Giáo trình Kỹ thuật lạnh
2.1 Phương pháp bay hơi nước khuếch tán
Bằng cách phun nước khuếch tán vào
không khí, khi đó nước sẽ bay hơi đoạn nhiệt
và không khí sẽ biến đổi theo đường h=const.
Người ta nhận thấy rằng, độ ẩm không khí
tăng từ φ1 đến φ= 100% trong khi đó nhiệt độ
không khí lại giảm từ t1 xuống t2. Từ đó,
người ta ứng dụng điều này và xem như một
phương pháp để làm mát không khí. Đặc
điểm phương pháp tuy đơn giản, song nhược
điểm cơ bản là độ ẩm không khí cao dễ gây
ẩm móc thiết bị trong không gian làm việc.Vì
vậy, khi ứng dụng tùy vào đặc điểm không
gian mà có lựa chọn cho phù hợp.Hiện nay,
phương pháp này được ứng dụng ở các quạt
phun sương hoặc các dàn tán sương lớn.
h(kJ/kg)
d( kga/kgkkk)
ph
1
h=const
1
2
t2
t1
Hình 2.1: Quá trình bay hơi khuếch tán
2.2 Phương pháp hòa trộn lạnh
Cách đây 2000 năm, người Trung Quốc và Ấn Độ đã biết làm lạnh bằng cách hòa trộn
muối và nước để tạo dung dịch có nhiệt độ thấp để thực hiện làm lạnh, trước đây phương
pháp này thường đã từng được ứng dụng để bảo quản các hải sản trên các tàu đánh bắt,
tuy nhiên phương pháp này tiêu tốn nhiều chất hòa trộn và gây ảnh hưởng xấu đến chất
lượng sản phẩm. Vì vậy, hiện nay phương pháp này ít sử dụng trong đời sống và sản
xuất. Một trong những ví dụ hòa trộn lạnh là khi hòa trộn 31g NaNO3 và 31g NH4Cl với
100g nước (100C) thì tạo thành hỗn hợp có nhiệt độ khoảng -120C, còn nếu hòa trộn 200g
CaCl2 với 100g nước đá vụn thì tạo thành hỗn hợp có nhiệt độ khoảng -420C vv
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật lạnh
ngoài 1: Vít điều chỉnh độ quá nhiệt 5:Màng đàn hồi 9: Đầu cảm nhiệt 2: Đường lỏng môi chất vào 6: Thanh truyền 10: Đường cân bằng ngoài 3: Lò xo 7: Thiết bị bay hơi 4: Kim van 8: Ống nối Trong trường hợp trở lực thiết bị bay hơi lớn tín hiệu độ quá nhiệt không chính xác dẫn đến việc điều chỉnh của van không chính xác vì vậy trong trường hợp này người ta sử dụng thiết bị tiết lưu cân bằng ngoài. Đặc điểm thiết bị tiết lưu nhiệt cân bằng ngoài có bố trí thêm đường cân bằng ngoài do đó màng đàn hồi (5) được cân bằng bởi áp suất môi chất (Pmc) trong khoang được hình thành bởi thân van, màng đàn hồi, đầu cảm nhiệt, ống nối và tổng áp suất do lò xo (Plx) và áp suất môi chất sau khi ra khỏi thiết bị bay hơi (Po’) vì vậy việc điều chỉnh kim van (4) chính xác, từ đó điều chỉnh lưu lượng môi chất vào thiết bị bay hơi để đảm bảo duy trì độ quá nhiệt yêu cầu khi phụ tải thay đổi. Hình 9.6: Một số loại thiết bị tiết lưu nhiệt 9.5 Thiết bị tiết lưu điện tử (Electronic Expansion Valve) Hình 9.7: Thiết bị tiết lưu nhiệt điện tử Thiết bị tiết lưu điện tử thường được sử dụng trong hệ thống