Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện

Các bước tính chập tuần hoàn

Tìm x˜3(n0), n0 [0, (N − 1)]

(1) Lấy đối xứng x˜2(m) → x˜2(−m)

(2) Dịch theo trục thời gian đi n0 mẫu

(3) Nhân: v˜n0(m) = ˜ x1(m)˜ x2(n0 − m) trong đoạn [0, (N − 1)]

(4) Tính tổng: Cộng tất cả thành phần khác không của v˜n0(m)

trong đoạn [0, (N − 1)] → x˜3(n0)

(5) Kết quả là một dãy tuần hoàn với chu kỳ N:

x˜3(n0) = ˜ x3(n0 + rn), r Z.

Nguyên nhân:

- Dây pha bị đứt rơi xuống đất.

- Thiết bị điện bị chạm vỏ khi vỏ thiết bị điện có nối đất.

Hình 2.1. Một số nguyên nhân dẫn đến tai nạn bị điện giật.17

Khi đó dòng điện sự cố sẽ chạy từ vị trí chạm đất hoặc điện cực nối

đất toả ra môi trường xung quanh để trở về nguồn và sẽ có phân bố điện

thế trong và trên mặt đất. Vùng gần vị trí chạm đất hoặc vùng gần điện

cực nối đất gradient điện thế trong và trên bề mặt đất lớn và do đó làm

xuất hiện điện áp nguy hiểm trong vùng này. Phân bố điện áp tại vị trí

chạm đất và điện cực nối đất được trình bày trong hình 2.2 và 2.3.

 

Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện trang 1

Trang 1

Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện trang 2

Trang 2

Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện trang 3

Trang 3

Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện trang 4

Trang 4

Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện trang 5

Trang 5

Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện trang 6

Trang 6

Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện trang 7

Trang 7

Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện trang 8

Trang 8

Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện trang 9

Trang 9

Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 104 trang duykhanh 20182
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện

