Giáo trình Hệ thống sản xuất linh hoạt
A. NỘI DUNG LÝ THUYẾT.
1.1. Những khái niệm cơ bản.
1.1.1. Cơ khí hóa (Mechanicalize).
Để tạo ra sản phẩm, các quá trình sản xuất thực hiện việc biến đổi vật chất, năng
lượng và thông tin từ dạng này sang dạng khác. Các quá trình này bao gồm 2 dạng sau:
các quá trình chính (các chuyển động chính) và các quá trình phụ (các chuyển động
phụ).
- Các quá trình chính là các quá trình trực tiếp làm thay đổi tính chất cơ lý hóa,
hình dáng hình học ban đầu của phôi liệu để tạo ra sản phẩm yêu cầu.
- Các quá trình phụ là các quá trình không làm thay đổi trạng thái của đối tượng,
nhưng cần thiết kế cho các quá trình chính thực hiện được.
Cơ khí hóa là quá trình thay thế tác động cơ bắp của con người khi thực hiện các
quá trình công nghệ chính hoặc chuyển động chính bằng máy.
Đặc điểm: nâng cao năng suất lao động, một số trường hợp không thay thế được
con người (điều khiển, theo dõi .).
Với quá trình sản xuất và công nghệ phức tạp khi mà số lượng các thông số tham
gia vào quá trình lớn và có giá trị thay đổi liên tục theo thời gian thì khả năng hoàn
thành nhiệm vụ của người thợ thực hiện nhiệm vụ điều khiển sẽ bị suy giảm.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Hệ thống sản xuất linh hoạt
FMS phức tạp thêm. Tuy nhiên, phương pháp thay đổi từng dụng cụ riêng biệt vẫn là phương pháp tiên tiến, bởi vì nó cho phép nâng cao năng suất của máy và giảm diện tích sản xuất. 7.7. Kho chứa tự động trong hệ thống FMS. tham khảo tài liệu – [2] 7.7.1. Chức năng và thành phần của kho chứa tự động. 7.7.2. Các loại kho chứa tự động. 7.7.3. Bố trí kho chứa tự động trong hệ thống FMS. 7.7.4. Thiết kế kho chứa tự động của hệ thống FMS. PDF by 105 7.8. Hệ thống điều khiển FMS. 7.8.1. Đặc tính của máy tính trong hệ thống điều khiển FMS. Các đặc tính chủ yếu của máy tính là: khối lệnh, dung lượng bộ nhớ, tốc độ, độ ổn định và giá thành. 1. Khối lệnh. Khối lệnh phản ánh khả năng tính toán của máy tính. Khả năng này là tất cả các hình thức thể hiện dữ liệu và phép tính được thực hiện để nhập thông tin, xử lý và truyền thông tin. Các mô tả lệnh của máy tính xác định: - Hình thức thể hiện các dữ liệu trong máy tính (các loại dữ liệu, phạm vi và độ chính xác của các giá trị số). - Các phương pháp xác định địa chỉ của các dữ liệu trong máy tính. - Các phép tính được thực hiện bằng bộ xử lý và thiết bị đầu vào – đầu ra. - Cách viết lệnh. 2. Dung lượng của bộ nhớ. Dung lượng của bộ nhớ được đặc trưng bằng số lượng thông tin được lưu giữ trong nó và được tính bằng kilobai. 3. Tốc độ của máy tính. Tốc độ của máy tính được xác định bằng số phép tính được thực hiện trong một giây. Thời gian thực hiện các phép tính khác nhau trong máy tính cũng khác nhau. Do đó, tốc độ của máy tính được đặc trưng hoặc là bằng số các phép tính đơn giản trong một giây hoặc bằng số các phép tính trung bình trong một giây có tính đến tần suất xuất hiện các phép tính khác nhau khi thực hiện một loại chương trình đã định. 4. Độ ổn định của máy tính. Độ ổn định của máy tính được đặc trưng bằng khoảng thời gian trung bình (tính bằng giờ) giữa hai lần máy bị hỏng. 5. Giá thành của máy tính. Giá thành của máy tính là tổng giá thành của tất cả các cơ cấu của máy tính và nó phụ thuộc vào loại máy tính (như dung lượng bộ nhớ, tốc độ và các cơ cấu đi kèm). 