Giáo trình Động cơ điện không đồng bộ xoay chiều một pha
1.1. Từ trường đập mạch
Từ trường của dây quấn một pha khi có dòng điện xoay chiều qua là từ
trường đập mạch. Từ trường này phân bố dọc theo khe hở không khí có dạng hình
sin, biên độ biến thiên theo quy luật hình sin.
Để hình dung từ rường này, ta xét dây quấn một pha đơn giản chỉ gồm một
bối dây, có dòng điện hình sin qua (hình-1.1).
nửa chu kỳ dương của dòng điện (từ T/2 đến T) dòng điện đổi chiều, như
trên hình -c. Từ trường cũng đổi hướng từ phải sang trái, trị số tăng từ 0 đến Bm rồi
lại giảm về 0.
Sang nửa chu kỳ âm của dòng điện (từ 0 đến T/2) dòng điện đi theo một
chiều, như trên hình-b. Lúc đó, từ trường hướng từ trái sang phải, trị số tăng từ 0
đến Bm rồi lại giảm về 0.
Biểu thị từ cảm là một vectơ, thì vectơ này luôn luôn hướng theo trục cuộn
dây, trị số biến thiên từ -Bm đến +Bm.
Vậy: từ trường đập mạch có thể coi là tổng hợp của hai từ trường quay
cùng tốc độ n=60f/p nhưng chiều ngược nhau (hình – 1)
Tại thời điểm a trên hình -2a, dòng điện đạt cực đại dương, nên từ trường đập
mạch cũng đạt cực đại dương +Bm, hai từ trường Bt=Bn=Bm/2 trùng nhau, nên
tổng của chúng bằng Bm.
Sang thời điểm b, hai từ trường quay hai hướng, và vectơ lệch nhau một góc
đối xứng so với trục cuộn dây. Từ trường tổng B vẫn có phương như cũ nhưng trị
số giảm đi.
Đến thời điểm c, Bt và Bn đối pha nhau nên từ trường tổng bằng không.
Ở thời điểm d, tổng Bt + Bn sẽ cho từ trường ngược chiều với từ trường cũ.
Sang thời điểm e, hai từ trường thuận và ngược lại trùng nhau theo hướng
ngược với chiều ban đầu. Tổng của chúng bằng -Bm.
Rõ ràng tổng hợp của hai từ trường quay ngược chiều nhau sẽ tạo nên từ
trường đập mạch, và tác dụng của từ trường đập mạch tương đương với hai từ
trường quay ngược chiều nhau.
1.2. Từ trường quay hai pha
Để tạo ra mômen mở máy, động cơ một pha cần tạo ra từ trường quay. Muốn
thế, người ta thực hiện dây quấn hai pha lệch nhau trong không gian 900 và đưa
vào đó hai dòng điện lệch pha 900 về thời gian.
Ta xét dây quấn hai pha AX, BY lệch nhau 900, có các dòng điện iA, iB
lệch nhau 900 đi qua (hình-3).
