Giáo trình Hệ điều hành mạng (Phần 2)
3.1. Quản lý đĩa và máy in
3.1.1. Cấu hình và quản lý đĩa
Một trong các tác vụ liên quan đến việc quản lý một máy tính là quản lý đĩa.
Việc biết rõ các công cụ nào có sẵn để cài đặt và quản lý đĩa. Và những tính năng nào
đƣợc cung cấp với Windows Server 2003 sẽ cho phép quản lý các ổ đĩa tốt hơn và cấu
hình các tính năng cao cấp, chẳng hạn nhƣ thực thi đặc tính dung sai mặc đạinh hay
gán môt phân hoạch mới cho một Folder trên một phân hoạch hiên có thay vì gán một
mẫu tự ổ đĩa mới cho nó.
Microsoft Windows Server 2003 cung cấp hai loại đĩa cơ bản và đĩa động. Đĩa
cơ bản sử dụng các phân hoạch quen thuộc với các User sử dụng với các phiên bản
trƣớc đây của Windows và MS-DOS, trong khi các đĩa động sử dụng các volume vốn
làm cho phép việc sử dụng khoảng trống hữu hiêu hơn việc sử dụng các phân hoạch
trong các máy tính có nhiều đĩa cứng, ngoài việc cung cấp các tuỳ chọn là cho dữ liệu
phong phú. Việc biết rõ các đĩa cơ bản và đĩa động sẽ giúp cấu hình các đĩa cứng một
cách hiệu quả trên một máy tính trên nền Windows Server 2003.
1) Các loại quản lý đĩa trên Windows Server
Khi cấu hình các đĩa trên máy tính của mình, phải quyết định thực thi các đĩa cơ
bản hay các đĩa động, loại đĩa cứng mà chọn xác định, cách mà chọn có thể chọn
khoản trống trên đĩa cứng. Các đĩa động cung cấp các cách linh hoạt trong cách cài đặt
đĩa cứng hơn so với các đĩa cứng cơ bản.
a) Các đĩa cơ bản
Khi cài đặt một đĩa mới, Windows Server 2003 nhận biết nó có cấu hình nó
dƣới dạng một đĩa cơ bản. Các đĩa cơ bản là phƣơng tiện lƣu trữ mặc địnhsử dụng cho
Windows Server 2003 và cung cấp các khả năng có giới hạn cho việc cấu hình các đĩa.
Sử dụng các đĩa cơ bản khi có nhiều hệ điều hành đƣợc cài đặt và cần khởi động kép,
bởi vì indows 2003 là hệ điều hành duy nhất nhận biết các đĩa động.
- Đặc điểm của một đĩa cơ bản: Đặc điểm của một đĩa cơ bản bao gồm
Một đĩa cơ bản có thể chứa 4 phân hoạch (partition), Mỗi phân hoạch là một
phần logic của một ổ đĩa cứng có thể gán một mẫu tự ổ đĩa cho nó. Có thể tạo các phân
hoạch trên một ổ đĩa cơ bản.
Một đĩa cơ bản trong Windows Server 2003 tƣơng thích với các loại lƣu trữ đĩa
khác, vốn bao gồm các phân hoạch và các RAID-5.(Redundant array of independent
disks), các Strip set và các tập hợp dung lƣợng hiện có trƣớc đây từ phiên bản
Microsoft Windows NT 4.0 hoặc các hệ điều hành khác.201
Chú ý: Không thể tạo các tập hợp Volume mới, các Stripe Set, hay tập hợp
RAID-5 tên một đĩa cơ bản của Windows Server 2003. Để thực hiện các phƣơng pháp
lƣu tữ này, phải nâng cấp lên một đĩa động. Sau khi nâng cấp Windows Server 2003 có
thể đọc các phiên bản hiện có trƣớc đây của tập hợp Volume, các Stripe set hay các tập
hợp RAID-5 đƣợc tạo trên Windows NT.