7.8.2. Con người trong hệ thống điều khiển FMS. Hoạt động của con người trong hệ thống điều khiển có thể được xem như việc thực hiện các chức năng điều khiển: kiểm tra, điều chỉnh và điều khiển linh hoạt. Kiểm tra là thu nhận thông tin về những biến đổi của hệ thống để thực hiện tác động đã định tới đối tượng điều khiển. Điều chỉnh là giữ lại cho các biến số của hệ thống điều khiển nằm trong giới hạn đã định hoặc thay đổi theo chương trình đã lập. Điều khiển linh hoạt là tác động điều khiển đến hệ thống theo chức năng hoạt động và đảm bảo sự tồn tại của hệ thống đó. PDF by 106 Khi thiết kế hệ thống điều khiển không được quên khả năng của con người tham gia trong điều khiển. Con người đóng vai trò “người nhận thông tin” từ đối tượng điều khiển, phân tích và xử lý thông tin, lập chương trình, quan sát và kiểm tra chương trình, thực hiện các lệnh khác nhau. Con người có khả năng: - Tiếp nhận nhiều loại thông tin khác nhau một cách linh hoạt. - Định hướng theo các tín hiệu gián tiếp. - Sử dụng thông tin thừa và các dữ kiện có xác suất thấp. - Chuyển thông tin từ dạng này sang dạng khác. Như vậy, trong các hệ thống điều khiển con người là một “khâu vạn năng và linh hoạt”. Tuy nhiên, so với máy thì con người còn thua về tốc độ, đôi khi độ chính xác thực hiện và chế độ làm việc trong thời gian dài. Vì vậy, hệ thống tối ưu bao gồm con người và thiết bị tự động chỉ có thể được thành lập với điều kiện sử dụng một cách tốt nhất khả năng của cả hai yếu tố thành phần: con người và máy. 7.8.3. Thiết kế hệ thống điều khiển FMS. (tham khảo tài liệu – [2]) 7.9. Kinh nghiệm ứng dụng FMS ở một số nước trên thế giới. 7.9.1. Một số hệ thống FMS ở CHLB Nga. 7.9.2. Hệ thống FMS ở Bun-ga-ri. 7.9.3. Hệ thống FMS ở Cộng hòa Séc. 7.9.4. Hệ thống FMS ở Ba Lan. 7.9.5. Hệ thống FMS ở Nhật Bản. 7.9.6. Hệ thống FMS ở CHLB Đức. 7.9.7. Hệ thống FMS ở Mỹ. 7.9.8. Hệ thống FMS ở Pháp. 7.9.9. Hệ thống FMS ở Anh. (Tham khảo tài liệu – [2]) B. NỘI DUNG THẢO LUẬN. C. NGÂN HÀNG CÂU HỎI, BÀI TẬP. PDF by 107 CHƯƠNG VIII : HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỰ ĐỘNG HÓA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VIII.1. Mục tiêu, nhiệm vụ. 1. Mục tiêu: - Giới thiệu về những nội dung cơ bản về hướng phát triển của tự động hóa quá trình sản xuất 2. Nhiệm vụ của sinh viên: - Hiểu và nắm vững được các nội dung cơ bản cũng như hướng phát triển của tự động hóa quá trình sản xuất. VIII.2. Quy định hình thức học cho mỗi nội dung nhỏ. Nội dung Hình thức học 8.1 Sử dụng máy với hệ thống điều khiển linh hoạt. Giảng 8.2 Sản xuất hàng loạt theo dây chuyền. Giảng 8.3 Sản xuất tự động hoá linh hoạt. Giảng 8.4 Ứng dụng kỹ thuật CIM. Giảng 8.5 Ứng dụng Robot công nghiệp. Giảng 8.6 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Giảng VIII.3. Các nội dung cụ thể. A. NỘI DUNG LÝ THUYẾT. 