Tại thời điểm t=0, iA=0, iB=-Im, ta thấy vectơ cảm ứng từ có phương trùng
với trục AX và có chiều từ A đến X.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Động cơ điện không đồng bộ xoay chiều một pha
mềm bọc cách điện PVC hoặc cao su. Rồi định vị nơi tập trung đưa dây ra hộp nối. Cuối cùng tiến hành đai bộ dây quấn và nắn định hình lần cuối để việc đai dây làm cho bộ dây quấn vững chắc. Cụ thể: Dùng dây đai buộc mối gút đầu tiên. Đai chặt từng nhóm bối dây, chỉnh sửa giấy cách điện. Dùng búa nhựa chỉnh sửa phần đầu nối tròn đều: trong không cọ rotor, ngoài không chạm võ máy. Tại vị trí các đầu dây ra phải có ít nhất là 2 mối buộc. Tiếp tục cho đến hết. Bước 9: lắp ráp vận hành không tải, đo dòng không tải. Sau khi đai dây xong ta lại sử dụng ôm kế kiểm tra thông mạch của từng cuộn dây, kiểm tra cách điện giữa các cuộn dây với nhau, giữa cuộn dây với lõi sắt một lần nữa. Nếu các cuộn dây chạm nhau hoặc chạm lõi sắt phải sửa chữa khắc phục sự cố xong mới tiến hành tiếp các phần việc sau: Lắp rotor, nắp máy. Vận hành thử đo thông số dòng điện không tải: Đối với động cơ một pha: I0 = (0,3 0,5).Iđm. Nếu dòng không tải quá cao hoặc quá thấp thì phải tìm hiểu nguyên nhân và xử lý sự cố. Sau đó mới tiến hành tẩm sấy cuộn dây. Bước 10: Tẩm sấy cách điện. Trong công nghiệp sản xuất máy điện, việc sấy và tẩm chất cách điện cho động cơ rất quan trọng. Còn trong trường hợp sửa chữa nhỏ, đơn chiếc, điều kiện sấy tẩm và làm đúng phương pháp thì vẫn đảm bảo chất lượng và tuổi thọ của máy. Việc tẩm chất cách điện cho dây quấn máy điện nhằm mục đích: - Tránh bộ dây quấn bị ẩm Nâng cao độ chịu nhiệt Tăng đô bền cách điện Tăng cường độ bền cơ học Chống được sự xâm thực của hóa chất * Công việc sấy tẩm máy điện gồm 3 giai đoạn: GIÁO TRÌNH LƯU HÀNH NỘI BỘ -133- GIÁO TRÌNH: ĐC ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ 1 PHA Sấy khô trước khi tẩm. Tẩm verni cách điện lên bộ dây quấn. Sấy khô chất cách điện sau khi tẩm: Cách sấy máy điện có nhiều phương pháp, tùy theo khối lượng máy, kích thước máy lớn hay nhỏ... Với sửa chữa nhỏ, có thể dùng phương pháp: + Phương pháp sấy tẩm bằng tia hồng ngoại: Kiểm tra cách điện sau khi tẩm sấy Tuổi thọ của máy phụ thuộc rất nhiều vào cách điện. Đa số hư hỏng do cách điện dây quấn bị hỏng. Các bước kiểm tra cực tính, cực từ, kiểm tra ngắn mạch giữa các vòng dây phải thực hiện trước khi kiểm tra cách điện. Điện trở cách điện phải thực hiện được các tiêu chuẩn sau: Dùng Megohm có thang điện áp U > 2 lần điện áp định mức Ví dụ: Megohm 500 V với máy có điện áp 380V phải dùng Megohm 1000V R cách điện đo ở trạng thái nguội phải đạt trị số Rcđ = (100 + Uđm) / 1000 (MΩ ) R cách điện đo ở nhiệt độ làm việc của máy điện: (kết hợp đo khi đang sấy) Rcđ = (100 + Uđm )/[ 1000 +( P /100 ) ] (MΩ) Thử nghiệm cao áp: mục đích thử độ bền về điện của vật liệu cách điện với các điện áp cao đột ngột mà cách điện không bị đánh thủng khi thử nghiệm dùng điện áp xoay chiều 50HZ duy trì trong một phút với cấp điện áp quy định -------------------------------------------------------------------------------- GIÁO TRÌNH LƯU HÀNH NỘI BỘ -134- GIÁO TRÌNH: ĐC ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ 1 PHA BÀI 22: TẨM SÂY DÂY QUẤN ĐỘNG CƠ 22.1. Các phương pháp tẩm sấy: Trong công nghiệp sản xuất máy điện, việc sấy và tẩm chất cách điện cho động cơ rất quan trọng. Còn trong trường hợp sửa chữa nhỏ, đơn chiếc, điều kiện sấy tẩm và làm đúng phương pháp thì vẫn đảm bảo chất lượng và tuổi thọ của máy. Việc tẩm chất cách điện cho dây quấn máy điện nhằm mục đích: Tránh bộ dây quấn bị ẩm Nâng cao độ chịu nhiệt Tăng đô bền cách điện Tăng cường độ bền cơ học Chống được sự xâm thực của hóa chất Cách sấy máy điện có nhiều phương pháp, tùy theo khối lượng máy, kích thước máy lớn hay nhỏ... Với sửa chữa nhỏ, có thể dùng 2 phương pháp: a. Phương pháp sấy tẩm bằng tia hồng ngoại: Cách sấy này khác với cách sấy nhiệt bằng điện trở. Chủ yếu nhờ vào khả năng hấp thụ năng lượng bức xạ do tia hồng ngoại để biến thành niệt năng và bề mặt của vật được sấy. Như thế chất cách điện được làm khô dần từ lớp bên trong ra phía ngoài. Tia hồng ngoại được sản xuất ra bởi bóng đèn có tim, khi được cho thắp sáng đỏ. Vì vậy nguồn điện cung cấp cho đèn sấy nên giảm thấp 20 – 30% điện áp định mức của đèn. Để tăng cường sự phản xạ nhiệt và phân phối đều nhiệt lượng nên lót kim loại sáng bóng bên trong tủ sấy. Bóng đèn có tim Bề mặt tôn sáng bóng Cấu tạo tủ sấy đơn giản GIÁO TRÌNH LƯU HÀNH NỘI BỘ -135- GIÁO TRÌNH: ĐC ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ 1 PHA b. Phương pháp sấy bằng dòng điện: Phương pháp này cho dòng điện vào bộ dây quấn và dùng dây quấn tỏa nhiệt để tự sấy khô chất cách điện đã tẩm. Như thế, nhiệt tỏa ra từ bên trong làm bay hơi dung môi, khô nhanh chất cách điện. Khi sấy động cơ, điện áp đưa vào bộ dây quấn khoảng 15-20% điện áp định mức của bộ dây quấn, các cuộn pha được mắc nối tiếp với nhau thành tam giác hở. Dòng điện qua bộ dây quấn có thể bằng dòng điện định mức. Cần trang bị 1 rờ le bảo vệ để tránh dòng điện sấy vượt quá định mức. Thời gian sấy ít nhất 10 giờ. Sau khi sấy xong phải kiểm tra điện trở cách điện bằng Mê-gôm-kế (500V). nhiệt độ còn nóng 95-100%C điện trở cách điện trở cách điện của stato ít nhất phải lớn hơn 1M . Lưu ý: Khi sấy khô bộ dây bằng bóng đèn hoặc cho máy chạy không tải khoảng 10 phút (đối với máy bơm nước thì không dùng cách này vì sẽ làm cháy phốt bơm). MBA tự ngẫu Rờ le nhiệt 15 - 20% U ®m A CÁCH MẮC MẠCH SẤY BẰNG DÒNG ĐIỆN 22.2. Qui trình tẩm, sấy dây quấn động cơ sau khi quấn Công tác chuẩn bị Sấy khô trước khi tẩm Tẩm verni cách điện lên bộ dây quấn Sấy khô chất cách điện sau khi tẩm Kiểm tra cách điện sau khi tẩm sấy GIÁO TRÌNH LƯU HÀNH NỘI BỘ -136- GIÁO TRÌNH: ĐC ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ 1 PHA Tuổi thọ của máy phụ thuộc rất nhiều vào cách điện. Đa số hư hỏng do cách điện dây quấn bị hỏng. Các bước kiểm tra cực tính, cực từ, kiểm tra ngắn mạch giữa các vòng dây phải thực hiện trước khi kiểm tra cách điện. Điện trở