Giáo trình Kỹ thuật an toàn điện
ới người lớn nếu bỏng từ 15% 
trở lên và trẻ em từ 10% trở lên phải được coi là bỏng nặng và phải được 
chuyển tới bệnh viện. 
Có nhiều phương pháp tính diện tích vết bỏng tiện lợi, dễ nhớ như 
sau: một là, phương pháp số 9 của Wallace - Glumov, tổng diện tích da 
của cơ thể là 100%, vùng đầu mặt cổ là 9%; một chi trên là 9%; một chi 
dưới là 18 % (9% x 2); thân trước là 18%; thân sau: 18%; bộ phận sinh 
dục ngoài: 1%; hai là, phương pháp bàn tay của Blokhin: diện tích một 
gan bàn tay của bệnh nhân bằng 1-1,25% diện tích cơ thể. Như vậy chỉ 
việc ướm gan bàn tay của bệnh nhân lên vùng bỏng là đánh giá được diện 
tích bỏng, ví dụ vùng bỏng ướm bằng 3 lần gan bàn tay bệnh nhân thì 
diện tích bỏng khoảng 3-3,75%. 
c) Vị trí vết bỏng trên cơ thể: 
Bỏng ở những vùng khác nhau cũng có ý nghĩa rất lớn đối với tính 
mạng và quá trình hồi phục, chẳng hạn như: 
- Bỏng ở vùng mặt, cổ có thể gây phù nề chèn ép đường thở dễ bị 
sẹo xấu và sự biến dạng 
- Bỏng ở mắt có thể dẫn đến mù. 
- Bỏng ở bàn tay hoặc vùng các khớp có thể dẫn đến co cứng, mất 
hoặc giảm chức năng hoạt động... 
- Bỏng vùng lưng, vùng hậu môn sinh dục và những vùng gần hậu 
môn sinh dục thường có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, kéo dài thời gian lành 
vết bỏng. 
- Nếu nạn nhân hít phải khói, hơi nóng thì có thể gây bỏng đường hô 
hấp làm phù nề đường hô hấp, gây tắc nghẽn dẫn đến suy hô hấp và rất dễ 
dẫn đến viêm phổi... 
6.3.2. Cắt đứt nguyên nhân gây bỏng 
Đây là việc làm trước hết để tránh cho nạn nhân bị bỏng sâu và rộng 
thêm. 
- Dập tắt lửa trên da (bằng nước hoặc cát, áo khoác, chăn, 
vảikhông dùng vải nhựa, nilon đẻ dập lửa), tháo bỏ quần áo chỗ cháy 
hay thấm nước nóng (bỏng nước sôi, dầu, bỏng do ngã vào hố vôi 
nóng) hay các dung dịch hóa chất, cắt nguồn điện nếu là bỏng do điện, 
bỏng do acid thì rửa bằng nước vôi loãng hoặc nước xà phòng, bỏng do 
kiềm thì đắp dấm ăn dung dịch 0,5 đến 5% hay nước chanh quả, bọc 
 94
vùng bỏng chắc chắn rồi đổ nước lạnh lên như trình bày trong hình 6.1, 
có thể cho vòi nước máy chảy trực tiếp lên vùng bỏng từ 20-30 phút, hoặc 
ngâm phần chi bị bỏng trong nước lạnh 3-4 phút 1 lần cho đến khi nạn 
nhân cảm thấy đỡ đau rát. 
- Tháo bỏ các vật cứng trên vùng bỏng như giầy, ủng, vòng, nhẫn 
trước khi vết bỏng sưng nề. 
- Băng vô khuẩn vết bỏng sau khi đã rửa sạch vết bỏng bằng nước 
muối đẳng trương. 
Lưu ý: 
+ Không dùng nước đá để làm mát các vết bỏng hoặc ngâm toàn bộ 
cơ thể vào trong nước. 
+ Tháo bỏ quần áo bị cháy đã được làm mát, không lột quần áo mà 
dùng kéo cắt. 
6.3.3. Phòng chống sốc 
- Đặt nạn nhân ở tư thế nằm, nghỉ ngơi yên tĩnh. 
- Động viên, an ủi nạn nhân. 
- Khi nạn nhân tỉnh táo, không nôn, chướng bụng và không có 
những chấn thương khác, cho nạn nhân uống dịch A (Natribicarbonat 
4g+đường 100g+nước vừa đủ 1 lít trong 24 giờ uống 1-2 lít), nước chè 
đường nóng hoặc ORS, ủ ấm (nếu trời rét). 
Hình 6.1. Sơ cứu vết bỏng: làm nguội vết bỏng bằng nước lạnh. 
 95
