Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
a. Ý nghĩa chính trị
- Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm của Đảng và nhà nước ta coi nhân
tố con người lao động vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển đất nước.
Nếu một đất nước có tỷ lệ tai nạn thấp, người lao động mạnh khoẻ không mắc
bệnh nghề nghiệp, chứng tỏ xã hội đó luôn coi trọng con người là vốn quý nhất,8
sức lao động, lực lượng lao động được bảo vệ và phát triển. Công tác bảo hộ lao
động tốt góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khoẻ, tính mạng, đời sống người
lao động.
- Nếu công tác bảo hộ lao động chưa tốt, điều kiện lao động quá nặng nhọc,
độc hại sẽ gây ra nhiều tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nghiêm trọng thì uy
tín của chế độ,uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
b. Ý nghĩa xã hội
- Công tác bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao
động bảo hộ lao động là yêu cầu cần thiết là nguyện vọng chính đáng của người
lao đông, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy ai cũng muốn mạnh khoẻ,
lành lặn có trình độ có nghề nghiệp lao động đạt năng suất cao `11để chăm lo
hạnh phúc gia đình,góp phần xây dựng phát triển xã hội.
- Công tác bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng lành mạnh, mọi
người lao động khoẻ mạnh có vị trí xứng đáng trong xã hội làm chủ xã hội, làm
chủ thiên nhiên, làm chủ kỹ thuật.
- Nếu tai nạn lao động không xảy ra, người lao đông khoẻ mạnh. Nhà nước
và xã hội sẽ giảm bớt những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung
đầu tư vào các công trình phúc lợi xã hội khác.
- Ngoài ra việc chăm lo sức khỏe cho người lao động,mang lại hạnh phúc
cho bản thân và gia đình họ còn có ý nghĩa nhân đạo sâu sắc.
c. Ý nghĩa về lợi ích kinh tế.
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt.
- Trong sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt có sức khỏe, không
bị ốm đau bệnh tật, điều kiện làm việc thoải mái không nơm nớp lo sợ bị tai nạn
lao động, bị mắc bệnh nghề nghiệp sẽ an tâm phấn khởi làm việc nâng cao năng
suất lao động đạt chất lượng sản phẩm tốt. Luôn hoàn thành được kế hoạch sản
xuát kinh doanh, do đó phúc lợi tăng lên có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động, đảm bảo đoàn kết nội bộ đẩy mạnh sản xuất.
- Nếu để điều kiện, môi trường làm việc quá xấu dẫn đến tai nạn lao động,
ốm đau bệnh tật xảy ra nhiều sẽ gây khó khăn cho sản xuất, người lao động phải
nghỉ việc để chữa trị, ngày công lao động bị giảm sút, người lao đông bị tàn phế
mất sức lao động xã hội phải lo việc chăm sóc, chữa trị và thực hiện các chính
sách xã hội (trợ cấp), chi phí bồi thường tai nạn ốm đau, điều trị, ma chay. Chi
phí sửa chữa máy móc nhà xưởng, nguyên vật liệu bị hư hỏng là rất lớn nói
chung tai nạn lao động ốm đau xảy ra nhiều hay ít đều dẫn tới thiệt hại về người
và tài sản. Vì vậy phải thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động góp phần xây dựng
đất nước ngày càng phát triển đi lên.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