cách điện phải thực hiện được các tiêu chuẩn sau: + Dùng Megohm có thang điện áp U > 2 lần điện áp định mức Ví dụ: Megohm 500 V với máy có điện áp 380V phải dùng Megohm 1000V + R cách điện đo ở trạng thái nguội phải đạt trị số Rcđ = (100 + Uđm) / 1000 (M? ) + R cách điện đo ở nhiệt độ làm việc của máy điện: (kết hợp đo khi đang sấy) Rcđ = (100 + Uđm )/[ 1000 +( P /100 ) ] (M?) với P:( KW );U(V) Thử nghiệm cao áp: mục đích thử độ bền về điện của vật liệu cách điện với các điện áp cao đột ngột mà cách điện không bị đánh thủng khi thử nghiệm dùng điện áp xoay chiều 50HZ duy trì trong một phút với cấp điện áp quy định * Làm vệ sinh động cơ khi sấy hoàn tất. 22.3. Tẩm sấy dây quấn động cơ sau khi quấn Công việc sấy tẩm máy điện gồm 3 giai đoạn: Bước 1: Sấy khô trước khi tẩm. Bước 2: Tẩm verni cách điện lên bộ dây quấn. Bước 3: Sấy khô chất cách điện sau khi tẩm: Cách sấy máy điện có nhiều phương pháp, tùy theo khối lượng máy, kích thước máy lớn hay nhỏ... Với sửa chữa nhỏ, có thể dùng 2 phương pháp: GIÁO TRÌNH LƯU HÀNH NỘI BỘ -137- GIÁO TRÌNH: ĐC ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ 1 PHA ------------------------------------------------------------------------------- BÀI 23: CẤU TẠO NGUYEN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY BƠM NƯỚC LY TÂM 23.1. Đặc điểm của bơm nước Máy bơm nước dùng trong gia đình gồm các loại sau: Bơm ly tâm: là loại gồm 1 động cơ làm quay cánh quạt gàu tạo nên sức ly tâm đưa nước lên độ cao thích hợp. Bơm ly tâm tự động: là loại ly tâm có gắn thêm bình chứa và một rơ le áp lực. Khi áp lực nước ở vòi ra giảm, thì bơm sẽ tự động hoạt động. Bơm rung điện từ (còn gọi là bơm thả giếng): loại này nhờ lực điện từ làm hoạt động màng rung đưa nước lên. 23.2. Nguyên lí cấu tạo. Cấu tạo của bơm ly tâm một bánh xe công tác trục ngang Hình trên là nguyên lí cấu tạo của một máy bơm nước kiểu ly tâm một bánh xe công tác. Chúng ta nghiên cứu sơ đồ bơm một bánh xe công tác để từ đó nắm các bộ phận chính và nguyên lý hoạt động chung của bơm ly tâm. Các bộ phận chính của bơm li tâm gồm: Bánh xe công tác 1 được nối với trục 2. Bánh xe công tác gồm những cánh cong gắn vào đĩa đặt trong buồng xoắn 3. Chất lỏng được dẫn vào máy bơm theo GIÁO TRÌNH LƯU HÀNH NỘI BỘ -138- GIÁO TRÌNH: ĐC ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ 1 PHA ống hút 4, đầu ống hút có van ngược 6 để giữ nước khi bơm ngừng làm việc và có lưới 5 ngăn rác vào bơm. Nước sau khi qua bơm sẽ được đẩy theo ống đẩy 7 lên bể trên. Để làm Bánh xe công tác quay, trục bơm được nối với trục động cơ. Ở phần tiếp giáp giữa trục với vỏ bơm ta đặt vòng đệm chống rò 8 để chống rò nước và chống không khí vào ống hút. Lắp thiết bị đo chân không B và áp kế M và và lỗ mồi nước 9, van điều tiết 10 đặt trên ống đẩy để điều chỉnh lưu lượng và ngắt máy bơm khỏi tuyến ống đẩy. Ngoài ra trên ống đẩy thường đặt van ngược để tự động ngăn không cho nước chảy ngược từ ống đẩy về lại bơm. Trước khi khởi động bơm li tâm, cần đổ đầy nước trong ống hút và buồng công tác (mồi nước). Sau khi toàn bộ máy bơm, bao gồm ống hút đã tích đầy nước (hoặc chất lỏng) ta mở máy động cơ để truyền mô men quay cho bánh xe công tác. Các phần tử chất lỏng dưới tác dụng của lực li tâm sẽ được dịch chuyển từ cửa vào đến cửa ra của bơm và theo ống đẩy lên bể trên (bể tháo), còn trong ống hút nước được hút vào bánh xe công tác nhờ tạo chân không. Trục của động cơ bơm được nối cùng trục rôto máy bơm. Động cơ máy bơm thường là loại động cơ điện một pha rôto lồng sóc có tụ khởi động vì nó có cấu tạo đơn giản, làm việc chắc chắn, bền và ít hư hỏng. Hình 3-26. Cấu tạo máy bơm nước kiểu ly tâm Trường hợp máy bơm có yêu cầu mômen mở máy lớn cũng như khả năng quá tải tốt, người ta sử dụng động cơ điện một pha có vành góp, hay còn gọi là động cơ GIÁO TRÌNH LƯU HÀNH NỘI BỘ -139- GIÁO TRÌNH: ĐC ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ 1 PHA điện vạn năng (máy Kama-8. Kama-10 của Nga). Động cơ vạn năng có chổi than và vành góp, khi khởi động và làm việc thường có tia lửa ở vành góp, dễ gây hư hỏng ở bộ phận này đồng thời gây nhiễu vô tuyến. 23.3. Cách lắp đặt một máy bơm để có hiệu quả tốt nhất. Lắp đặt máy càng gần nguồn nước càng tốt. Nên lắp chắc chắn, tránh máy bị rung khi vận động. Máy lắp càng gần mặt nước càng tốt. Khi đặt ống dẫn nước vào máy, phải lưu ý gắn rúp-pê ở đầu vào trước ống. Ống vào thì đường kính phải đúng đường kính của lỗ gắn nước vào và cũng không được đặt sát ngang lỗ vào. Phải gắn hệ thống nước mồi đúng theo sự chỉ dẫn của máy. Rup pê của bơm phải đặt cách đáy và thành hồ, nên có lưới để tránh rác rưởi làm nghẹt - hư máy. Lắp đường ống ra phải đúng đường kính của máy bơm, tránh làm gấp khúc, không dẫn đường ống ra lòng vòng làm mất hiệu suất của bơm. Ở đầu ra của bơm thường gắn thêm một khóa để tiện việc điều chỉnh hoặc sửa chữa máy. Các đường ống dẫn vào và ra phải thật kín, mọi sự rò rỉ đều có thể làm hại cho máy khi vận hành. Điện thế nối vào máy phải đúng, nên lắp một cầu dao tự động, công suất dây điện phải đúng với công suất tải của máy và máy nối đất tốt Những lưu ý khi mua một loại bơm Độ cao giữa hai bể chứa, tính từ mặt nước bể chứa ở dưới đến mặt nước bể chứa ở trên. Thể tích của mỗi bể chứa. Nơi đặt máy bơm. Sau khi có được những yếu tố đó, bạn hãy chọn loại bơm ly tâm có độ cao tổng cộng, độ cao hút và độ cao xả thích hợp. Thường thì chọn bơm có trị số cao hơn 1,5 trị số thực tế là thích hợp. Ví dụ độ cao nhà là 10 m, thì chọn loại bơm có độ cao khoảng 13-15 m. Nếu bể chứa nhà bạn nhỏ, thì chỉ cần các loại bơm có công suất nhỏ và lưu lượng nước nhỏ (loại bể chứa 1 m3 thì chỉ cần loại máy bơm 1/2 HP và có số vòng quay lớn - từ 2000 rmp trở lên), còn loại máy bơm lớn hơn thì chọn loại có công suất lớn hơn là đủ. Ngoài việc nắm biết loại bơm đó hoạt động như thế nào thì cần phải biết thêm GIÁO TRÌNH LƯU HÀNH NỘI BỘ -140- GIÁO TRÌNH: ĐC ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ 1 PHA các tính năng kỹ thuật quan trọng sau: Điện áp sử dụng: Chọn loại 220V/ 50Hz, ngoài ra trên thị trường cũng