- Các thuốc giảm đau, an thần: Phong bế novocain dung dịch 0,25%, 
dùng hỗn hợp giảm đau gồm: 
+ Promedol dung dịch 2% từ 1ml đến 2ml. 
+ Dimedrol dung dịch 2% từ 1ml đến 2ml. 
+ Pipolphen dung dịch 2,5% từ 1ml đến 2ml. 
3 thứ trộn lẫn tiêm bắp. Sau khi tiêm 10-12 phút, đa số người bệnh 
ngủ thiếp, đau đớn giảm, còn có tác dụng chóng phù, nôn và kháng 
Histamin (chống sốc). Dịch truyền (Ringerlactat, NaCl 0,9%). Nếu nghi 
ngờ nạn nhân có chấn thương khác bên trong thì không dùng thuốc giảm 
đau, an thần mạnh. 
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, đảm bảo nhịp thở trên 12lần/phút. 
- Vận chuyển nạn nhân nhẹ nhàng đến cơ sở điều trị càng sớm càng 
tốt. 
6.3.4. Duy trì đường hô hấp 
Nạn nhân bị bỏng vùng đầu mặt cổ, nhất là khi bị kẹt trong nhà bị 
cháy có dầu, đồ đạc, bàn ghế, phim nhựa, polyme đang bốc cháy thì 
nạn nhân sẽ hít phải các khí khói độc, đặc biệt là khí oxytcacbon gây hội 
chứng: tổn thương do hít thở - inhalation injury, gây co thắt thanh môn, 
phế quản, phù phổi, rối loạn nhịp tim, khó thở, nhức đầu, chóng mặt, đau 
ngực, co giật Những trường hợp này phải ưu tiên cấp cứu số 1 và phải 
được chuyển tới bệnh viện ngay. Phải theo dõi sát nạn nhân và đảm bảo 
sự thông thoáng đường hô hấp: 
+ Đưa bệnh nhân ra nơi thoáng khí 
+ Thở oxy nếu cần. 
+ Giữ bệnh nhân ở tư thế đứng. 
+ Đặt nội khí quản. 
+ Mở khí quản nếu nguy cấp. 
6.3.5. Phòng chống nhiễm khuẩn 
Nhiễm khuẩn cũng là một vấn đề rất quan trọng đối với nạn nhân 
bỏng, là một trong những yếu tố quyết định thành công trong việc điều trị 
và chăm sóc bệnh nhân bỏng. Bản thân vết bỏng là vô khuẩn. Do vậy khi 
cấp cứu bỏng phải rất thận trọng để tránh vết bỏng bị nhiễm bẩn: 
 96
+ Không sử dụng nước không sạch để dội, đắp vào vết bỏng trong 
khi sơ cứu nạn nhân. 
+ Không sờ mó vào vết bỏng. 
+ Không chọc vỡ các nốt phỏng. 
+ Người cán bộ y tế nên rửa sạch tay trước khi sơ cứu vết thương 
nạn nhân. 
+ Nên có các tấm ga hoặc săng vô trùng để quấn, bọc bệnh nhân. 
+ Sử dụng thuốc kháng sinh (augmentin, cephalosporin, 
aminoglycosid). 
6.3.6. Băng bó vết bỏng 
+ Không được bôi dầu, mỡ, dung dịch cồn, kem kháng sinh vào vết 
bỏng. 
+ Không được bóc da hoặc cố bóc mảnh quần áo dính vào vết bỏng. 
+ Bỏng độ I không cần băng để hở, độ II có nốt phỏng, độ III có 
hoại tử ướt cần băng để che chở, chống nhiễm khuẩn, có hoại tử khô 
không cần băng. 
+ Vết bỏng sẽ chảy nhiều dịch nên trước khi dùng băng co giãn để 
băng vết bỏng lại thì phải đệm một lớp bông thấm nước lên trên gạc hoặc 
vải phủ vết bỏng. 
+ Nếu bỏng bàn tay thì có thể cho bàn tay vào 1 túi nhựa rồi băng 
lỏng cổ tay, làm như vậy nạn nhân có thể vẫn cử động được các ngón tay 
và tránh làm bẩn vết bỏng. 
+ Nếu bỏng ở cổ tay hoặc chân thì trước hết phủ vết bỏng bằng gạc 
vô khuẩn hoặc vải sạch sau đó cho vào túi nhựa. Có thể đặt nẹp cố định 
chi bị bỏng, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải nâng cao chi bị 
bỏng để chống sưng nề các ngón, hướng dẫn nạn nhân vận động sớm các 