- Các kiểu phân hoạch trên đĩa cơ bản: Một đĩa cơ bản có thể có bốn phân
hoạch vốn có thể đƣợc tạo từ bốn phân hoạch sơ cấp, hay từ ba phân hoạch sơ cấp và
một phân họach mở rộng chứa một hay nhiều đia Logic. Trong Windows Server 2003
có thể tạo, xoá, và định dạnhg các phân hoạch cơ bản mà không phải khởi động lại
máy tính, để các thay đổi đạt đƣợc hiệu ứng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Hệ điều hành mạng (Phần 2)
n các hộp kiểm dành cho các hạng mục ngoại tuyến muốn đồng bộ hóa. (3) Nhấp Setup để hiển thị hộp thoại Synchronization Settings và sau đó lựa chọn LAN hoặc một mối nối quay số. (4) Để hoàn tất các tác vụ sau đây, hãy thực hiện các thao tác mô tả trong bảng dƣới đây. To Perform this action Select files to synchronize for a particular connection On the On/Idle tab, click the network connection that you want to use in the When I am using this network connection list, and then select the check boxes beside the offline items that you want to synchronize in the Synchronize the following checked items list. Synchronize when logging on On the Logon/Logoff tab, click When I log on to my computer. Synchronize when logging off On the Logon/Logoff tab, click When I log off my computer. Prompt user before automatically synchronizing your offline items On the Logon/Logoff tab, select the Ask me before synchronizing the items check box. Schedule synchronization when the system is idle or for specific times On the Scheduled tab, click Add to start the Scheduled Synchronization wizard. The wizard assists you in creating a synchronization schedule. (5) Sau đây chọn một tùy chọn hãy nhấp OK. 3.4.4. Kết nối với các mạng máy tính 1) Tạo một nối kết quay số Trƣớc khi kết nối với một máy tính hay mạng từ xa, cần tạo một kết nối mới trên một máy tính Client. Sử dụng Network Connection Wizard để tạo và cấu hình một 331 kết quay số với một mạng riêng ảo hay với một nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Để tạo một nối kết quay số mới hãy thực hiện các bƣớc sau đây trên Client. Hình 3.158: Tạo nối kết quay số (1) Nhấp Start trỏ đến Settings, rồi sau đó nhấp Network và Dial-up Connections (2) Trong Network and Dial-up Connections, hãy nhấp đúp Make New Connection. (3) Trong Network Connection Wizard, hãy nhấp Next, rồi sau đó nhấp Dial –up to private network hoặc Dial-up to the Internet. (4) Chọn một trong các tuỳ chọn sau đây: Nếu đã nhấp Dial-up to private network, và sau đó nhấp next . Nhập số điện thoại của máy tính muốn kết nối, và sau đó nhấp Next . Nhấp Only for myself, và sau đó nhấp next , gõ nhập một tên của nối kết. Nếu đã nhập Dial-up to the Internet và đang nối kết qua LAN của mình, hãy chọn I want to setup to connect through a local area Network (LAN) , rồi sau đó nhấp Next . chọn I want to setup to connect through a local area Network (LAN). Sẽ đƣợc nhắc về các xác lập ủy nhiệm và thông tin Internet mail account. (5) Nhấp Finish. 