8.1. Sử dụng máy với hệ thống điều khiển linh hoạt. Một trong những hướng tự động hóa trong sản xuất loạt vừa là sử dụng máy điều khiển theo chương trình số (CNC). Hiệu quả kinh tế khi sử dụng máy CNC có thể thấy rõ khi chi tiết gia công loạt với 20÷40 chi tiết. Trong điều kiện sản xuất đơn chiếc thì hiệu quả kinh tế do sử dụng máy CNC cũng có tuy không cao lắm. Ưu điểm chính của máy với hệ điều khiển linh hoạt là khả năng hiệu chỉnh chương trình ngay tại chỗ làm việc. Trong điều kiện sản xuất đơn chiếc, loạt vừa và nhỏ thì máy CNC đảm bảo khẳ năng thay dao nhanh, nâng cao năng suất lao động, thay thế một cách có hiệu quả các máy điều khiển bằng tay. Tất cả các nguyên công tiện trên máy tiện CNC được thực hiện bằng các dao tiện tiêu chuẩn mà không có các dao tiện định hình và cữ chặn. Sử dụng máy với hệ điều khienr linh hoạt (máy CNC) là làm giảm nhẹ sức lao động của công nhân, giải phóng công nhân khỏi công việc có tính chất đơn ddieuj, lặp lại nhiều lần, giảm nhẹ quá trình điều khiển máy, tăng lợi ích của người công nhân và làm cho công nhân thích thú hơn với công việc. PDF by 108 8.2. Sản xuất hàng loạt theo dây chuyền. Các máy CNC làm việc dộc lập (mặc dù mức độ tự động hóa cao) vẫn không thể loại trừ được nhược điểm chính của sản xuất và lắp ráp cơ khí, đó là tính gián đoạn. Như vậy, nâng cao tính sử dụng của các máy CNC chỉ có thể đạt được khi các máy này làm việc trên dây chuyền để đảm bảo tính lien tục của quá trình sản xuất vfa thực hiện một phần quá trình tự động hóa. Trong điều kiện sản xuất hàng loạt ở giai đoạn đầu để đạt được quá trình gia công liên tục nên tổ chức dây chuyền nhóm. Dây chuyền nhóm là dây chuyền để gia công nhóm chi tiết có chung một tiến trình công nghệ. Các máy dùng cho dây chuyền nhóm bao gồm các máy CNC và các máy chuyên dùng, máy vạn năng để thực hiện một số nguyên công riêng biệt. Sau khi gia công xong một chủng loại chi tiết cần tiến hành điều chỉnh máy, thay đổi chương trình, điều chỉnh đồ gá gia công nhóm và thay dao để gia công chủng loại chi tiết khác. Như vậy, trên các chỗ làm việc khác nhau của dây chuyền có thể cùng lúc gia công được các chi tiết khác loại nhưng có chung một tiến trình công nghệ. Sử dụng dây chuyền nhóm tạo ra được quá trình sản xuất liên tục, giảm chu kỳ gia công và nâng cao năng suất lao động. Hệ số sử dụng máy trong dây chuyền nhóm có thể tăng lên 0,8 ÷ 0,85. Chu kỳ gia công có thể giảm xuống (40 ÷ 50)%. Năng suất lao động tăng (25 ÷ 40)%. Giá thành gia công giảm (11 ÷ 15)%. 8.3. Sản xuất tự động hoá linh hoạt. Hệ thống sản xuất linh hoạt là toàn bộ những thiết bị có khả năng điều chỉnh tự động để chuyển đổi đối tượng gia công. Hệ thống sản xuất linh hoạt cấp 1 là các môđun sản xuất mềm. Hệ thống sản xuất linh hoạt cấp 2 là hệ thống sản xuất tự động hóa linh hoạt Hệ thống sản xuất tự động hóa linh hoạt là hệ thống tự động hóa phát triển được điều khiển bằng máy tính. Hệ thống sản xuất này bao gồm các máy gia công được liên kết với nhau bằng hệ thống vận chuyển phôi tự động, tách phôi tự động, thay dao tự động, kiểm tra tự động, đồng thời bao hàm cả quá trình thiết kế sản phẩm tự động, chuẩn bị công nghệ tự động và điều khiển tự động. Đặc điểm chính của hệ thống sản xuất linh hoạt (hệ thống sản xuất mềm) là tính linh hoạt rất cao, nó cho phép: - Trong điều kiện sản xuất hàng loạt nhỏ và vừa ở bất kỳ thời điểm nào có thể dừng việc gia công chi tiết trên dây chuyền để điều chỉnh dây chuyền cho việc gia công chi