mang lại nhiều tiện ích cho con người làm giảm lao động nặng nhọc, tăng năng xuất lao động song nếu người lao động không biết sử dụng, hoặc sử dụng không đúng mục đích, không đúng nguyên tắc,qui trình thở sẽ gây nhiều tác hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người, đặc biệt là nguy cơ cháy, nổ luôn dình dập ở mọi cơ quan, xí nghiệp. Do đó người lao động cần phải nắm vững kỹ thuật an toàn điện, kỹ thuật an toàn phòng chống cháy nổ và biết sử dụng các thiết bị phòng chống cháy nổ. Mục tiêu Nắm vững nguyên nhân gây ra nổ, mục đích, ý nghĩa và phương pháp phòng chống. 1. Mục đích ý nghĩa của việc phòng chống cháy nổ Mục tiêu - Trình bày được Mục đích ý nghĩa của việc phòng chống cháy nổ - Có tính kỷ luật, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. 1.1 Khái niệm về cháy, nổ 1.1.1 Khái niệm về cháy Quá trình cháy là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng. Ví dụ: Sự cháy của than, củi, dầu khí thiên nhiên phản ứng cháy của các chất này tỏa rất nhiều nhiệt lượng nên kèm theo sự phất sáng. + Quá trình cháy về thực chất, có thể coi là quá trình oxy hóa – khử. Các chất cháy đóng vai trò là chất khử, còn chất oxy hóa tùy thuộc vào phản ứng có thể rất khác nhau. Ví dụ: - Than cháy trong không khí, than là chất khử, oxy trong không khí là chất oxy hóa. - Hyđro cháy trong khí clo, hyđro là chất khử, clo là chất oxy hóa. 1.1.2. Khái niệm về nổ Trong thực tế sản xuất thường xảy ra với các thiết bị chịu áp lực bao gồm: các loại bình khí nén (bình oxy), khí hóa lỏng (khí gas), bình sinh khí axetylen, các loại nồi hơi, nồi áp suất có thể nổ khi áp suất của môi chất vượt quá giới hạn bền cho phép của vỏ bình Khi thiết bị nổ sẽ sinh công rất lớn làm phá vỡ vật cản gây ra tai nạn cho mọi người trong phạm vi vùng nổ. Hoặc do sự biến đổi về mặt hóa học (do phản ứng ôxy hóa khử) của các chất diễn ra trong thời gian rất ngắn với một tốc độ rất lớn tạo ra sản phẩm cháy lớn nhiệt độ cao, áp lực mạnh làm phá hủy các vật cản và gây ra tai nạn trong phạm vi vùng nổ. 1.2. Mục đích - Phòng cháy là để đảm bảo an toàn tài sản nhà nước và tài sản nhân dân - Đảm bảo tính mạng con người. - Đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự xã hội . 41 Một khi đám cháy diễn ra thì dù có biện pháp chữa cháy hiệu quả như thế nào thì vẫn gây thiệt hại rất lớn, nhất là khi nền kinh tế của đất nước càng phát triển những ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất ngày càng nhiều thì thiệt hại do mỗi đám cháy gây ra cũng tăng lên gấp bội. 1.3. Ý nghĩa Cháy nổ là nguy cơ thường xuyên đe dọa mỗi cơ quan, xí nghiệp,doanh nghiệp. Nếu mọi người không có ý thức kiến thức phòng cháy nổ tốt thì có thể dẫn đến cháy nổ là rất lớn, Vì vậy người sử dụng lao động phải có trách nhiệm tuyên truyền giáo dục, huấn luyện cho mọi người hiểu rõ và tự nguyện tham gia tốt công tác phòng cháy, chữa cháy là vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng. Trên cơ sở các pháp lệnh của nhà nước, luật phòng cháy, chữa cháy người sử dụng lao động phải nghiên cứu đề ra các nội quy quy định biện pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy bắt buộc mọi người thực hiện nghiêm chỉnh. Công tác phòng cháy chữa cháy được thực hiện tốt thì nền kinh tế của đất nước mới được phát triển. Người lao động mới an tâm làm việc nâng cao năng suất trong lao động. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng mạnh dạn đầu tư vào thì nền kinh tế của đất nước mới ngày càng phát triển giàu mạnh hơn. Chính vì vậy giáo dục phòng cháy, chữa cháy được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm và bắt buộc mọi người phải thực hiện. 2. Nguyên nhân gây ra cháy, nổ Mục tiêu: - Trình bày được Mục đích ý nghĩa của việc phòng chống cháy nổ - Phân tích được nguyên nhân gây cháy, nổ; - Có tính kỷ luật, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. 