2) Kết nối tới một mạng riêng ảo thông qua Internet Để tạo một nối kết VPN mới, hãy thực hiện các bƣớc sau đây trên Client: (1) Trong Network and Dial-up Connections, nhấp đúp make New Connection, rồi sau đó nhấp Next. (2) Trong Network Connection Wizard, hãy chọn Connect to a private Network Through the Internet, hãy nhấp Next rồi sau đó thực hiện một trong các bƣớc sau đây: Nếu không muốn tự động quay một nối kết với ban đầu, hãy nhấp Do not dial the initial connection, rồi sau đó nhấp Next. Nếu cần thiết lập một nối kết với ISP của mình hay một mạng nào khác, trƣớc khi tạo tuyến đến mạng hay máy tính đích. Hãy nhấp Automatically dial this initial 332 connection, nhấp một nối kết trong danh sách rồi sau đó nhấp next. (3) Gõ nhập tên máy chủ hay địa chỉ IP của máy tính hay mạng đang kết nối với nó, và sau đó nhấp next. (4) Nhấp Only for myself, rồi sau đó nhấp next (5) Gõ nhập một tên cho nối kết, rồi sau đó nhấn Finish. 3) Kết nối với một số máy tính khác Để tạo một nối kết trực tiếp với một máy tính khác , hãy thực hiện các bƣớc sau đây: (1) Trong Network and Dial-up Connections, nhấp đúp Make New Connection. (2) Trong Network Connection Wizard, hãy chọn Connect directly to another computer, nhấp Next, và sau đó thực hiện các thao tác sau đây: Nếu máy tính sẽ điều khiển thông tin mà các máy khác sẽ truy cập, hãy nhấp Host, rồi sau đó nhấp Next. Chọn thiết bị để kết nối và sau đó nhấp Next. Chọn những ngƣời sử dụng muốn cho phép nối kết với máy tính. Nếu máy tính sẽ đƣợc sử dụng để truy cập thông tin trên một máy tính khác, hãy nhấp Guest, và sau đó nhấp Next. Chọn thiết bị để kết nối, sau đó nhấp Next. Thiết bị phải cùng loại với thiết bị của máy đang sử dụng. Nếu muốn nối kết này có sẵn với tất cả những ngƣời sử dụng máy tính này, hãy nhấp For all Users, và sau đó nhấp Next. Nếu muốn dành riêng nối kết này. Hãy nhấp Only for myself, sau đó nhấp Next. (3) Gõ nhập một tên kết nối và sau đó nhấp Finish. BÀI TẬP CHƢƠNG 3 Bài 1: Cho sơ đồ mạng nhƣ sau. Muốn xây dựng Server cấp phát động các thông số mạng cho các máy để các máy này có thể truy cập đƣợc ra ngoài Internet. Tuy nhiên, vì trên máy Printer-Server đang chia sẻ máy in cho mọi ngƣời nên địa chỉ cấp phát cho máy này luôn không đổi. Hãy cấu hình hệ thống theo yêu cầu trên. 333 Hƣớng dẫn: - Cài đặt bổ sung dịch vụ DHCP - Cấu hình DHCP để cấp phát động các thông số mạng - Cấu hình cấp phát địa chỉ IP tĩnh cho máy Printer-Server Bài 2: Hãy xây dựng một DNS Server cho hệ thống mạng theo hình bên dƣới từ đó giúp các ngƣời dùng trong mạng có thể truy cập các dịch vụ nội bộ thông qua tên đầy đủ (ví dụ: www.viendong.com.vn, ftp.viendong.com.vn, mail.viendong.com.vn ). Hƣớng dẫn: - Cài đặt thêm dịch vụ DNS từ Windows Components. - Trong Forward Lookup zone, cài đặt để phân giải miền viendong.com.vn theo kiểu Primary Name Server - Trong Reverse Lookup zone, cài đặt để phân giải tên cho các máy trong đƣờng mạng 192.168.1.0 theo kiểu Primary Name Server. - Tạo record A và PTR phân giải cho máy DNS Server. - Cấu hình lại record SOA và NS cho hệ thống hoạt động. - Tạo thêm