Giáo trình Máy điện - Nghề: Vận hành thủy điện
Mục tiêu của bài:
Học xong bài này, người học có khả năng:
- Nhận biết được các loại máy điện;
- Vận dụng được các định luật dùng để nghiên cứu máy điện;
- Phân biệt được các loại vật liệu dùng trong máy điện;
- Giải thích được quá trình phát nóng và làm mát máy điện.
- Tích cực chủ động trong học tập.
Nội dung:
1. Định nghĩa và phân loại:
1.1. Định nghĩa
Máy điện là thiết bị điện từ, nguyên lý làm việc dựa trên hiện tượng cảm ứng
điện từ, cấu tạo chính gồm có lõi thép và mạch từ, mạch điện, dùng để biến đổi năng
lượng cơ năng thành điện năng, hoặc ngược lại .
1.2. Phân loại
Máy điện có nhiều loại được phân loại theo nhiều cách khác nhau: phân loại
theo công suất, theo cấu tạo, theo chức năng, theo dòng điện, theo nguyên lý làm
việc ở đây ta phân loại theo nguyên lý biến đổi năng lượng.
a. Máy điện tĩnh : như máy biến áp thường dùng để biến đổi điện năng.
b. Máy điện quay : như máy phát điện, động cơ điện
* Tính thuận nghịch của máy điện:
a. Đối với máy điện tĩnh
Máy điện tĩnh thường gặp là các loại máy biến áp. Máy điện tĩnh làm việc dựa
trên hiện tượng cảm ứng điện từ do sự biến thiện từ thông giữa các cuộn dây không có
sự chuyển động tương đối với nhau.
Máy điện tĩnh thường dùng để biến đổi thông số điện năng. Do tính chất thuận
nghịch của các quy luật cảm ứng điện từ, quá trình biến đổi có tính chất thuận nghịch.
Ví dụ: máy biến áp có thể biến đổi điện năng có các thông số U1, I1, F1 thành
điện năng có các thông số U2, I2, F2 và ngược lại.
Hình 1.2. Tính thuận nghịch của máy điện tĩnh
b. Đối với máy điện quay
Nguyên lý làm việc dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ, lực điện từ do từ
trường và dòng điện của các cuộn dây có chuyển động tương đối với nhau gây ra. Loại
máy điện này thường dùng để biến đổi năng lượng.
Ví dụ: Biến điện năng thành cơ năng( động cơ điện)hoặc biến cơ năng thành
cơ điện năng( máy phát điện).Trong quá trình biến đổi có tính thuận nghịch nghĩa là
máy điện có thể làm việc ở chế độ máy phát hoặc động cơ điện.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Máy điện - Nghề: Vận hành thủy điện
và bằng tổng sức điện động cảm ứng của các thanh dẫn nối tiếp trong 1 mạch nhánh đó. Sức điện động cảm ứng của 1 thanh dẫn: ex Bxl .v (5.2) Trong đó: Bx Từ cảm nơi thanh dẫn x quyét qua. l: Chiều dài tác dụng của thanh dẫn. v: Tốc độ dài của thanh dẫn. Hình 5.20. Xác định s.đ.đ phần ứng N Nếu số thanh dẫn của 1 mạch nhánh là thì 2a N / 2a N / 2a E e ... e e B ... .l .v B .l .v (5.3) ö 1 N / 2a x l x x 1 x 1 N / 2a Nếu số thanh dẫn đủ lớn thì Bx bằng trị số trung bình Btb nhân với tổng số thanh x 1 dẫn trong 1 mạch nhánh: N / 2a N N N Bx .Btb nên Eö Btbl .v Etb (5.4) x 1 2a 2a 2a D D n 2 p..n v ö n 2 p ö (5.5) 60 2 p 60 60 Với v: tốc độ dài của phần ứng. : từ thông dưới mỗi cực từ trong khe hở không khí: = B. l.. (5.6) N 2 p..n pN Từ đó: E B .l . .n (5.7) ö 2a tb 60 60a Trong đó: p: Số đôi cực từ kích thích N Tổng số thanh dẫn của phần ứng n: Tốc độ quay của phần ứng (vòng/phút) a: Số đôi mạch nhánh song song 75 pn Đặt: C : Hệ số kết cấu của máy điện. E 60a Ta có Eư = CE.n (5.8) BÀI TẬP: Bài 1: Lắp đặt, vận hành động cơ điện 1 chiều : kích từ độc lập, kích từ nối tiếp, kích từ song . PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH CÔNG VIỆC: Lắp đặt, vận hành động cơ điện 