2.1.Nguyên nhân gây ra cháy Có rất nhiều nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp và những nguyên nhân sâu xa: - Do ngọn lửa, tia lửa, tàn lửa con người dùng lửa thiếu thận trọng gây ra; - Do tác dụng của năng lượng điện, do trang thiết bị điện không tốt để xảy ra chập điện và gây cháy; - Do ma sát va chạm giữa các vật thể rắn với nhau tạo ra các tia lửa điện. - Do phản ứng hóa học của một số chất; - Do các yếu tố của thiên nhiên như sấm sét, núi lửa. 2.2. Nguyên nhân gây ra nổ - Về mặt kĩ thuật: + Thiết bị quá cũ hư hỏng nặng không được sửa chữa kịp thời; + Không có thiết bị kiểm tra đo lường kiểm định; + Không có cơ cấu an toàn, cơ cấu an toàn không hoạt động; + Do thiết bị được thiết kế, chế tạo không đảm bảo quy cách. - Về mặt tổ chức: + Đó là nguyên nhân liên quan đến trình độ hiểu biết của công nhân, tổ chức khai thác sử dụng thiết bị, hoạt động an toàn của thiết bị phụ thuộc vào sự hoàn thiện của bản thân thiết bị máy móc, chủ yếu vẫn dựa vào trình độ của ngưòi vận hành và ý thức của sử dụng và người quản lí; 42 + Chai khí axetylen là loại khí không màu, nhẹ hơn không khí có mùi vị đặc biệt và rất dễ bắt lửa, nó là loại khí độc nếu hít phải có thể buồn nôn hoặc chóng mặt nhức đầu . Khí axetylen gặp trường hợp sau đây có thể bị nổ: nóng tới 200- 300 ºC có áp suất từ 1,5 – 2KG/cm2 thì không cần lửa bên ngoài cũng nổ. Khi nhiệt độ nước trong bình điều chế cao quá 60 -70 º C và nhiệt độ khí axetylen cao hơn 120 ºC. Khi khí axetylen nổ làm áp suất và nhiệt độ tăng vọt gây lên phá hoại nghiêm trọng; + Bình khí gas là hỗn hợp khí cháy được sử dụng rộng rãi trong sản xuất: trong ngành đóng tàu, nấu ăn, công nghiệp. nguyên nhân là do rò rỉ môi chất, áp suất tăng không kiểm soát được do van an toàn không tác động giảm áp suất, vi phạm qui trình vận hành. + Chai khí oxy là loại khí không màu không mùi vị không độc hại không thể tự cháy được nhưng nó giúp cho sự cháy và duy trì sự sống, oxy có áp suất cao tiếp xúc với dầu mỡ hay những chất dễ cháy có thể xảy ra hiện tượng dễ cháy và sinh nổ, khi oxy chứa trong bình có áp suất cao từ 150KG/cm2 nếu bị tăng đột ngột dễ sinh nổ, bình oxy bị chấn động mạnh có thể sinh ra nổ * Xuất hiện các yếu tố nguy hiểm, có hại thường xảy ra là do rò rỉ thiết bị, đường ống, phụ tùng đường ống, tại van an toàn, do nổ vỡ thiết bị vi phạm vận hành sử lý sự cố . 2.2. Nổ lý học Nổ lý học hay còn gọi là nổ vật lý là hiện tượng phá vỡ sự toàn vẹn của thiết bị để giải phóng năng lượng nhằm cân bằng áp suất trong và ngoài thiết bị. Trong thực tế sản xuất thường xảy ra với các thiết bị chịu áp lực bao gồm: các loại bình khí nén (bình oxy), khí hóa lỏng (khí gas), bình sinh khí axetylen, các loại nồi hơi, nồi áp suất. Các thiết bị này được sử dụng rộng rãi ở các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân với quy mô ngày càng tăng vì vậy việc sử dụng các thiết bị luôn gắn liền với các yếu tố nguy hiểm có thể nổ khi áp suất của môi chất vượt quá giới hạn bền cho phép của vỏ bình hoặc do thiết bị rạn nứt, bị phồng, bị mài mòn, sử dụng lâu ngày không kiểm tra, kiểm định lại hoặc do vận hành sai quy định, do vận chuyển, bảo quản không tốt. Khi thiết bị nổ sẽ sinh công rất lớn làm phá vỡ vật cản gây ra tai nạn cho mọi người trong phạm vi vùng nổ. 2.3. Nổ hóa học Hiện tượng nổ diễn ra do phản ứng ôxy hóa khử tỏa nhiệt nhanh kèm theo khí nén có khả năng sinh công. Chính là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong thời gian rất ngắn với một tốc độ rất lớn tạo ra sản phẩm cháy lớn nhiệt độ cao, áp lực mạnh làm phá hủy các vật cản và gây ra tai nạn trong phạm vi vùng nổ. Các chất có thể nổ hóa học bao gồm: các loại khí cháy và bụi khí khi chúng hỗn hợp với không khí đạt đến tỷ lệ nhất định kèm theo mồi lửa sẽ gây nổ. Mỗi loại khí cháy có thể nổ được khi hỗn hợp với không khí phải đạt được tỷ lệ nhất định, giới han nổ của khí cháy với không khí càng rộng thì nguy cơ cháy nổ càng tăng. 3. Phương pháp phòng chống cháy nổ và sơ cứu người bị nạn Mục tiêu 43 - Trình bày được các biện pháp phòng ngừa cháy, nổ - Có tính kỷ luật, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. 