tiết khác. - Trên các máy khác nhau có thể gia công các chi tiết có hình dạng khác nhau với số lượng tùy ý. - Có thể thay thế các máy bị hỏng bằng các máy của hệ thống linh hoạt mà không làm cho dây chuyền sản xuất ngừng trệ. PDF by 109 - Có thể di chuyển chi tiết gia công theo những quỹ đạo tùy ý. Như vậy, hệ thống sản xuất mềm có thể giảm được số lượng máy và tăng hệ số sử dụng máy. 8.4. Môđun sản xuất linh hoạt. Môđun sản xuất linh hoạt là đơn vị máy được trang bị cơ cấu điều khiển tự động và các cơ cấu gia công tự động. Nhìn chung các cơ cấu tự động hóa của môđun sản xuất linh hoạt là: các ổ chứa, các đồ gá vệ tinh, cơ cấu cấp phôi, tháo phôi, thay đổi dao, thải phoi tự động, kiểm tra tự động, điều chỉnh tự động... Trong trường hợp đặc biệt thì môđun sản xuất linh hoạt có thể là một trung tâm gia công có rôbôt hỗ trợ. Môđun sản xuất linh hoạt cho phép thay đổi đối tượng gia công (trong phạm vi công nghệ của thiết bị). Dụng cụ cắt của môđun sản xuất linh hoạt được gá trong ổ chứa dụng cụ với số lượng khoảng 30÷80 dụng cụ. Từ đó dụng cụ được cung cấp cho máy khi cần thiết. Thay đổi dụng cụ được thực hiện theo các nguyên nhân sau: - Khi điều chỉnh dao để gia công theo chương trình. - Theo tuổi bền tính toán. - Theo lượng mòn giới hạn được xác định bằng cơ cấu tự động kiểm tra kích thước gia công. - Theo độ mòn cho phép của dụng cụ được xác định bằng cơ cấu kiểm tra lực cắt Px và Py , kiểm tra công suất dòng điện và mômen quay. Hiệu quả sử dụng các môđun sản xuất linh hoạt có thể cao hơn nếu các môđun đó được kết nối với nhau tạo thành hệ thống sản xuất linh hoạt toàn phần. 8.5. Hệ thống sản xuất linh hoạt toàn phần. Hệ thống sản xuất linh hoạt toàn phần là hệ thống sản xuất linh hoạt gồm nhiều môđun sản xuất linh hoạt được kết nối với nhau bằng nhiều hệ thống điều khiển tự động. Trong hệ thống sản xuất linh hoạt toàn phần tất cả công việc từ cấp phôi, gia công, vận chuyển, thay dao và kiểm tra chi tiết đều được tự động hóa. Hiệu quả gia công trên hệ thống sản xuất linh hoạt toàn phần so với các máy thông thường và các trung tâm gia công khi làm việc hai ca được trình bày trong bảng 8.1. Bảng 8.1. Hiệu quả sử dụng hệ thống sản xuất linh hoạt toàn phần Chỉ tiêu Thiết bị Máy vạn năng Trung tâm gia công CNC Hệ thống SX linh hoạt toàn phần Số công nhân – người phục vụ 40 13 4 Số công nhân vận chuyển, đứng máy và chuẩn bị trang bị công nghệ 8 10 2 PDF by 110 Số quản đốc và người kiểm tra 17 14 8 Số người điều chỉnh máy - 13 8 Số kỹ sư, lập trình viên - 20 18 Tổng số cán bộ và công nhân 115 70 40 Hệ số thay đổi máy 1,3 1,6 2 Hệ số tải trọng máy 0,4 0,6 0,85 Chu kỳ gia công (ngày) 45 9 4 Chu kỳ chuẩn bị sản xuất 15 9 6 Nếu tổ chức sản xuất trong 3 ca thì hiệu quả sử dụng của hệ thống sản xuất linh hoạt toàn phần còn cao hơn nhiều, bởi vì số cán bộ, công nhân làm việc chỉ có 3 người. 