1 chiều : kích từ độc lập, 1/B5/ kích từ nối tiếp, kích từ song . MĐ20 Bước Nội dung Yêu cầu kĩ thuật Dụng cụ, trang Ghi công thiết bị chú việc 1 Chuẩn bị - đầy đủ, chính xác - động cơ DC Atm, nguồn 2 Thực hiện đấu nối - Dây đi chính xác, - dây dẫn, cốt. tovit đảm bảo an toàn 3 Vận hành - ĐC làm việc bình - nguồn 1 chiều thường Bài 2: Một máy phát điện một chiều kích từ song song, điện áp định mức 115v, cung cấp dòng điện 98,3A cho tải. Điện trở phần ứng là 0,0735, điện trở dây quấn kích từ song song là 19, tổn hao cơ, sắt từ và phụ bằng 4% công suất điện. a. Xác định sức điện động phần ứng và hiệu suất của máy ở chế độ tải trên. b. Tính dòng ngắn mạch khi ngắn mạch hai đầu cực máy phát. Biết từ thông dư bằng 3% từ thông của máy ở chế độ tải trên, tốc độ máy không đổi. Hướng dẫn giải. a.Ta có: Ikt=U/Rkt=115/19=6,05A Iư=I1+Ikt=98,3+6,05=104,35A Eư=U+Iư.Rư=115+104,35.0,735=122.7v 2 2 Pkt=I kt.Rkt=6,05 .19=695w 2 2 Pu=I ư.Rư=104,35 .0,0735=800w Pcstf=4%P=0,04.115.89,3=452w P 115.89,3 η= 0,853 P P 115.89,3 695 800 452 76 b. Khi ngắn mạch đầu cực ta có Iưn=Eưn/Rư=3,7/0,0735=50A Trong đó: Eưn=ke.n.Ф=0,03Eư=0,03.122,7=3,7v BÀI 6: MÁY ĐIỆN ĐỒNG BỘ VÀ MÁY ĐIỆN 1 CHIỀU ĐẶC BIỆT Mục tiêu của bài: 77 Học xong bài này, người học có khả năng: - Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy điện đồng bộ và máy điện một chiều đặc biệt; - Giải thích được các đặc tính của máy điện đồng bộ và máy điện một chiều đặc biệt; - Nhận biết được các loại máy điện đồng bộ và máy điện một chiều đặc biệt. - Tích cực chủ động trong học tập. Nội dung: 1. Máy điện đồng bộ đặc biệt 1.1. Máy phát điện đồng bộ một pha Về cấu tạo, máy phát điện đồng bộ một pha khác với máy phát điện đồng bộ ba pha ở chỗ trên phần ứng của nó chỉ có đặt dây quấn 1 pha. Dòng điện xoay chiều chạy trong dây quấn đó sẽ sinh ra từ trường đập mạch với tần số của dòng điện. Từ trường quay thuận có tốc độ quay đồng bộ voied từ trường quay ngược. Từ trường quay thuận có tốc độ quay đồng bộ với từ trường của cự từ và quan hệ điện từ giữa hai từ trường đó hoàn toàn giống nhau như ở máy điện đồng bộ ba pha. Từ trường quay ngược có tốc độ 2nđb so với từ trường của cực từ và sẽ cảm ứng trong từ trường làm yếu từ trường quay ngược sinh ra chúng. Nếu trên ro to có đặt dây quấn cản, thì từ trường quay ngược sẽ rất nhỏ vì bị giảm nhiều. Trong trường hợp chỉ có dây quấn kích thích thì từ trường quay ngược chỉ bị giảm ở hướng dọc trục và vẫn mạnh ở hướng ngang trục. Sự có mặt của từ trường ngược trong máy phát điện đồng bộ một pha làm cho tổn hao ở ro to tăng thêm, đồng thời cũng sinh ra dòng điện tần số 3f trong dây quấn phần ứng. Vì vậy trong máy điện đồng bộ 1 pha luôn có đặt dây quấn cản để giảm nhỏ các từ trường ngược. 1.2. Máy biến đổi một phần ứng Là một loại máy điện quay dùng để biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều hoặc ngược lại. Sự biến đổi thực hiện trên cơ sở cấu tạo của máy điện một chiều . Vì sức điện động cảm ứng trong dây quấn phần ứng của máy điện một chiều là sức điện động xoay chiều và có thể biểu thị bằng hình đa giác , sức điện động nên ở m điểm cahcs đều nhau trên dây quấn đó, sức điện động sẽ lệch pha nhau góc Nối m điểm đó với m vành trượt đặt trên trục phía không có vành góp thì từ các chổi điện tiếp xúc với các vành trượt đó ta sẽ được sức điện động m pha. Nếu máy được dùng để biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều thì đối với nguồn xoay chiều máy làm việc như một động cơ điện đồng bộ và đối với lưới điện xoay chiều máy làm việc như máy phát điện đồng bộ. 78 Cũng cần chú ý rằng nếu dùng động cơ sơ cấp kéo máy biến đổi một phần ứng , dùng dòng điện một chiều do máy phát ra để cung cấp chp dây quấn kích từ và từ vành trượt lấy ra điện áp xoay chiều thì ta được máy phát điện đồng bộ tự kích thích biến đổi cơ năng lấy từ động cơ sơ cấp thành điện năng xoay chiều. Vì máy biến đổi mọt phần ứng làm việc ở cả hai chế độ máy phát và động cơnên dòng điện trogn dây quấn phần ứng là hiệu số của dòng điện xoay chiều và dòng điện một chiều, do dố tổn hao trong dây quấn phần ứng nhỏ hơn tổng tổn hao phần ứng của máy điện xoay chiều. Hình 6.1 : Các điện áp của dây quấn phần ứng của máy biến đổi 1 phần ứng 1.3. Động cơ điện phản kháng; Động cơ điện phản kháng thuộc loại máy điện đồng bộ không có dây quấn kích từ và nguyên lí làm việc của nó dựa trên sự khác nhau giữa từ trở dọc trục xd và ngang trục xq. Công suất và momen điện từ của nó được phân tích như pở dưới. Hình 6.2 : Cấu tạo động cơ điện phản kháng Để thực hiện được xd # xq , roto của máy được chế tạo như hình b với cấu tọa như trên hình a. Roto được ghép bằng những lá thép tròn có những chỗ khuyết để tăng khe hở giữa các cực từ và từ đó tăng từ trở của mạch từ hướng ngang trục. Để mở máy , trên 79 roto có đặt dây quấn mở máy kiểu lồng sóc. Ở trường hợp của các hình b và c , roto được chế tạo bằng cách đổ nhôm vào các lá thép. Ở đây nhôm có tác dụng của dây quấn mở máy. Do không có dây quấn kích từ , động cơ phản kháng lấy dòng điện từ lưới điện và có hệ số công suất nhỏ . Trọng lượng của động cơ điện phản kháng thường gấp 2-3 lần trọng lượng động cơ cùng công suất.Thông thường các động cơ điện phản kháng được chế tạo với công suất 50-100W. 1.4. Động cơ kiểu nam châm vĩnh cửu Ở các động cơ này cực từ tọa bới nam châm vĩnh cửu bằng hợp kim đặc biệt có độ từ dư rất cao. Các cực từ này có cấu tạo cực lồi và được đặt ở roto. Khoảng cách giữa các cực từ được đổ nhôm kín và toàn bộ roto là một khối trụ . Nếu máy dùng làm động cơ điện thì cần phải đặt thêm dây quấn mở máy kiểu lồng sóc. Vì trên hợp kim nam châm rất khó gia công rãnh nên thường phải chế tạo lồng sóc như của động cơ KĐB và đặt 2 đĩa nam châm ở hai đầu. Với kết cấu như vậy sẽ đở tốn vật liệu hơn thường chế tọa công suất 30-40W . Trong trường hợp dùng như máy phát do không cần có dây quấn mở máy công suất có thể lên tới 5-10kW đôi khi là 100kW. 1.5. Động cơ điện đồng bộ kiểu từ trễ Động cơ điện kiểu từ trễ khác với động cơ điện kiểu nam châm vĩnh cửu ở chỗ roto của nó không được từ hóa sẵn mà chỉ được từ hóa khi làm việc dưới tác dụng của từ trường quay của stato. Vật liệu chế tạo roto là hợp kim từ cứng có chu trình từ trễ rộng. Kết quả của sự từ hóa đó làm từ trường của roto sẽ lệch sau từ trường của stato một góc từ trễ có độ lớn phụ thuộc vào momen tác dụng trên trục máy. Ở trường hợp động cơ điện, từ trường quay của stato vượt trước từ trường roto và góc từ trễ là âm. Ngược lại , ở trường hợp máy phát điện , từ trường của stato chậm sau từ trường roto góc từ trễ dương. Momen điện từ sinh ra do hiện tượng từ trễ có dạng như hình đưới , nghĩa là không phụ thuộc vào tốc độ . 