3.1. Phương pháp phòng chống cháy nổ 3.1.1 Nguyên lý phòng chống cháy nổ Để quá trình cháy xuất hiện và phát triển được phải có đủ 3 yếu tố: - Chất cháy (xăng, dầu, gỗ, giấy...) - Nguồn nhiệt (không qui định bao nhiêu cho một sự cháy. VD: chỉ một tàn lửa, mẩu thuốc cháy, một que diêm...) - Ô xy (chỉ cần 14% trong không khí là đủ cho sự cháy. Trong không khí tự nhiên ỗxy chiếm 21%) Quá trình cháy chỉ xảy ra khi đồng thời có đủ cả 3 yếu tố trên do đó nguyên lý phòng chống cháy nổ là không được để 3 yêu tố trên đồng thời tiếp xúc với nhau, hoặc khi chúng tiếp xúc nhau gây cháy bằng biện pháp nào đó tách rời một trong 3 yếu tố đó ra thì quá trình cháy sẽ bị dập tắt. 3.1.2. Các phương tiện chữa cháy - Phương tiện chữa cháy: Xe chữa cháy chuyên dụng (xe cứu hỏa) khi đám cháy lớn gọi đội cứu hỏa 114 phải đăng ký đường dây nóng - Xe chữa cháy trang bị chữa cháy như lăng vòi, dụng cụ chữa cháy, xe thông tin và ánh sáng, xe phun bọt, xe chở nướcxe thang, xe hút khói, xe chỉ huy, xe phục vụ chiến đấu, trong đó xe chữa cháy là quan trọng nhất; - Phương tiện chữa cháy, báo cháy tự động; - Phương tiện chữa cháy thủ công xô, thùng, gầu múc nước, xẻng xúc cát, đất, chăn ẩm 3.1.3. Biện pháp đề phòng Nêu cao khẩu hiệu phòng cháy hơn chữa cháy, để phòng cháy tốt phải thực hiện những biện pháp sau: - Thực hiện biện pháp ngay từ khâu thiết kế xây dựng công trình nhà xưởng, lựa chọn các loại vật liệu khi xây dựng, xây tường ngăn cháy, lối thoát hiểm, hệ thống cấp nước chữa cháy, thiết bị báo cháy, chữa cháy tự động. - Biện pháp thực hiện trong quá trình sản xuất, thi công như: kiểm tra máy móc, thiết bị trước khi vận hành, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật đảm bảo đúng quy trình công nghệ hợp lý. - Biện pháp tuyên truyền giáo dục, huấn luyện: người sử dụng lao động phải thực hiện trách nhiệm của mình trong việc giáo dục ý thức, kiến thức phòng cháy, chữa cháy cho người lao đông, tổ chức huấn luyện, tuyên truyền cho họ cách thức phòng cháy, chữa cháy. Mỗi cơ, xí nghiệp, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có phương pháp phòng cháy chữa cháy tại chố phù hợp với đặc điểm của cơ sở mình. Thành lập ra các đội phòng cháy, chữa cháy thường xuyên huấn luyện khi có sự cố kịp thời xử lý có hiệu quả. - Biện pháp hành chính pháp luật: trên cơ sở các văn bản của nhà nước(luật, pháp lệnh, chỉ thị, thông tư hướng dẫn), người sử dụng lao động phải nghiên cứu đề ra các nội qui biện pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy cho đơn vị mình và hướng dẫn người lao động phải nghiêm chỉnh thực hiện. - Biện pháp kỹ thuật: 44 Thay thế các khâu sản xuất nguy hiểm bằng những khâu ít nguy hiểm hơn hoặc tiến hành cơ giới hóa, tự động hóa các khâu đó; Dùng thêm các chất phụ trợ, các chất chống cháy nổ trong môi trường có nguy cơ tạo ra các hỗn hợp cháy nổ; Cách ly các thiết bị hoặc công đoạn có nhiều nguy cơ cháy nổ với khu vực sản xuất bình thường, có nhiều người làm việc; Hạn chế mọi khả năng phát sinh nguồn nhiệt như thiết kế thêm thiết bị dập tàn lửa cho các xe nâng hàng, ống khói, ống xả của động cơ xe máy. Hạn chế tới mức thấp nhất số lượng chất cháy (nguyên liệu, xăng dầu, gỗ giấy, hóa chất..); Thiết kế lắp đặt các hệ thống thiết bị chống cháy lan trong đường ống đẫn khí xăng dầu, khí đốt, chống cháy lan từ nhà nọ sang nhà kia; Xử lý vật bằng sơn, ngâm tẩm hóa chất chống cháy; Các