ngón chân, ngón tay nếu có thể được để tránh co da, dính khớp. 
6.4. Thực hành sơ cứu người bị bỏng 
- Chuẩn bị dụng cụ sơ cứu gồm: 
+ Gạc vô trùng. 
+ Băng cá nhân đủ kích cỡ. 
 97
+ Băng dính vải dùng để cố định gạc. 
+ Khăn lau khử trùng và thuốc mỡ kháng sinh. 
+ Kéo, nhíp... 
 98
Bài 7. Cấp cứu người bị điện giật 
Trong khi làm việc hoặc trong cuộc sống, nếu thấy có người bị điện 
giật, bất cứ người nào cũng phải có nhiệm vụ cứu chữa nạn nhân. Yêu 
cầu đặt ra là kịp thời, nhanh chóng, đúng phương pháp. 
Theo thống kê, nếu bị tai nạn điện giật mà được cấp cứu kịp thời và 
đúng phương pháp thì tỷ lệ nạn nhân được cứu sống rất cao. 
Nếu nạn nhân được cấp cứu ngay trong phút đầu tiên thì khả năng 
cứu sống là đến 98 %. Còn đến phút thứ 5 thì cơ hội cứu sống chỉ còn 
25% như trong bảng 7.1. 
Bảng 7.1. So sánh cơ hội cứu sống nạn nhân bị điện giật theo thời 
gian. 
Thời gian (phút) 1 2 3 4 5 
Tỷ lệ % nạn nhân 
được cứu sống 
98 90 70 50 25 
Có hai bước để cứu người bị tai nạn điện là: 
- Tách nạn nhân ra khỏi mạch điện. 
- Cấp cứu nạn nhân tại chỗ. 
7.1. Phương pháp tách nạn nhân ra khỏi mạng điện 
Mục tiêu 
Nắm bắt được các phương pháp tách nạn nhân ra khỏi mạng điện 
trong trường hợp cắt/không cắt được điện, từ đó có biện pháp thích hợp 
để cách li nạn nhân ra khỏi mạng điện. 
7.1.1. Trường hợp cắt được điện 
Phương pháp tốt nhất là tức khắc cắt điện bằng những thiết bị đóng 
cắt gần nhất như: Cầu dao, áp tô mát, công tắc điện, cầu chì, hoặc rút 
phích cắm... Nhưng khi cắt điện cần phải chú ý: 
- Nếu mạch điện bị cắt sẽ mất ánh sáng thì phải chuẩn bị ngay nguồn 
ánh sáng khác để thay thế 
- Nếu người bị nạn ở trên cao thì phải có phương tiện hứng đỡ. 
 99
7.1.2. Trường hợp không cắt được mạch điện 
a) Nếu ở mạch điện hạ áp: 
Người đi cấp cứu phải có biện pháp an toàn cá nhân tốt như : Đứng 
trên bàn, ghế gỗ khô, đi dép hoặc ủng cao su, đeo găng cao su để dùng tay 
kéo nạn nhân tách ra khỏi mạch điện. Nếu không có các phương tiện trên 
có thể dùng tay nắm áo, quần khô của nạn nhân để kéo ra, hoặc dùng gậy 
gỗ, tre khô gạt dây điện hoặc đẩy nạn nhân để tách ra khỏi mạch điện như 
minh hoạ trong hình 7.1. Cũng có thể dùng kìm cách điện, búa, rìu có cán 
bằng gỗ để cắt đứt dây điện đang gây tai nạn. Tuyệt đối không được chạm 
trực tiếp vào nạn nhân khi không đủ biện pháp an toàn. 
b) Nếu ở mạch điện cao áp: 
Tốt nhất là người đi cứu phải được trang bị các dụng cụ cách điện 
như: ủng và găng tay cách điện, sào cách điện cao áp. Dùng sào cách điện 
để gạt hoặc đẩy nạn nhân ra khỏi mạch điện và lưu ý đến các biện pháp 
an toàn hứng đỡ nạn nhân. 
Trong các trường hợp không đủ khả năng xử lý đối với lưới điện cao 
áp thì tốt nhất phải điện thoại để đơn vị quản lý vận hnh thiết bị hoặc báo 
điều độ cho cắt điện ngay. 
7.2. Phương pháp cấp cứu người bị điện giật 
Mục tiêu 
Nắm bắt được các phương pháp cấp cứu người bị điện giật tuỳ 
thuộc vào từng thể trạng của nạn nhân. 
Sau khi nạn nhân được tách khỏi mạch điện thì phải tiến hành cấp 