các record A và PTR để phân giải cho các máy chứa dịch vụ khác. - Dùng công cụ nslookup để kiểm tra lại kết quả cấu hình. Bài 3: Dựa trên hệ thống DNS đã cấu hình ở câu trên để xây dựng thêm một DNS Server dự phòng cho máy chủ DNS1 theo các yêu cầu cụ thể sau: - Chu kỳ đồng bộ dữ liệu giữa máy DNS dự phòng và máy DNS chính là 2 giờ. - Khi máy DNS dự phòng không kết nối đƣợc với máy DNS chính thì sau 45 phút máy DNS dự phòng sẽ cố gắng kết nối lại. - Sau khoảng thời gian 2 ngày kể từ khi máy DNS dự phòng không kết nối đƣợc với máy DNS chính thì dữ liệu trên máy DNS dự phòng không còn giá trị. 334 Hƣớng dẫn: - Trên máy dns2, cài đặt thêm dịch vụ DNS từ Windows Components. - Trên máy dns2. trong Forward Lookup zone, cài đặt để phân giải miền viendong.com.vn theo kiểu Secondary Name Server - Trên máy dns2, trong Reverse Lookup zone, cài đặt để phân giải tên cho các máy trong đƣờng mạng 192.168.1.0 theo kiểu Secondary Name Server. - Trên máy dns1, tạo record A và PTR phân giải cho máy dns2. - Trên máy dns1, thêm record NS cho máy dns2. - Trên máy dns1, cho phép máy dns2 đƣợc phép sao chép dữ liệu. - Trên máy dns2, tiến hành sao chép dữ liệu từ máy dns1. - Trên máy dns1, cấu hình chu kỳ đồng bộ dữ liệu giữa máy dns2 và máy dns1 chính là 2 giờ. - Trên máy dns1. cấu hình để khi máy dns2 không kết nối đƣợc với máy dns1 thì sau 45 phút máy dns2 sẽ cố gắng kết nối lại. - Trên máy dns1, cấu hình để sau khoảng thời gian 2 ngày kể từ khi máy dns2 không kết nối đƣợc với máy dns1 thì dữ liệu trên máy dns2 không còn giá trị. - Dùng công cụ nslookup để kiểm tra lại kết quả cấu hình. Bài 4: Hãy cấu hình DNS Server và máy trạm sao cho các máy này có thể đăng ký tự động tên và địa chỉ IP với máy chủ DNS. 335 Bài 5: Giả sử đang có quản lý máy DNS cho miền viendong.com.vn. Công ty có nhu cầu tạo thêm miền con là hcm.viendong.com.vn. Công ty muốn một máy khác sẽ quản lý DNS cho miền con này. Hãy cấu hình hệ thống nhằm đáp ứng yêu cầu trên. Hƣớng dẫn - Thực hiện ủy quyền trên máy DNS Server quản lý miền viendong.com.vn - Thực hiện Forwarder trên máy DNS Server quản lý miền hcm.viendong.com.vn Bài 6: Hãy xây dựng một FTP Server theo yêu cầu sau: - Cho phép tài khoản anonymous truy cập vào Server thông qua địa chỉ ftp://192.168.1.200:21, ngƣời dùng sẽ thấy các tập tin chia sẻ đang để trong thƣ mục C:\FTPRoot. - Trong cùng một thời điểm, chỉ cho phép tối đa 1000 ngƣời truy cập - Tạo các thông điệp khi đăng nhập “Chuc mot ngay lam viec vui ve” và thông điệp khi thoát ra “Hen gap lai lan sau” 336 - Nếu sau khoảng thời gian 150s, ngƣời dùng đã kết nối với Server mà không tƣơng tác thì hủy kết nối. - Cấm máy có địa chỉ 192.168.1.100 truy cập vào FTP Site. Hƣớng dẫn - Cài đặt thêm dịch vụ FTP từ Windows Components. - Trên FTP Site, hiệu chỉnh thƣ mục gốc. - Trên FTP Site, giới hạn số lƣợng kết nối đồng thời là 1000 kết nối - Trên FTP Site, tạo các thông điệp khi đăng nhập và khi thoát ra. - Trên FTP Site, thực hiện việc ngắt kết nối nếu không tƣơng tác sau 150s - Trên FTP