8.6. Hệ thống sản xuất linh hoạt toàn phần bậc cao. Hệ thống sản xuất linh hoạt toàn phần bậc cao bao gồm từ hai hay nhiều hơn hệ thống sản xuất linh hoạt toàn phần, được kết hợp với nhau thành hệ thống tự động sản xuất linh hoạt. Hệ thống sản xuất này cho phép điều chỉnh công nghệ rất nhanh khi cần chuyển đối tượng gia công. Sử dụng hệ thống sản xuất linh hoạt toàn phần bậc cao đòi hỏi giải quyết nhiều vấn đề phức tạp, như tăng độ ổn định của thiết bị, thiết kế và chế tạo các hệ thống điều khiển thích hợp. Đối với hệ thống sản xuất linh hoạt toàn phần bậc cao thì vấn đề vận chuyển chi tiết có thể thực hiện bằng các rôbôt công nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng rôbôt để vận chuyển chi tiết có một hạn chế nếu như các máy gia công không nằm trong phạm vi hoạt động của rôbôt. Như vậy, để tự động hóa việc vận chuyển chi tiết cần phải chế tạo các rôbôt có khả năng hoạt động trong phạm vi dây chuyền sản xuất. Các rôbôt này được gọi là các rôbôt vận chuyển. Sử dụng các rôbôt vận chuyển cho phép nâng cao năng suất và giảm giá thành sản phẩm của hệ thống sản xuất linh hoạt toàn phần bậc cao. Hệ thống sản xuất linh hoạt toàn phần bậc cao có thể xem là xưởng sản xuất tự động hóa hoặc cao hơn nữa là nhà máy tự động hóa. 8.7. Ứng dụng kỹ thuật CIM. Với các dạng sản xuất loạt lớn và hàng khối cần tiến hành hoàn thiện các quá trình công nghệ trên cơ sở sử dụng các thiết bị, dây chuyền tự động có năng suất cao, độ ổn định tốt, ứng dụng hiệu quả kỹ thuật nối kết hai quá trình thiết kế và chế tạo thành một khối thông nhất (CIM). 8.8. Ứng dụng Robot công nghiệp. Sử dụng rôbốt công nghiệp trong các quá tình như cấp phôi, vận chuyển, lắp ráp, kiểm tra cũng như trong một số công việc cần đến tư duy logic khi thực hiện các quá trình công nghệ chính và phụ của quá trình sản xuất. Đặc biệt, càn nghiên cứu, phát triển công nghệ lắp ráp tự động bởi lắp ráp là một công đoạn tiêu tốn nhiều thời gian PDF by 111 và công sức của quá trình chế tạo. Việc ứng dụng rôbôt công nghiệp vào quá trình lắp ráp sẽ cho phép nâng cao năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm. 8.9. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI – Artifical Intellegent) trên cơ sở kỹ thuật liên kết nơron nhân tạo và logic ảo trong các quá trình sản xuất phức tạp, có nhiều thông số ảnh hưởng, trong thiết kế chế tạo các hệ thống rôbốt thông minh. Trí tuệ nhân tạo chính là một xu hướng phát triển của công nghệ máy tính, liên quan đến các hệ thống có khả năng mô tả lại các đặc tính thường thấy trong cách ứng xử của con người như học tập, suy luận, giải quyết các vấn đề, học ngoại ngữ... Các hệ thống trí tuệ có mục đích mô phỏng lại ứng xử của con người trên máy tính. B. NỘI DUNG THẢO LUẬN. C. NGÂN HÀNG CÂU HỎI, BÀI TẬP. PDF by 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] – PGS.TS. Trần Văn Địch - Tự động hóa quá trình sản xuất – NXB KHKT, 2001 [2] - PGS.TS. Trần Văn Địch – Sản xuất linh hoạt FMS và tích hoạt CIM – NXB KHKT, 2007 [3] – TS. Trương Hữu Trí, TS. Võ Thị Ry – Cơ điện tử - Các thành phần cơ bản – NXB KHKT, 2005. [4] – TS. Trương Hữu Trí, TS. Võ Thị Ry – Cơ điện tử - Hệ thống trong chế tạo máy – NXB KHKT, 2005. [5] – Robert H. Bishop - The Mechatronics Handbook – NXB CrcPness, 2002 Bản dịch: Cơ điện tử Tập 1 – Biên dịch: Phạm Anh Tuấn – NXB ĐHQG Hà Nội, 2006 [6] – Mechatronics – Principles, Concepts and Applications – NXB McGraw – Hill, 2005 [7] – Phan Quốc Phô, Nguyễn Đức Chiến – Cảm biến – NXB KHKT, 2000
File đính kèm:
- giao_trinh_he_thong_san_xuat_linh_hoat.pdf