cứu ngay trên cơ sở thể trạng nạn nhân như sau: 
Hình 7.1. Phương pháp tách nạn nhân ra khỏi mạng điện. 
 100
7.2.1. Trường hợp nạn nhân chưa mất tri giác 
Nạn nhân chỉ hôn mê bất tỉnh trong chốc lát, còn thở yếu... thì phải 
đưa nạn nhân đến chỗ thoáng khí, nới lỏng quần áo, thắt lưng và chăm 
sóc theo dõi, đồng thời khẩn cấp đi mời cán bộ y tế gần nhất đế cấp cứu. 
Trường hợp không có y sĩ, bác sĩ thì phải nhanh chóng chuyển nạn nhân 
đến cơ quan y tế gần nhất. 
7.2.2. Trường hợp nạn nhân bất tỉnh (còn thở nhẹ) 
Nếu nạn nhân nhân mất tri giác nhưng vẫn còn thở nhẹ, tim đập yếu 
thì phải nhanh chóng đưa nạn nhân đế nơi thoáng khí, nới rộng quần áo, 
thắt lưng, đồng thời moi trong miệng nạn nhân xem có đờm, máu, nôn... 
để lấy ra, sau đó xoa nóng người nạn nhân, đồng thời khẩn trương đi mời 
cán bộ y tế. 
7.2.3. Trường hợp nạn nhân ngừng thở 
Nếu nạn nhân tắt thở, tim ngừng đập, toàn thân bị co giật thì phải 
nhanh chóng đưa nạn nhân đến nơi thoáng khí, nới lỏng quần áo, thắt 
lưng, bành miệng ra để kiểm tra xem có đờm, máu, nôn... lấy ra, sau đó 
làm hô hấp nhân tạo hoặc hà hơi thổi ngạt kết hợp ép tim ngoài lồng ngực 
cho đến khi nào có bác sĩ, y sĩ đến và cho ý kiến quyết định mới thôi. 
7.3. Các phương pháp hô hấp nhân tạo 
Mục tiêu 
Nắm bắt được các phương pháp hô hấp nhân tạo bao gồm các động 
tác hỗ trợ hô hấp, hồi phục nhịp đập của tim, hồi sức nạn nhân. Đặc biệt 
cần phải thành thạo trong các thao tác hô hấp nhân tạo, ấn tim lồng 
ngực. 
7.3.1. Phương pháp đặt nạn nhân nằm sấp 
Nhanh chóng cởi áo, nới thắt lưng để khỏi cản trở hô hấp. Đặt nạn 
nhân nằm sấp, một tay gối vào đầu, một tay duỗi thẳng, mặt nghiêng về 
phía tay duỗi, moi rớt rãi trong mồm và kéo lưỡi (nếu lưỡi thụt vào). 
Người làm hô hấp quỳ trên lưng nạn nhân, 2 đầu gối quỳ xuống kẹp vào 
hai bên hông nạn nhân, hai bàn tay để vào hai bên cạnh sườn, hai ngón 
tay cái để sát sống lưng, ấn tay đếm nhẩm từ một đến ba rồi lại từ từ thả 
tay, thẳng người và tiếp tục làm lại. Cứ làm như vậy 12 lần/phút, đều đều 
theo nhịp thở của mình, làm cho đến khi nạn nhân thở được hoặc theo ý 
kiến của y, bác sĩ mới thôi. Phương pháp này thường được áp dụng khi 
chỉ có một người cứu như minh hoạ trong hình 7.2. 
 101
Nhược điểm của phương pháp này là khối lượng không khí vào 
trong phổi ít. Ưu điểm của phương pháp nằm sấp là các chất dịch vị và 
nước miếng không theo đường khí quản vào bên trong và cản trở sự hô 
hấp. 
7.3.2. Phương pháp đặt nạn nhân nằm ngửa 
Nhanh chóng cởi áo, nới thắt lưng để khỏi cản trở hô hấp. Đặt nạn 
nhân nằm ngửa, dưới thắt lưng đặt gối mềm hoặc quần áo vo tròn lại, để 
đầu hơi ngửa, kéo mồm há ra, moi rớt rãi trong mồm và và kéo lưỡi ra và 
một người ngồi bên cạnh giữ lưỡi như minh hoạ trong hình 7.3. Nếu mồm 
mím chặt thì thì lấy que cứng (không sắc cạnh) để cạy ra. Người cứu ngồi 
phía đầu, cách đầu 20-30 cm, hai tay cầm lấy hai tay nạn nhân (chỗ gần 
khuỷu tay), từ từ đưa lên phía trên đầu sao cho hai bàn tay nạn nhân gần 
chạm vào nhau. Sau 2-3s nhẹ nhàng đưa tay nạn nhân gập lại và lấy sức 