điều hòa Inverter để điều chỉnh tự động dòng môi chất. Do đó, hệ thống điều hòa không khí làm việc tối ưu và kiểm soát nhiệt độ chính xác, tiêu thụ năng lượng thấp.., vv van này cũng có thể được sử dụng để điều khiển khác. Van này có thể đảo ngược và có thể kiểm soát dòng môi chất theo một trong hai điều kiện làm mát hoặc sưởi ấm. Dòng thiết bị tiết lưu điện tử cấu tạo chủ yếu gồm thân van và cuộn dây. Các bộ điều khiển trong hệ thống điều hòa không khí có thể điều khiển động cơ bước của van để chuyển đổi chuyển động quay của bánh răng để thay đổi các khu vực dòng chảy và lưu lượng môi chất phù hợp 9.6 Thiết bị tiết lưu phao (Float Expansion Valve ) Theo nguyên lý làm việc thiết bị tiết lưu phao chia làm hai loại là thiết bị tiết lưu phao mức thấp (Low-Side Float Expansion Valve) và thiết bị tiết lưu phao mức cao (High-Side Float Expansion Valve). Thiết bị tiết lưu phap mức thấp điều chỉnh mức lỏng liên tục cho bình bay hơi kiểu ngập làm việc theo nguyên lý bình thông nhau van phao mở khi mức lỏng hạ và đóng lại khi mức lỏng dâng cao quá mức cho phép. Thiết bị tiết lưu phao mức cao cũng làm việc theo nguyên lý bình thông nhưng ngược lại mở khi mức lỏng tăng cao và đóng lại khi mức lỏng hạ. Hình 9.8: Thiết bị tiết lưu phao mức thấp 1:Kim van, 2:Đường lỏng cao áp vào 3: Đường cân bằng hơi, 4: Phần hơi môi chất,5:Phần lỏng môi chất, 6:Đường cân bằng lỏng MNTBNT BCCA V-LP TBBH OG Hình 9.10: Sơ đồ bố trí trong hệ thống lạnh MN:Máy nén, TBNT:Thiết bị ngưng tụ BCCA:Bình chứa cao áp, V-LP:Thiết bị tiết lưu phao mức thấp,OG:Ống góp TBBH:Thiết bị bay hơi Hình 9.11:Thiết bị tiết lưu phao mức cao 1:Đường lỏng cao áp vào, 2:Phao 3:Đường môi chất ra, 4:Kim van MN BCCA V-HP TBNT TBBH Hình 9.12: Sơ đồ bố trí trong hệ thống lạnh MN:Máy nén, TBNT:Thiết bị ngưng tụ BCCA:Bình chứa cao áp, V-HP:Thiết bị tiết lưu phao mức cao, TBBH:Thiết bị bay hơi 9.7 Chọn thiết bị tiết lưu Việc chọn thiết bị tiết lưu tự động căn cứ vào các thông số sau: - Môi chất sử dụng - Năng suất lạnh - Phạm vi nhiệt độ làm việc : Nhiệt độ bay hơi. - Độ giảm áp suất qua thiết bị tiết lưu. Ví dụ 9.1: Cho một hệ thống lạnh có năng suất lạnh Qo = 50 kW sử dụng môi chất R22. Nhiệt độ ngưng tự 450C, nhiệt độ bay hơi -200C. Tổn thất áp suất qua dàn bay hơi là P0=10 Bar , qua đường hút là P1= 0,15 Bar và đường cấp dịch là P2= 0,5 Bar. Tính độ giảm áp suất qua thiết bị tiết lưu. Bài giải Áp suất ngưng tụ môi chất R22 ứng với tk=45 0C: Pk=17,3 (Bar) Áp suất bay hơi môi chất R22 ứng với t0=-20 0C: P0=2,454 (Bar) Áp suất đầu vào thiết bị tiết lưu: Pv=Pk- P2=16,8 (Bar) Áp suất đầu ra thiết bị tiết lưu: Pr=P0+ P0+ P1=12,604 (Bar) Độ giảm