Site, cấm máy truy cập - Dùng FTP Client để kiểm tra Bài 7: Với FTPSite đã có trong bài 6, Hãy cấu hình để khi ngƣời dùng đăng nhập vào địa chỉ ftp://ftp.viendong.com.vn thì thấy các thƣ mục sau: - Thƣ mục Software ứng với thƣ mục C:\Software trên máy FTP Server. - Thƣ mục Baocao ứng với thƣ mục C:\Baocao trên máy FTP Server. Thƣ mục này không cho phép tài khoản anonymous đƣợc truy cập. Hƣớng dẫn - Cấu hình trên DNS để phân giải đƣợc tên ftp.viendong.com.vn thành địa chỉ IP của FTP Server. - Tạo Virtual Directory với tên ánh xạ là Software và thƣ mục gốc là C:\Software - Tạo Virtual Directory với tên ánh xạ là Baocao và thƣ mục gốc là C:\Baocao. Thƣ mục này không cho tài khoản anonymous đăng nhập. - Dùng FTP Client để kiểm tra. Bài 8 Trong hệ thống mạng nhƣ bài tập 6. Hãy thiết lập thêm một FTP Site theo yêu cầu sau: - Thƣ mục gốc là C:\vftproot. 337 - Chỉ cho phép các user anonymous, administrator, hocvien, giaovien đƣợc phép truy cập. - Mỗi ngƣời sẽ vào một thƣ mục khác nhau, đồng thời đƣợc phép thay đổi nội dung trong thƣ mục đó. - Mọi ngƣời sẽ truy cập vào FTP Server theo địa chỉ ftp://vftp.viendong.com.vn Hãy cấu hình hệ thống nhằm đáp ứng yêu cầu trên. Bài 9: Hãy thiết lập FTP Server theo yêu cầu sau: - Thƣ mục C:\vftproot là thƣ mục để mọi ngƣời upload và download dữ liệu - Chỉ cho phép các user administrator, nvphuoc, tntien đƣợc phép truy cập. Đây là các tài khoản trên Domain. - Mỗi ngƣời sẽ vào một thƣ mục khác nhau, đồng thời đƣợc phép thay đổi nội dung trong thƣ mục đó. - Mọi ngƣời sẽ truy cập vào FTP Server theo địa chỉ ftp://vftp.viendong.com.vn - Hãy cấu hình hệ thống nhằm đáp ứng yêu cầu trên. - Hƣớng dẫn - Cấu hình DNS để có thể phân giải địa chỉ vftp.viendong.com.vn thành địa chỉ IP của máy FTP Server - Cấu hình FTP Site theo kiểu Isolate user tích hợp với Active Directory, cấp quyền ngƣời dùng đƣợc quyền Read và Write - Tạo Home Directory cho các tài khoản ngƣời dùng. Bài 10: Hãy xây dựng một Web Server theo yêu cầu sau: - Khi ngƣời dùng đăng nhập vào địa chỉ thì sẽ hiển thị trang web đang lƣu tại C:\Webroot\index.htm - Cho phép tối đa 1000 ngƣời truy cập vào trong cùng một thời điểm - Nếu sau khoảng thời gian 150s, ngƣời dùng đã kết nối với Server mà không tƣơng tác thì hủy kết nối. - Cấm máy có địa chỉ 192.168.1.150 truy cập vào WebSite. Hƣớng dẫn 338 - Cấu hình DNS để có thể phân giải địa chỉ www.viendong.com.vn thành địa chỉ IP của WebServer. - Cài đặt thêm dịch vụ Web từ Windows Components. - Trên Web Site, hiệu chỉnh thƣ mục gốc của Web Site. - Trên Web Site, giới hạn số lƣợng kết nối đồng thời là 1000 kết nối - Trên Web Site, thực hiện việc ngắt kết nối nếu không tƣơng tác sau 150s - Trên Web Site, cấm máy truy cập Bài 11: Với sơ đồ mạng nhƣ bài tập 10. Hãy cấu hình theo yêu cầu sau: - Chỉ có tài khoản tntien mới truy cập đƣợc vào đƣờng dẫn Đây là thƣ mục chứa phần mềm đang đặt tại C:\Software - Chỉ có tài khoản thuộc nhóm Nhanvien mới đƣợc truy cập vào đƣờng dẫn Đây là thƣ mục chứa nhạc đang đặt tại C:\Nhac - Hƣớng dẫn: - Tạo Virtual Directory với Alias là Soft và thƣ mục gốc là C:\Software. Thiết lập quyền trên virtual directory – không cho phép tài khoản anonymous truy cập. - Thiết lập quyền Security trên thƣ mục C:\Software – chỉ cho phép tài khoản tntien có quyền đọc. - Tạo Virtual Directory với Alias là Music và thƣ mục gốc là C:\Nhac. Thiết lập quyền trên virtual directory – không cho phép tài khoản anonymous truy cập. - Thiết lập quyền Security trên thƣ mục C:\Nhac – chỉ cho phép nhóm Nhanvien có quyền đọc. Bài 12: Với WebSite đang có trong bài tập 10. Hãy cấu hình để cho phép tài khoản Webmaster đƣợc cập nhật nội dung WebSite bằng cách truy cập vào đƣờng dẫn ftp://www.viendong.com.vn Hƣớng dẫn - Tạo FTP Site mới – không cho phép tài khoản anonymous đƣợc đăng nhập, cấp quyền Write trên FTP Site. - Hiệu chỉnh quyền Security của thƣ mục C:\Webroot – cho phép tài khoản Webmaster đƣợc phép thay đổi nội dung Bài 13: Trên máy Webserver1, Anh/Chị hãy cấu hình WebSite theo yêu cầu sau: - WebSite cho chi nhánh Hà Nội + Thƣ mục gốc của WebSite là C:\Web_hn. + Mọi ngƣời sẽ truy cập vào WebSite theo địa chỉ www.hn.viendong.com.vn + Tập tin hiển thị đầu tiên khi ngƣời dùng vào WebSite là Webhn.htm - WebSite cho chi nhánh Hồ Chí Minh 339 + Thƣ mục gốc của WebSite là C:\Web_hcm. + Mọi ngƣời sẽ truy cập vào WebSite theo địa chỉ www.hcm.viendong.com.vn Tập tin hiển thị đầu tiên khi ngƣời dùng vào WebSite là Webhcm.htm 340 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ngọc Bích-Tƣờng Thụy, “Quản trị mạng-Windows Server 2008 dành cho ngƣời tự học - Tập 1”, NXB Thông tin và truyền thông, 2012. [2] Ngọc Bích-Tƣờng Thụy, “Quản trị mạng-Windows Server 2008 dành cho ngƣời tự học - Tập 2”, NXB Thông tin và truyền thông, 2012. [3] Ngọc Bích-Tƣờng Thụy, “Quản trị mạng-Windows Server 2008 dành cho ngƣời tự học - Tập 3”, NXB Thông tin và truyền thông, 2012. [4] Phạm Hoàng Dũng, “Làm chủ Microsoft Windows 2003 Server - Tập 1”, NXB Thống kê, 2003. [5] Phạm Hoàng Dũng, “Làm chủ Microsoft Windows 2003 Server - Tập 2”, NXB Thống kê, 2003. [6] Phạm Hoàng Dũng, “Làm chủ Microsoft Windows 2003 Server - Tập 3”, NXB Thống kê, 2003. [7] Lữ Đức Hào, “Tham Khảo Toàn Diện Windows Server 2003 - Tập 1: Giao diện đăng ký và cài đặt Windows Server”, NXB Thống kê, 2007 [8] Lữ Đức Hào, “Tham Khảo Toàn Diện Windows Server 2003 - Tập 2: Giao thức, hệ thống File và tính năng an toàn trong Windows Server”, NXB Thống kê, 2007 [9] Lữ Đức Hào, “Tham Khảo Toàn Diện Windows Server 2003 - Tập 3: Quản lý và phục hồi sự cố trong Windows Server”, NXB Thống kê, 2007 [10] Tô Thanh Hải, Phƣơng Lan, “Quản Trị Windows Server 2008 (Tập 1)”, NXB Phƣơng Đông, 2009 [11] Tô Thanh Hải, Phƣơng Lan, “Quản Trị Windows Server 2008 (Tập 2)”, NXB Phƣơng Đông, 2009 [12] Tô Thanh Hải, Phƣơng Lan, “Quản Trị Windows Server 2008 (Tập 3”, NXB Phƣơng Đông, 2009 [13] Lê Tƣ Thanh, “Giáo Trình Hệ Điều Hành Windows Server 2003”, NXB Thông tin và truyền thông, 2010
File đính kèm:
- giao_trinh_he_dieu_hanh_mang_phan_2.pdf