nơi dễ xảy ra cháy phải đề biển cấm lửa, cấm hút thuốc ở nơi làm việc, lựa chọn phương pháp tối ưu khi lắp rắp máy móc và mạng điện chiếu sáng. 3.2. Sơ cứu người bị nạn Bộ phận sơ cứu gồm những người đã qua đào tạo huấn luyện và 1 số thiết bị sơ cứu cần thiết thuốc, gạc, bông băng, cáng, xe cứu thương. Khi có người bị bỏng phải làm mát xung quanh vết bỏng bằng nước lạnh hoặc đá, bị bỏng khi đang mặc quần áo thì không cởi quần áo mà làm lạnh trên quần áo sau đó dùng gạc băng vết thương. Việc băng bó vết thương làm giảm biến chứng, chống nhiễm trùng và giảm đau. Để nguyên không được cạy bọng nước, không bôi kem, dầu mỡ lên vết thương. Trong trường hợp bị bỏng trên 30% diện tích cơ thể phải chuyển ngay nạn nhân đi bệnh viện. Khi có người bị ngạt, ngất xỉu do thiếu oxy thì cấp cứu hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày mục đích, ý nghĩa của công tác phòng chống cháy nổ? 2. Phân tích các nguyên nhân gây ra cháy, nổ và các biện pháp kỹ thuật phòng chống? HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Câu 1: Trình bày được các ý chính sau: Mục đích - Phòng cháy là để đảm bảo an toàn tài sản nhà nước và tài sản nhân dân - Đảm bảo tính mạng con người. - Đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự xã hội . Ý nghĩa - Một khi đám cháy diễn ra thì dù có biện pháp chữa cháy hiệu quả như thế nào thì vẫn gây thiệt hại rất lớn, nhất là khi nền kinh tế của đất nước càng phát triển những ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất ngày càng nhiều thì thiệt hại do mỗi đám cháy gây ra cũng tăng lên gấp bội. - Cháy nổ là nguy cơ thường xuyên đe dọa mỗi cơ quan, xí nghiệp,doanh nghiệp. Nếu mọi người không có ý thức kiến thức phòng cháy nổ tốt thì có thể 45 dẫn đến cháy nổ là rất lớn, Vì vậy người sử dụng lao động phải có trách nhiệm tuyên truyền giáo dục, huấn luyện cho mọi người hiểu rõ và tự nguyện tham gia tốt công tác phòng cháy, chữa cháy là vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng. - Trên cơ sở các pháp lệnh của nhà nước, luật phòng cháy, chữa cháy người sử dụng lao động phải nghiên cứu đề ra các nội quy quy định biện pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy bắt buộc mọi người thực hiện nghiêm chỉnh. - Công tác phòng cháy chữa cháy được thực hiện tốt thì nền kinh tế của đất nước mới được phát triển. Người lao động mới an tâm làm việc nâng cao năng suất trong lao động. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng mạnh dạn đầu tư vào thì nền kinh tế của đất nước mới ngày càng phát triển giàu mạnh hơn. Câu 2: Phân tích được các nguyên nhân và đưa ra các biện pháp phòng tránh cơ bản sau: * Nguyên nhân gây ra nổ. - Về mặt kĩ thuật: (Có 4 nguyên nhân) - Về mặt tổ chức (Có 5 nguyên nhân) * Phương pháp phòng chống cháy nổ - Nguyên lý phòng chống cháy nổ (Có 3 nguyên lý) - Các phương tiện chữa cháy. (Có 4 loại phương tiện chữa cháy) - Biện pháp đề phòng Nêu cao khẩu hiệu phòng cháy hơn chữa cháy, để phòng cháy tốt phải thực hiện những biện pháp sau: + Thực hiện biện pháp ngay từ khâu thiết kế xây dựng công trình nhà xưởng + Biện pháp thực hiện trong quá trình sản xuất, thi công + Biện pháp tuyên truyền giáo dục, huấn luyện + Biện pháp hành chính pháp luật ( có 8 biện pháp) 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - NXB KHKT – 2000 [2]. Luật phòng cháy và chữa cháy - NXB chính trị quốc gia - 2003 [3]. An toàn phòng chữa cháy - Trường ĐH PCCC -2007 [4]. Hướng dẫn Nghị định-Thông tư về công tác PCCC-Trường ĐH PCCC 2007. [5]. Giáo trình an toàn lao động-Ths. Nguyễn Thanh Việt.
File đính kèm:
- giao_trinh_ky_thuat_an_toan_va_bao_ho_lao_dong.pdf