1.6. Máy điện đồng bộ cảm ứng (Máy phát cảm ứng tần số cao); Hình 6.3 : Cấu tạo máy phát điện đồng bộ cảm ứng Trong sản xuất , một số thiết bị dùng trong luyện kim , vô tuyến điện, hàn.....cần dòng điện xoay chiều một pha hoặc ba pha tần số cao ( 400-3000 Hz). Biện 80 pháp tăng số đôi cực p hoặc tốc độ quay n trong các máy phát đồng bộ để thực hiện tần số cao nói trên bị hạn chế do cấu tạo máy hoặc sức bền vật liệu không cho phép. Trong trường hợp này phải dùng máy phát cảm ứng có tần số cao gây ra bới sóng điều hòa răng của từ trường dập mạnh. Cấu tạo của máy phát điện đồng bộ cảm ứng như hình trên. Trong các rãnh lớn ở stato có đặt dây quấn kích từ và trong các rãnh nhỏ đặt dây quấn xoay chiều. Roto có dạng bánh xe răng và không có dây quấn. Sự phân bố từ trường dọc khe hở như hình dưới . Hình 6.4: Từ trường ở khe hở của máy phát đồng bộ kiểu cảm ứng. 1.7. Động cơ bước Là loại động cơ quay gián đoạn từng góc độ xác định dưới tác dụng của mạch điện xung đặt vào dây quấn stato của máy . Các động cơ bước được dùng trong các mạch tự động và điều chỉnh ví dụ như máy cắt gọt làm việc theo chương trình. Hình dưới trình bày cấu tạo của động cơ bước đơn, đơn giản nhất có ba đôi cực ở stato và hai đôi cực ở roto. Khi dây quấn ở đôi cực 1-1 có dòng điện thì roto có vị trí như hình b . Tiếp theo , khi dây quấn ở đôi cực 1-1, 2-2 có dòng điện thì ro to quay đi một góc 150 . Ngắt dòng điện trong dây quấn của đôic cực 1-1 thì roto quay tiếp thêm 150 Góc quay có thê thay đổi được bằng cách tăng giảm số cực hoặc ghép vài đôi statto và roto lệch nhau 1 góc nhất định. Với cấu tạo khác nhau, động cơ bước có thể cho các góc quay 1800 đến 10 hoặc nhỏ hơn. Hình 6.5: Nguyên lý làm việc của động cơ bước. 81 2. Máy điện một chiều đặc biệt 2.1. Máy điện một chiều từ trường ngang Máy điện một chiều từ trường ngang là máy điện một chiều có vành góp dùng từ trường phản ứng phần ứng để cảm ứng dòng điện đưa ra tải. Như vậy trong dây quấn phần ứng gồm có 2 dòng điện : dòng điệ thứ nhất tạo ra từ trường ngang, dòng điện thứ hai đưa ra dùng được tạo nên bởi từ trường ngang đó . Hình 6.6: Cấu tạo máy điện 1 chiều từ trường ngang Nguyên lý hoạt động: Giả sử , động cơ sở cấp quay với tốc độ định mức n=nđm và cuộn dây kích thích được cấp điện áp Ukt. Khi đó , trong cuộn dây này xuất hiện từ thông , từ thông này cảm ứng nên sức điện động E1 ở hai đầu chổi than 1-1 của dây quấn phần ứng. Vì 1-1 ngắn mạch nên gây ra dòng I1 khá lớn chảy trong dây quấn roto, gây nên từ thông 1, dưới tác dụng của 1 sẽ gây nên sức điện động E2 khá lớn, tạo nên điện áp U2 và cung cấp ra ngoài một dòng điện I2 nào đó. 2.2. Máy phát điện hàn Muốn cho mối hàn có chất lượng cao, nhiệt lượng ở mối hàn và dòng điện sinh ra nhiệt lượng đó phải ổn định. Để đáp ứng được yêu cầu đó máy phát điện cần phải có các đặc tính ngoài U=f có tốc độ cao. Máy phát điện hàn phải thỏa mãn các yêu cầu sau: - Duy trì được chế độ ngắn mạch khi người thợ hàn làm việc nổi ngắn mạch các cực hàn. Phải đảm bảo được trị số dòng điện không đổi khi điện trở hồ quang thay đổi ( chiều dài hồ quang thay đổi). Để thực hiện điều đó , đặc tuyến ngoài của máy phát điện phải thật dốc. Do đó người ta chế tạo loại máy phát điện đặc biết có sơ đồ như sau. 82 Hình 6.7: Sơ đồ cấu tạo máy phát điện hàn. Máy gồm một đôi cực kép , trong đó N1S1 thường có mạch từ không bão hòa, còn N2S2 thì rất bão hòa. Phần ứng của máy phát có thể xem như được chia làm 4 phần. Cca phần Ac và Bb tạo nên phản ứng phần ứng khử từ đối với cặp cực N1S1 , còn các phần Ab; Bc tạo nên phản ứng phần ứng trợ từ đối với các cực N2S2. Như vậy kho Iư tăng từ thông các cực N2S2 hầu như không đổi do lõi thép của nó bị bão hào. Kết quả là từ thông N1S1 – N2S2 giảm nhanh làm cho điện áp đầu cực UAB bị hạ thấp rất nhiều. 