Giáo trình Đo lường điện (Bản đẹp)
Mục tiêu của bài:
Học xong bài này, người học có khả năng:
- Trình bày được nguyên lý làm việc, các chi tiết cơ khí chung của chỉ thị cơ điện;
- Mô tả được cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại cơ cấu chỉ thị.
Nội dung:
1. Cơ sở chung:
1.1. Nguyên lý làm việc của các cơ cấu chỉ thị cơ điện;
1.2. Các chi tiết cơ khí chung của cơ cấu chỉ thị cơ điện;
1.3. Các ký hiệu quy ước trên mặt dụng cụ đo.
2. Cơ cấu chỉ thị từ điện:
2.1. Cấu tạo;
2.2. Nguyên lý làm việc;
2.3. Đặc tính và ứng dụng.
3. Cơ cấu chỉ thị điện từ:- 6 -
3.1. Cấu tạo;
3.2. Nguyên lý làm việc;
3.3. Đặc tính và ứng dụng.
4. Cơ cấu chỉ thị điện động:
4.1. Cấu tạo;
4.2. Nguyên lý làm việc;
4.3. Đặc điểm và ứng dụng;
4.4. Cơ cấu sắt điện động.
5. Cơ cấu chỉ thị cảm ứng :
5.1. Cấu tạo;
5.2. Nguyên lý làm việc;
5.3. Đặc điểm và ứng dụng.
6. Kiểm tra.
Bài 3: Đo dòng điện và điện áp
Thời gian: 10 giờ
Mục tiêu của bài:
Học xong bài này, người học có khả năng:
- Trình bày được những yêu cầu cơ bản của việc đo dòng điện, điện áp;
- Tóm tắt được nội dung các phương pháp đo dòng điện và điện áp.
Nội dung:
1. Những yêu cầu cơ bản của việc đo dòng điện và điện áp:
1.1. Yêu cầu về điện trở;
1.2. Yêu cầu về đặc tính tần.
2. Đo dòng điện:
2.1. Phương pháp đo;
2.2. Các phương pháp đo mở rộng thang đo.
3. Đo điện áp:
3.1. Đặc điểm cấu tạo và phương pháp sử dụng;
3.2. Phương pháp mở rộng giới hạn đo.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Đo lường điện (Bản đẹp)
Hình 5.7. Tần số kế chỉ thị số giảm được sai số khi đo tần số thấp Sai số tương đối của phép đo chu kỳ được tính là - 55 - BÀI 6: ĐO CÁC THÔNG SỐ CỦA MẠCH ĐIỆN 1. Đo điện trở. 1.1. Đo điện trở bằng phương pháp gián tiếp a) Đo điện trở bằng vôn kế và ampe kế Sơ đồ đo điện trở R dựa trên định luật Ôm.Mặc dù có thể sử dụng các dụng cụ đo chính xác nhưng giá trị điện trở nhận được bằng phương pháp này có thể có sai số lớn . Tùy theo cách mắc am pe kế và vôn kế mà giá trị Rx đo được sẻ khác nhau. b. Đo điện trở bằng Ôm kế *Ôm kế mắc song song Là loại dụng cụ đo trong Rx mắc song song với cơ cấu chỉ thị hình 3.16a. Ưu điểm của Ôm kế loại này là có thể đo được điện trở tương đối nhỏ (cỡ kΩ trở lại) và điện trở vào của ôm kế RΩ nhỏ khi dòng điện từ nguồn cung cấp không lớn lắm. Do Rx mắc song song với cơ cấu chỉ thị nên khi Rx = ∞ (chưa có Rx) dòng điện qua chỉ thị là lớn nhất (ICT=ICTmax) với Rx=0 dòng điện qua chỉ thị ICT 0. Thang đo được khắc độ giống như vôn kế hình 3.16b. Hình 3.16: Ôm kế chỉ thị mắc song song Điều chỉnh thang đo của ômmét trong trường hợp nguồn cung cấp thay đổi cũng dùng một biến trở RM và điều chỉnh ứng với Rx = ∞. Xác Rp và RM giống như sơ đồ ômmét mắc nối tiếp. *Ômmét nhiều thang đo. - 56 - Hình 3.17: Ôm kế nhiều thang đo Ôm kế nhiều thang đo thực hiện theo nguyên tắc chuyển từ giới hạn đo này sang giới hạn đo khác bằng cách thay đổi điện trở của ômmét với một số lần nhất định sao cho khi Rx = 0 kim chỉ thị vẫn đảm bảo lệch thang đo (nghĩa là dòng qua cơ cấu đo bằng giá trị định mức đã chọn). Để mở rộng giới hạn đo của ôm kế có thể thực hiện bằng cách dùng nhiều nguồn cung cấp và các điện trở phân dòng (điện trở sun) cho các thang cấp với các điện trở sun tương ứng có chất lượng tốt. Thiết bị có dòng chỉ thị định mức ICT =37.5µA, điện trở của chỉ RTC=3,82kΩ. Điều chỉnh zêrô là một biến trở 5kΩ (với mứcc bình thường). Pin 1,5 V dùng cho tất cả các khoảng đo Rx1;Rx100 và Rx1kΩ pin 15V dùng cho khoảng đo Rx10kΩ. Rx được mắc vào các đầu ra của mạch (+,-). Hình 3.18: Núm điều chỉnh ôm kế Công tắc đo có phần tiếp xúc động có thể xoay từng nấc cùng chiều hoặc ngược chiều kim đồng hồ. Hình 3.18 minh hoạ ômkế thường dùng và núm điều chỉnh ôm kế. - 57 - c. Cầu đo điện trở: Cầu đo điện trở thường được