ. 
Nhịp độ phối hợp giữa ấn tim và thổi ngạt là: cứ ấn tim 5 đến 6 lần thì thổi 
ngạt 1 lần. Thổi ngạt kết hợp với ấn tim là phương pháp hiệu quả nhất nhưng cần 
chú ý là khi nạn nhân bị tổn thương cột sống không nên làm động tác ấn tim 
5. Các biện pháp bảo vệ an toàn cho người và thiết bị khi sử dụng điện. 
Mục tiêu: Nêu được các qui tắc về mặt kỹ thuật cũng như về mặt tổ chức trong việc 
bảo vệ an toàn cho người và thiết bị khi sử dụng điện. 
5.1. Các qui tắc chung để đảm bảo an toàn điện. 
Để đảm bảo an toàn điện cần thực hiện tốt các qui định sau đây: 
- Phải che chắn các thiết bị và bộ phận mang điện để tránh nguy hiểm khi 
tiếp xúc bất ngờ 
- Phải chọn đúng điện áp sử dụng và thực hiện nối đất hoặc nối dây trung 
tính các phần tử bình thường không mang điện nhưng có nguy cơ bị dò điện theo 
đúng qui chuẩn 
41 
- Nghiêm chỉnh sử dụng các thiết bị, dụng cụ bảo vệ khi làm việc 
- Nghiêm chỉnh thực hiện, chấp hành các qui định, qui trình, qui phạm về an 
toàn điện 
- Tổ chức, kiểm tra, vận hành theo đúng qui tắc an toàn 
- Thường xuyên kiểm tra dự phòng cách điện của các thiết bị điện và hệ 
thống điện 
5.2. Các biện pháp về tổ chức. 
- Các cán bộ phụ trách về điện, bao gồm cả kỹ sư và công nhân trong các nhà 
máy, xí nghiệp, đơn vị sản xuất đều phải có kiến thức về kỹ thuật điện, an toàn điện 
và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tình trạng kỹ thuật an toàn điện ở cơ sở của mình 
- Các công nhân vận hành phải được học về qui trình vận hành thiết bị, máy 
móc nhằm đảm bảo an toàn chung cho người và thiết bị, đặc biệt là biện pháp kỹ 
thuật an toàn khi đóng cắt cầu dao điện các máy công tác, phải biết và thực hiện 
đúng các biện pháp cấp cứu nạn nhân bị điện giật 
- Khi phân công công việc phải có “Phiếu giao việc” 
- Khi làm việc phải có 2 người 
- Khi cắt điện để sửa chữa phải treo biển ‘‘ Cấm đóng điện có người đang 
làm việc’’ lên thiết bị đóng cắt 
- Phải thực hiện kiểm tra không điện bằng đèn, bằng bút thử điện để khẳng 
định không còn điện trên các phần tử của thiết bị điện sắp được sửa chữa 
5.3. Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện. 
Để phòng ngừa, hạn chế tác hại do tai nạn điệ cần áp dụng các biện pháp kỹ 
thuật sau đây: 
- Các biện pháp chủ động đề phòng xuất hiện tình trạng nguy hiểm có thể 
gây tai nạn 
+ Đảm bảo tốt cách điện của thiết bị 
+ Đảm bảo khoảng cách an toàn, bao che, rào chắn các thiết bị mang điện 
+ Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách ly 
+ Sử dụng tín hiệu, biển báo, khóa liên động 
42 
- Các biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế tai nạn điện khi xuất hiện tình trạng 
nguy hiểm 
+Thực hiện nối dây trung tính bảo vệ 
+ Thực hiện nối đất bảo vệ 
+ Sử dụng máy cắt điện an toàn, thiết bị chống dò điện, thiết bị tự động ngắt 
điện 
+ Sử dụng các phương tiện bảo vệ, dụng cụ phòng hộ 
6. Lắp đặt hệ thống bảo vệ an toàn. 
Mục tiêu: Trình bày các biện pháp xử lý để đảm bảo an toàn cho người khi làm 
việc với hệ thống điện. 
6.1. Lắp đặt nối đất bảo vệ. 
Mục đích nối đất là để đảm bảo an toàn cho người lúc chạm vào các bộ phận 
có mang điện áp. 
Khi cách điện bị hư hỏng, những phần kim loại của thiết bị điện hay các máy 
móc khác thường trước kia không có điện, bây giờ có thể mang hoàn toàn điện áp 
làm việc. Khi chạm vào chúng, người có thể bị tổn thương do dòng điện gây nên. 
Nối đất là để giảm điện áp đối với đất của tất cả những bộ phận kim loại của thiết 
bị điện đến một trị số an toàn đối với người. Những bộ phận này bình thường 
không mang điện áp nhưng có thể do cách điện bị chọc thủng nên có điện áp xuất 
hiện trên chúng. Như vậy, nối đất là sự chủ định nối điện các bộ phận của thiết bị 
điện với hệ thống nối đất. 
Hệ thống nối đất bao gồm các thanh nối đất và dây dẫn để nối đất. 
Ngoài nối đất để đảm bảo an toàn cho người còn có loại nối đất với mục đích 
xác định chế độ làm việc của thiết bị điện. 
6.2. Lắp đặt nối trung tính bảo vệ. 
Bảo vệ nối dây trung tính là thực hiện nối các phần kim loại bình thường 
không mang điện với dây trung tính hay dây không. 