2.3. Máy phát điện một chiều một cực Để khống chế một đối tượng nào đó , tín hiệu có thể dẫn trực tiếp đến đối tượng điều khiển không cần qua hệ thống khuếch đại. Cũng có thể tín hiệu được qua bộ phận trung gian khuếch đại lên đưa đến đối tượng điều khiển. Máy phát điện 1 chiều một cực là một trong những thiết bị trung gian nhận tín hiệu đưa đến đối tượng điều khiển nó có nhiệm vụ biến đổi một tín hiệu điện áp hay dòng điện nhỏ để khống chế một công suất lớn. Máy phát điện một chiều một cực cũng có thể xem như là một mô hình của máy điện khuếch địa, trong đó tín hiệu đầu vào là công suất kích thích Pt và tín hiệu đã được khuếch đại là công suất đưa ra ở Pđm ở đầu máy phát. 2.4. Máy điện một chiều công suất bé 83 Động cơ điện một chiều công suất bé không thể đạt tới mô men quay cực đại từ khi vận tốc còn nhỏ, nó thường được sử dụng để ké tải công suất nhỏ. Một ứng dụng khác nữa là để khởi động các loại động cơ xăng hay động cơ điezen loại nhỏ. Tuy nhiên nó không bao giờ dùng trong các ứng dụng mà hệ thống truyền động có thể dừng (hay hỏng), như băng truyền. Khi động cơ tăng tốc, dòng điện phần ứng giảm (do đó cả trường điện cũng giảm). Sự giảm trường điện này làm cho động cơ tăng tốc cho tới khi tự phá hủy chính nó. Đây cũng là một vấn đề với động cơ xe lửa trong trường hợp mất liên kết, vì nó có thể đạt tốc độ cao hơn so với chế độ làm việc định mức. Điều này không chỉ gây ra sự cố cho động cơ và hộp số, mà còn phá hủy nghiêm trọng đường ray và bề mặt bánh xe vì chúng bị đốt nóng và làm lạnh quá nhanh. Việc giảm từ trường trong bộ điều khiển điện tử được ứng dụng để tăng tốc độ tối đa của các phương tiện vận tải chạy bằng điện. Dạng đơn giản nhất là dùng một bộ đóng cắt và điện trở làm yếu từ trường, một bộ điều khiển điện tử sẽ giám sát dòng điện của động cơ và sẽ chuyển mạch, đưa các điện trở suy giảm từ vào mạch khi dòng điện của động cơ giảm thấp hơn giá trị đặt trước. Khi điện trở được đưa vào mạch, nó sẽ làm tăng tốc động cơ, vượt lên trên tốc độ thông thường ở điện áp định mức. Khi dòng điện tăng bộ điều khiển sẽ tách điện trở ra, và động cơ sẽ trở về mức ngẫu lực ứng với tốc độ thấp. 84 ÔN TẬP 1. Cấu tạo nguyên lý làm việc của máy biến áp, máy điện không ddoognf bộ, máy điện đồng bộ, máy điện một chiều, máy điện đặc biêt? 2. Nêu điều kiện hòa đồng bộ máy phát điện đồng bộ ba pha? 3. Nêu điều kiên ghép và vẽ sơ đồ ghép các máy biến áp 3 pha? 4. Nêu đặc điểm củ các máy điện đồng bộ đặc biệt? XÁC NHẬN KHOA 85 Bài giảng mô đun “ Máy điện ” đã bám sát các nội dung trong chương trình môn học, mô đun. Đáp ứng đầy đủ các nội dung về kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ trong chương trình môn học, mô đun. Đồng ý đưa vào làm Bài giảng cho mô đun Máy điện thay thế cho giáo trình. Người biên soạn Lãnh đạo Khoa ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Thanh Hoa Đỗ Xuân Sinh 86
File đính kèm:
- giao_trinh_may_dien_nghe_van_hanh_thuy_dien.pdf