áp suất qua thiết bị tiết lưu: P= Pv- Pr=4,196 (Bar)=60,84 (Psi) CHƯƠNG 10: CÁC THIẾT BỊ PHỤ, DỤNG CỤ VÀ ĐƯỜNG ỐNG TRONG HỆ THỐNG LẠNH 10.1 Tháp giải nhiệt (Cooling Tower) a.Chức năng : Làm mát nước giải nhiệt cấp cho bình ngưng. Hình 10.1 :Tháp giải nhiệt b.Cấu tạo : 1:Quạt hút 2:Tấm chắn 3:Dàn tưới 4:Tấm làm tơi nước 5:Van phao cấp nước bổ sung 6: Đường nước vào tháp giải nhiệt 7:Máng nước 6: Đường nước ra tháp giải nhiệt Hình 10.2:Cấu tạo tháp giải nhiệt c.Nguyên lý làm việc Nước sau khi ra khỏi thiết bị ngưng tụ có nhiệt độ cao theo đường số (6) đi vào tháp giải nhiệt theo dàn tưới (4) phun từ trên xuống, tại đây nước được làm mát bởi không khí chuyển động cưỡng bức từ bên dưới lên. Nước làm mát rơi xuống dưới máng nước (7) sau đó được bơm nước cấp (8) bơm đến giải nhiệt cho thiết bị ngưng tụ. Các tấm làm tơi nước (4) tăng như khả năng trao đổi nhiệt giửa nước và không khí, tấm chắn (2) giảm lượng nước cuốn theo không khí ra ngoài, van phao cấp nước bổ sung (5) cấp nước bổ sung do rò rỉ, văng ra ngoài, bay hơi, cuốn theo không khí. 10.2 Bình chứa cao áp a.Chức năng -Cấp dịch ổn định cho các thiết bị tiết lưu -Chứa lỏng môi chất giải phóng bề mặt trao đổi nhiệt thiết bị ngưng tụ. -Chứa lỏng môi chất các thiết bị khác trong hệ thống khi sửa chữa. b.Cấu tạo 1:Đường gắn áp kế 2:Đường lắp van an toàn 3:Lỏng cao áp vào 4:Đường cân bằng 5:Đường xã khí không ngưng 6:Ống thủy sang 7:Rốn dầu 8:Đường xả dầu 9:Đường ra lỏng cao áp Thiết bị 7,8 chỉ có đối với môi chất không hòa tan dầu Hình 10.3: Bình chứa cao áp 10.3 Bình chứa hạ áp a.Chức năng Nhiều hệ thống lạnh đòi hỏi phải sử dụng bình chứa hạ áp, đặc biệt trong các hệ thống lạnh 2 cấp có bơm cấp dịch. Bình chứa hạ áp có các nhiệm vụ chính sau: - Chứa dịch môi chất nhiệt độ thấp để bơm cấp dịch, ổn định cho hệ thống lạnh. - Tách lỏng ra khỏi dòng hơi khi hút về máy nén. b.Cấu tạo Hình 10.4: Bình chứa hạ áp 1:Ống thủy tối van phao 6:Đường hơi môi chất vào 2:Đường môi chất tiết lưu vào 7:Rốn dầu 3:Đường lắp áp kế 8:Đường xả dầu 4:Bộ phận tách lỏng 9:Đường cấp môi chất 5:Đường hơi môi chất hút máy nén Thiết bị 7,8 chỉ có đối với môi chất không hòa tan dầu 10.4 Bình tách dầu (Oil Separator) a.Chức năng -Tách dầu ra khỏi dòng hơi sau khi ra khỏi máy nén. Nhằm mục đích đưa dầu về lại máy nén và giảm lượng dầu đến các thiết bị trao đổi nhiệt để đảm bảo quá trình trao đổi nhiệt b.Cấu tạo Bình tách dầu có 2 loại là bình tách dầu kiểu ướt và bình tách dầu kiểu khô Bình tách dầu kiểu ướt dùng chung cho các máy nén trong hệ thống lạnh. Dầu tách ra được lưu giử lại trong bình và xả định kỳ ra ngoài trực tiếp hoặc qua bình gom dầu. Bình tách