Mục đích dùng bảo vệ nối dây trung tính nhằm biến sự cố chạm vỏ thiết bị 
điện thành sự cố ngắn mạch pha – trung tính làm tăng dòng điện sự cố giúp các 
thiết bị bảo vệ (cầu chì, aptomat, máy cắt điện,) tác động nhanh cắt thiết bị điện 
43 
có sự cố ra khỏi nguồn điện tránh nguy hiểm cho con người trong các mạng điện hạ 
áp trung tính nối đất trực tiếp mà người hay chạm phải. 
6.3. Lắp đặt chống sét bảo vệ. 
Giông sét là một hiện tượng thiên nhiên, đó là sự phóng điện trong khí quyển 
giữa các đám mây với nhau và giữa đám mây với mặt đất. Đối với người và các súc 
vật, sét nguy hiểm là do nguồn điện áp cao và dòng điện sét lớn. Như chúng ta đã 
biết, chỉ cần một dòng điện rất nhỏ khoảng vài chục mA đi qua người cũng có thể 
gây nên chết người. Vì thế rất dễ hiểu tại sao khi bị sét đánh trực tiếp người thường 
chết ngay. 
Khi sét đánh trực tiếp hay gián tiếp vào các công trình không những làm hư 
hại về vật chất mà còn gây nguy hiểm đến tính mạng con người. Vì thế các công 
trình tùy theo mức độ quan trọng nhất thiết phải có hệ thống các thiết bị chống sét 
và biện pháp để bảo vệ an toàn khi có sét đánh vào. 
Hiện nay để bảo vệ chống sét đánh trực tiếp cho công trình thường dùng các 
hệ thống thu sét – cột thu sét, dây thu sét – gồm bộ phận thu sét (kim, dây), bộ phận 
nối đất và các dây dẫn liên hệ hai bộ phận trên với nhau (dây nối đất). 
Tác dụng bảo vệ của hệ thống thu sét là ở chỗ tập trung điện tích ở đỉnh bộ 
phận thu sét, tạo nên trường lớn nhất giữa nó và đầu tia tiên đạodo đó thu hút các 
phóng điện sét và hình thành khu vực an toàn ở bên dưới và xung quanh hệ thống 
thu sét. 
Bộ phận nối đất của hệ thống thu sét cần có điện trở nối đất nhỏ để việc tập 
trung điện tích cảm ứng phía mặt đất được dễ dàng và khi có dòng điện sét đi qua 
điện áp trên các bộ phận của hệ thống thu sét sẽ không đủ để gây nên phóng điện 
ngược từ nó tới các công trình đặt gần. 
Gần đây trong kỹ thuật thu sét người ta đã áp dụng các đầu thu bằng đồng vị 
phóng xạ có phạm vi thu sét lớn hơn kim thu sét thông thường. 
Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình người ta có thể xác định vùng bảo vệ của 
cột thu lôi. Khoảng không gian gần cột thu lôi mà vật được bảo vệ đặt trong đó rất 
ít khả năng bị sét đánh, gọi là vùng hay phạm vi bảo vệ của cột thu lôi. 
44 
Nội dung và phương pháp đánh giá. 
1 Nội dung: 
- Về kiến thức: 
+ Phòng chống cháy, nổ, bụi. 
+ Các biện pháp thông gió trong công nghiệp. 
 + Tác dụng của dòng điện lên cơ thể con người. 
 + Phương pháp tính toán các thông số an toàn điện. 
 + Các dạng tai nạn điện. 
 + Phương pháp sơ, cấp cứu cho nạn nhân bị tai nạn điện giật. 
 + Các phương pháp bảo vệ an toàn điện cho người và thiết bị. 
- Về kỹ năng: 
+ Bố trí các thiết bị phòng chống cháy, nổ, chống bụi ở phân xưởng. 
 + Lắp đặt thiết bị/hệ thống đảm bảo an toàn điện. 
 + Sơ, cấp cứu cho nạn nhân bị tai nạn điện giật. 
- Về thái độ: Chấp hành nội quy học tập môn học, tuân thủ nghiêm ngặt các quy 
định về an toàn, bảo hộ lao động. 
2. Phương pháp: 
- Kiến thức: Đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết 
- Kỹ năng: Đánh giá qua kỹ năng 
+ Bảo vệ an toàn điện cho người và thiết bị 
+ Sơ, cấp cứu cho nạn nhân bị tai nạn điện giật 
- Thái độ: Đánh giá bằng số giờ học tập môn học, ý thức chấp hành, tuân thủ các 
quy định về an toàn, bảo hộ lao động 
45 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Trần Quang Khánh, Bảo hộ lao động và kỹ thuật an toàn điện, NXB Khoa học 
và Kỹ thuật 2008 
[2] Nguyễn Xuân Phú, Kỹ thuật an toàn trong cung cấp và sử dụng điện, NXB 
Khoa học và Kỹ thuật 1996. 
[3] Đặng Văn Đào, Kỹ Thuật Điện, NXB Giáo dục 2004. 
[4] Nguyễn Thế Đạt, Giáo trình an toàn lao động, NXB Giáo dục 2002. 
[5] Nguyễn Đình Thắng, Giáo trình an toàn điện, NXB Giáo dục 2002 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_an_toan_dien_dien_cong_nghiep.pdf