mình ép hai tay nạn nhân lên ngực. Sau 2-3s lặp lại động tác trên. Cố 
gắng làm từ 16-18 lần trong một phút. Làm thật đều và đếm "1-2-3" cho 
lúc hít vào, "4-5-6" cho lúc thở ra. Làm liên tục cho đến khi nạn nhân tự 
thở được hoặc có ý kiến của y, bác sĩ mới thôi. Phương pháp này không 
khí đưa vào phổi được nhiều hơn phương pháp nằm sấp, nhưng phải có 
hai người. 
Hình 7.2. Phương pháp nằm sấp: a) Thở ra; b) Hít vào. 
a) b) 
 102
7.3.3. Phương pháp hà hơi thổi ngạt 
Đây là phương pháp mang lại hiệu quả cao nhất, đang được áp dụng 
rộng rãi và rất phổ biến. Để nạn nhân nằm ngửa, nới rộng quần áo, thắt 
lưng, moi nhớt dãi trong mồm nạn nhân ra, đặt đầu nạn nhân hơi ngửa ra 
phía sau như minh hoạ trong hình 7.4. 
Người cứu đứng (hoặc quỳ) bên cạnh nạn nhân, đặt chéo hai bàn tay 
lên ngực trái (chỗ tim) rồi dùng cả sức mạnh thân người ấn nhanh, mạnh, 
làm lồng ngực nạn nhân bị nén xuống 3 đến 4 cm. Sau khoảng 1/3s thì 
buông tay ra để lồng ngực nạn nhân trở lại bình thường. Tốc độ ấn 
khoảng 60 lần/phút. 
Đồng thời với động tác ép tim, phải có người thứ hai để hà hơi thổi 
ngạt. Người cứu ngồi bên cạnh đầu, dùng một tay bịt mũi nạn nhân, một 
tay giữ cho mồm nạn nhân há ra (nếu lưỡi bị tụt vào thì kéo ra) hít thật 
mạnh để lấy nhiều không khí vào phổi rồi ghé sát mồm vào mồm nạn 
nhân rồi thổi cho lồng ngực phồng lên. Hà hơi thổi ngạt cho nạn nhân từ 
14-16 lần/phút. 
Cách phối hợp: Cứ hà hơi thổi ngạt một lần thì làm động tác ép tim 4 
nhịp. Làm liên tục cho đến khi nạn nhân tự thở được hoặc có ý kiến y, 
bác sĩ mới thôi. 
Nếu chỉ có một người cứu thì có thể làm như sau: lần lượt thay đổi 
động tác, cứ 2-3 lần hà hơi thổi ngạt thì lại chuyển sang 4-6 lần ấn vào 
lồng ngực. 
a) b) 
Hình 7.3. Phương pháp nằm ngửa: a) Thở ra; b) Hít vào. 
 103
Chú ý: người bị điện giật trong tình trạng hôn mê, tim ngừng đập 
vẫn có thể cứu sống nếu được cấp cứu kịp thời. 
7.4. Thực hành các phương pháp hô hấp nhân tạo 
Căn cứ vào các phương pháp hô hấp nhân tạo, tổ chức nhóm từ 2-3 
người để thực hành. 
Hình 7.4. Phương pháp hà hơi thổi ngạt kết hợp ép tim lồng ngực. 
 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Tiêu chuẩn quốc gia - TCVN (2011), Qui phạm an toàn điện trong 
bưu chính viễn thông, Công báo. 
[2] Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng (2010), Giáo trình an toàn điện, 
Lưu hành nội bộ. 
[3] Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2010), Giáo trình kĩ thuật an 
toàn và môi trường, Lưu hành nội bộ. 
[4] Bộ Công nghiệp (2006), Qui phạm trang bị điện, Công báo. 
[5] Nguyễn Đình Thắng (2004),Giáo trình an toàn điện, NXB Giáo dục. 
[6] Phan Thị Thu Vân (2002), Giáo trình an toàn điện, NXB Đại học 
Quốc gia TPHCM. 
[7] Nguyễn Xuân Phú, Trần Thành Tâm (2001), Kĩ thuật an toàn trong 
cung cấp và sử dụng điện, NXB Khoa học và Kĩ thuật. 
[8] Trường Trung cấp nghề KTCNNN Yên Thành (2009), Giáo trình an 
toàn điện, Lưu hành nội bộ. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_an_toan_dien.pdf