dầu kiểu khô, bình sử dụng riêng cho mỗi máy nén, dầu tách ra được đưa về ngay máy nén. (a) (b) 1:Đường hỗn hợp môi chất và dầuvào 2:Đường lắp van an toàn 3:Đường hơi môi chất ra 4:Nón chắn dầu 5:Tấm chắn dầu 6:Van phao 7:Đường xả dầu Hình 10.5:(a) Bình tách dầu kiểu khô;(b) bình tách dầu kiểu ướt c.Nguyên lý tách dầu -Do giảm vận tốc đột ngột khi từ ống nhỏ ra bình lớn nên lực quán tính giảm các hạt dầu có kích thước lớn dưới tác dụng trọng lực sẽ rơi xuống. -Do lực ly tâm khi qua các vị trí ngoặc dòng các hạt dầu va đập vào thành bình và rơi xuống. -Do mất vận tốc đột ngột khi va đập vào các tấm chắn, các hạt dầu giử lại dưới tác dụng trọng lực rơi xuống. 10.5 Bình tách lỏng (Liquid Separator) a.Chức năng Tách lỏng ra khỏi dòng hơi tước khi hút về máy nén nhằm tránh hiện tượng máy nén hút phải ẩm, lỏng gây va đập thủy lực (thủy kích) làm hư hỏng máy nén. b.Cấu tạo (a) (b) 1:Đường vào hơi hạ áp 2:Đường gắn áp kế 3:Đường ra hơi hạ áp 4:Tấm chắn 5:Nón chắn 6:Ống thủy tối van phao 7:Đường ra lỏng hạ áp Hình 10.6: (a) Bình tách lỏng kiểu khô; (b) bình tách lỏng kiểu ướt TBBH TBL MN TL TBBH TBL MN Hình 10.7: Sơ đồ bố trí bình tách lỏng so với thiết bị bay hơi c.Nguyên lý tách lỏng -Do giảm vận tốc đột ngột khi từ ống nhỏ ra bình lớn nên lực quán tính giảm các hạt lỏng có kích thước lớn dưới tác dụng trọng lực sẽ rơi xuống. -Do lực ly tâm khi qua các vị trí ngoặc dòng các hạt lỏng va đập vào thành bình và rơi xuống. -Do mất vận tốc đột ngột khi va đập vào các tấm chắn, các hạt lỏng giử lại dưới tác dụng trọng lực rơi xuống. 10.6 Bình tách khí không ngưng( Noncondensable Gas Separator) a.Chức năng Tác hại khí không ngưng khi lọt vào hệ thống - Áp suất và nhiệt độ ngưng tụ tăng. - Nhiệt độ cuối quá trình nén tăng, dễ xảy ra nguy cơ cháy dầu bôi trơn - Năng suất lạnh giảm. Vì vậy nhiệm vụ của bình là tách các khí không ngưng trong hệ thống lạnh xả bỏ ra bên ngoài để nâng cao hiệu quả làm việc, độ an toàn của hệ thống. b.Cấu tạo 1:Đường nối áp kế, van an toàn 2:Đường xả khí không ngưng 3:Hơi hạ áp ra 4:Hỗn hợp hơi và khí không ngưng vào 5:Lỏng tiết lưu vào 6:Đường hồi lỏng môi chất 7:Ống xoắn trao đổi nhiệt Hình 10.8: Cấu tạo bình tách khí không ngưng c.Nguyên lý làm việc Hỗn hợp hơi môi chất và khí không ngưng từ thiết bị ngưng tụ và bình chứa cao áp theo đường số (4) đi vào không gian giữa ống xoắn và bình tại đây hỗn hợp này trao đổi nhiệt với lỏng từ bình chứa cao áp tiết lưu vào ống xoắn theo đường số (5). Kết quả môi chất được làm lạnh ngưng tụ thành lỏng chảy xuống dưới theo đường số (6) hồi vào số (5) còn khí không ngưng theo đường số (2) đi ra ngoài. Đối với môi chất là NH3 thì