có loại 2 dòng điện 110V/ 220V hoặc máy bơm 3 pha. Lưu lượng bơm: Là lượng nước mà máy bơm vận chuyển trong một đơn vị thời gian - tính bằng m3/giờ hoặc lít/phút v.v... Trong máy thường ghi là Qmax, đó là lưu lượng tối đa, vì lưu lượng nước còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác như độ cao, tốc độ, công suất máy v.v... Độ cao: Độ cao của mực nước thường ghi là H, có máy ghi là Hmax, Total H, tức là độ cao mà máy có thể hút từ mặt nước, giếng, hồ, bể chứa... Đây là độ cao tối đa nào đó mà máy vận chuyển nước lên bể chứa phía trên cao, tính theo chiều thẳng đứng. Thông thường, máy bơm không đưa nước đạt được đến độ cao như ghi ở máy mà chỉ đạt được khoảng 70%. Độ cao hút nước: là độ cao mà máy bơm hút được, tính từ mặt nước hồ, ao, giếng... đến tâm cánh quạt của bơm. Thông thường thì độ cao sử dụng thực tế nhỏ hơn ghi trong máy, vì vậy khi lắp đặt máy càng gần mặt nước càng tốt. Độ cao xả nước: là độ cao mà máy bơm có thể đưa nước lên tới được. Tốc độ quay của bơm: là số vòng quay trên phút, được ghi là r.m.p . Công suất bơm: được ghi bằng Watt hoặc bằng H.P. Những hư hỏng xảy ra khi sử dụng máy bơm nước và biện pháp xử lí Động cơ bị rò điện: Nguyên nhân của hiện tượng này là chỗ nối dây, dây cuốn động cơ bị chạm vỏ do hư hỏng cách điện. Ngoài ra do dây cuốn động cơ bị ẩm hoặc nước chảy vào cũng có những biểu hiện tương tự, cần sấy khô hoặc sửa chữa chỗ nối dây. Có dấu hiệu điện vào máy bơm như đèn chiếu sáng, nhưng máy không hoạt động: Nguyên nhân có thể điện áp nguồn quá yếu cần tăng điện áp. Ngoài ra còn một số hỏng hóc sẽ dẫn đến những hiện tượng trên như: tụ điện trong mạch cuộn dây phụ của dây quấn động cơ bị hỏng cần thay tụ khác; phần cánh máy bơm bị kẹt, hỏng, vỡ hoặc do nguồn nước tạo cặn bám trên bề mặt cánh bơm cần phải vệ sinh và kiểm tra và thay cánh bơm khác; nếu do ổ bi động cơ bị mòn nhiều gây lệch tâm trục cánh bơm động cơ điện tạo cho cánh bơm roto cọ xát với về mặt buồng bơm... Máy bơm chạy tốt nhưng không có nước chảy ra điều này chứng tỏ không có nước vào đầu ống hút do mất nước hoặc nguồn nước bị cạn. Nếu chạy lâu sẽ GIÁO TRÌNH LƯU HÀNH NỘI BỘ -141- GIÁO TRÌNH: ĐC ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ 1 PHA dẫn tới hiện tượng cháy máy bơm. Ngoài ra cũng có thể do nguyên nhân mất nước mồi do van một chiều không kín. Tốt nhất là xả hết không khí đọng trong buồng bơm và mồi lại nước cho máy. Trường hợp miệng ống hút nước vào máy bị tắc hoặc ống hút có chỗ bị gãy cần phải kiểm tra lại ống hút và thay thế. Máy chạy có tiếng ồn, lượng nước bơm ra tốt, đầu bơm không nóng: Nguyên nhân là do ổ bi phần động cơ điện bị khô mỡ bôi trơn hoặc bị mòn và nước lọt vào cần phải vệ sinh, bôi dầu vào ổ bi. Phần động cơ chạy có hiện tượng nóng, tiêu hao nhiều điện là do dây động cơ bị chập vòng, dây phải quấn lại. ----------------------------------------------------------------------------------------- GIÁO TRÌNH LƯU HÀNH NỘI BỘ -142-
File đính kèm:
- giao_trinh_dong_co_dien_khong_dong_bo_xoay_chieu_mot_pha.pdf