đường ra khí không ngưng thường được sục vào nước bởi tính độc hại của nó. 10.7 Bình trung gian ống xoắn a.Chức năng - Làm mát trung gian giữa các cấp nén trong hệ thống lạnh máy nén nhiều cấp. - Quá lạnh lỏng trước tiết lưu làm giảm tổn thất lạnh khi tiết lưu - Tách lỏng, dầu ra khỏi dòng hơi trước khi hút về máy nén cao áp b.Cấu tạo 1:Hơi hút về máy nén cao áp 2:Hơi từ đầu đẩy máy nén hạ áp đến 3:Tiết lưu vào 4:Cách nhiệt 5:Nón chắn 6 :Lỏng ra 7:Ống xoắn 8:Lỏng vào 9:Hồi lỏng 10:Xả đáy, hồi dầu 11:Chân bình 12:Tấm bạc 13:Thanh đở 14:Ống thủy tối 15: Đường lắp van an toàn, áp kế. Hình 10.9: Bình trung gian ống xoắn 10.8 Thiết bị hồi nhiệt (Heat Exchanger) a. Chức năng -Quá nhiệt hơi hút về máy nén tránh hiện tượng máy nén hút phải ẩm gây va đạp thủy lực. -Quá lạnh lỏng trước tiết lưu làm giảm tổn thất lạnh do tiết lưu. b. Cấu tạo 1 3 2 4 1: Đường hơi môi chất vào 2: Đường hơi môi chất ra 3: Đường lỏng môi chất ra 4: Đường hơi môi chất vào Hình 10.10: Thiết bị hồi nhiệt 10.9 Các thiết bị phụ khác (Ancillary Equipment) a.Van chặn (Stop Valve) Van chặn có rất nhiều loại tuỳ thuộc vị trí lắp đặt, chức năng, công dụng, kích cỡ, môi chất, phương pháp làm kín, vật liệu chế tạo vv Theo chức năng van chặn có thể chia ra làm: Van chặn hút, chặn đẩy, van lắp trên bình chứa, van góc, van lắp trên máy nén Theo vật liệu : Có van đồng, thép hợp kim hoặc gang. Hình 10.11 Các loại van chặn b.Van 1 chiều (Check Valve) Trong hệ thống lạnh để bảo vệ các máy nén, bơm vv.. người ta thường lắp phía đầu đẩy các van một chiều. Van một chiều có công dụng: -Tránh ngập lỏng: Khi hệ thống lạnh ngừng hoạt động hơi môi chất còn lại trên đường ống đẩy có thể ngưng tụ lại và chảy về đầu đẩy máy nén và khi máy nén hoạt động có thể gây ngập lỏng. -Tránh tác động qua lại giữa các máy làm việc song song. -Tránh tác động của áp lực cao thường xuyên lên Clappê máy nén. Hình 10.11: Van một chiều c.Van điện từ (Solenoid Valve) Van điện từ trong hệ thống lạnh có chức năng đóng, mở dòng môi chất lạnh theo yêu cầu thông qua các mạch điện điều khiển. Hình 10.12: Van điện từ d.Mắt xem ga (Sight Glasses) Chức năng báo hiệu lưu lượng và chất lượng môi chất lạnh trong hệ thống. Báo hiệu lượng ga đi qua đường ống có đủ không. Trong trường hợp lỏng chảy điền đầy đường ống, hầu như không nhận thấy sự chuyển động của lỏng, ngược lại nếu thiếu lỏng, trên mắt kính sẽ thấy sủi bọt. Khi thiếu ga trầm trọng trên mắt kính sẽ Hình 10.13: Mắt xem ga sẽ có các vệt dầu chảy qua. Báo hiệu độ ẩm của môi chất. Khi trong lỏng có lẫn ẩm thì màu sắc của nó sẽ bị biến đổi. Màu xanh: khô; Màu vàng: có lọt ẩm cần thận trọng; Màu nâu : Lọt ẩm nhiều cần xử lý. Ngoài ra khi trong lỏng có lẫn các tạp chất cũng có thể nhận biết quá mắt kính. e.Phin lọc (Filter) Ẩm hoặc hơi nước và các tạp chất gây ra nhiều vấn đề ở bất cứ hệ thống lạnh nào. Hơi ẩm có thể đông đá và làm tắc lổ thiết bị tiết lưu, gây ăn mòn các chi tiết kim loại làm cháy môtơ và thủy phân dầu. Các tạp chất có thể làm bẩn dầu máy nén và làm cho thao tác các van khó khăn. Có nhiều dạng thiết bị được sử dụng để khử hơi nước và tạp chất. Dạng thường gặp là phin lọc Hình 10.14: Phin lọc ẩm kết hợp lọc cơ khí (filter – drier), Nó chứa một lỏi xốp đúc. Lõi có chứa chất hấp thụ nước cao, chứa tác nhân trung hoà axit, bazơ đồng thời có khả năng lọc cặn bẩn và loại bỏ các tạp chất. Phụ lục 1: Đồ thị lgp-h một số môi chất lạnh Phụ lục 2: Bảng thông số bão hòa một số môi chất lạnh Phụ lục 3: Thông số bảo quản một số sản phẩm Phụ lục 3: Thông số bảo quản một số sản phẩm (tiếp theo) Phụ lục 3: Thông số bảo quản một số sản phẩm (tiếp theo) Phụ lục 4: Bảng tính chuyển đổi một số đơn vị sang hệ SI. 1. Chiều dài 1in = 0,0254m 1ft = 0,3048m 1yard = 0,914m 1mile = 1609,35m 9. Thể tích, lưu lượng thể tích 1cu.in = 16,39.10-6m3 1cu.ft = 0,02832.106m3 1imp.gallon = 4,546.10-3m3 1USA gallon (chất lỏng)= = 3,785.10-3m3 1USA gallon (chất khô) = = 4,405.10-3m3 1bushel (chất khô) = 0,0352m3 1cu.ft/lb = 0,06243m3/kg 1cfm(cu.ft/min) = 4,72.10-4m3/s 2.Tốc độ 1mph (miles per hour) = 0,447m/s 1ft/min (fpm) = 0,0051m/s 1km/h = 0,278m/s 3. Diện tích 1s.in = 0,465.10-3m2 1sq.ft = 0,929m2 4.Khối lượng 1lb (pound) = 0,4536kg 1Zentner = 50kg 1grain = 64,8.10-6kg 1ton (long) = 1016kg 1ton (short) = 907kg 10. Công Nhiệt lượng 1kWh = 3600kJ 1kGm = 9,81J 1kcal = 4187J 1Btu = 1055J 1Btu/lb = 2326J/kg 5. Lực 1dyn = 10-5N 1kG = 9,81N 11. Công suất dòng nhiệt 1kGm/s = 9,81W = 9,81J/s 6. Áp suất 1kG/cm2 = 1at = 0,981bar 1bar = 105N/m2 1mbar = 100N/m2 1atm = 1,013bar 10mH2O = 1at = 0,981bar 760mmHg = 1atm = 1,013bar 750mmHg = 1bar 735,5mmHg = 1at = 0,981bar 1mmHg = 1Torr = 133,2N/m2 1Pa = 1N/m2 1psi (lb/in2) = 0,06895bar 1in Hg = 3387N/m2 1inWS =3387Pa 1 mã lực PS = 735,5W 1 mã lực HP = 745,5W 1kcal/h = 1,163W 1Btu/h = 0,293W 1USRT (tấn lạnh Mỹ) = = 12.000Btu/h = 3024 kcal/h = 3561W 1IRT (tấn lạnh Anh) = 4186W 1IKT (tấn lạnh Nhật) = 3860W 7. Nhiệt dung riêng 1kcal/kg độ = 4187J/kgK 1Btu/lbFdeg = 4187J/kgK 12. Hệ số dẫn nhiệt 1kcal/mhđộ = 1,163W/mK 1Btu in/ft2.hFdeg = 0,144W/mK 1Btu in/ft.hFdeg = 1,731W/mK 8. Nhiệt độ toC = 9/5(toF - 32) toF = 9/5toC + 32 tK = toC + 273,15 13. Độ nhớt động 1cSt(centistokes) = 10-6m2/s 1ft2/h = 25,8.10-6m2/s 1ft2/s = 0,0929 m2/s
File đính kèm:
- giao_trinh_ky_thuat_lanh.pdf