chia thành hai loại: Cầu đơn và cầu kép (cầu wheatstone và cầu Kelvin) *Cầu đơn:( cầu Wheatstone) Cầu đơn là một thiết bị dùng để đo điện trở rất chính xác. Mạch cầu hình 5-7 gồm hai điện trở cố định R2 và R3 và điện trở điều chỉnh được R1, điện trở cần đo Rx và điện kế chỉ không (CT). Cầu được cung cấp bằng nguồn điện một chiều Uo. Các điện trở R1, R2, R3 được chế tạo bằng điện trở Mangan có độ ổn định và độ chính xác cao. Hình 3.19: Cầu đơn Để xác định điện trở chưa biết Rx người ta điều chỉnh biến trở R1 cho tới khi điện kế chỉ zêrô, lúc đó cầu đang ở chế độ cân bằng nghĩa là điện thế tại hai điểm Va=Vb(Uab=0) do dòng điện không đi qua đện kế nên I1 sẽ chạy qua R1,R2 và I2 chạy qua R3, Rx, ta có: I1R2=I2R3 (3-12) I1R1=I2 Rx (3-13) I1R2 I 2 R3 R2 R3 Chia biểu thức (3-12) cho(3-13) ta được hay và RxR2 = R1R3 I1R1 I 2 Rx R1 Rx Từ đó tính được điện trở chưa biết R3 Rx= R1 R2 R3 Với R3 và R2 là các điện trở cố định do đó tỷ số k; k là hệ số nhân. Nếu R2 thay đổi điện trở R3 bằng một số các điện trở có giá trị lớn hơn nhau 10 lần và giữ nguyên điện trở R2 thì ta sẽ có các hệ số nhân khác nhau. Nên có thể mở rộng thang đo của cầu như hình 5-8 Điện trở R5 (hình 3-20) dùng để điều chỉnh độ nhạy cảm của chỉ thị chỉ không. Trước khi đo khóa K được mở ra để chỉnh thô (bảo vệ quá dòng điện cho chi thị). Khi cầu đã tương đối cân bằng - 58 - người ta đóng khóa K lại để chỉnh tinh cho đến khi cầu cân bằng hoàn toàn. Độ chính xác của cầu cân bằng phụ thuộc vào độ nhạy của chỉ thị và điện áp cung cấp, vì vậy chỉ thị không cần có độ nhảy cảm cao, nguồn cung cấp đảm bảo dòng qua chỉ thị không vượt quá dòng cho phép. Ngoài cầu hộp như hình 3.21 người ta còn sử dụng cầu biến trở (hình 3.22). Trong cầu biến trở, điện trở R2 và R3 là một biến trở có thể thay đổi được trị số, R1 là một dãy các điện trở có trị số lớn hơn nhau 10 lần. Khi đó, điện trở Rx được mắc vào mạch và điều chỉnh trị số R3/R2 cho đến khi chỉ thị Zêro (cầu đã cân bằng) Giá trị điện trở cần đo Rx được xác định theo công thức R3 Rx = R1 R2 Mở rộng giải đo của cầu bằng cách chế tạo điện trở R1 thành nhiều điện trở có giá trị khác nhau và thông qua chuyển mạch B để thay đổi các giá trị Ưu điểm của cầu biến trở là chế tạo gọn nhẹ nhưng độ chính xác không cao do sai số của biến trở và con chạy. Cấp chính xác của cầu đơn đo điện trở thuần phụ thuộc vào giới hạn đo. Ví dụ: Giải đo R = 50 ÷ 105 Ω cấp chính xác 0,05 % với giải đo R = 105 ÷ 106 Ω đạt cấp 0,5%. *Cầu kép (Cầu Kelvin) Cầu kép là thiết bị đo điện trở nhỏ và rất nhỏ mà các cầu đơn trong quá trình đo không thuận tiện và có sai đó lớn do điện trở nối dây và điện trở tiếp xúc. Các điện trở có trị số nhỏ như điện trở sun của ampemét phải có các đầu ra điện trở xác định chính xác. Để tránh nhửng sai số do tiếp xúc khi chịu những dòng điện lớn gây ra, các điện trở trên Hình 3.23: Điện trở nhỏ 4 đầu - 59 - thường được chế tạo bốn đầu, hai đầu dòng và hai đầu áp (hình 3.23). Các đầu ra dòng lớn hơn và nằm ở các đầu mút ngoài của điện trở. Đầu ra áp nằm giữa 2 đầu dòng và những đầu ra đó thường dùng với các dòng điện nhỏ cỡ µA hoặc mA nên không có sự sụt áp do tiếp xúc tại các đầu ra điện áp. Điện trở được xác định đúng bằng điện trở tồn tại giữa các đầu điện áp. Để đo các điện trở nhỏ nguời ta thường dùng cấu kép, hình 3.24. Cầu kép khác với cầu đơn ở chổ có thêm một số điện trở, trong đó R0 là điện trở chuẩn có giá trị nhỏ và R1, R2, R3, R4 là những điện trở điều chỉnh được. Hình 3.25: Mạch nguyên lý cầu kép Hình 3.26: Cầu kép thông thường Nếu tỉ số R3/R4 giống như R1/R2 thì sai số do độ sụp áp trên R được bỏ qua. Giả sử khi chỉ thị chỉ zêrô (không có dòng điện qua chỉ thị) và điện áp đầu ra của chỉ thị là UCT = 0 (hình 3.25). Với điều kiện trên ta có dòng I1 sẽ chạy qua R1 và R2, dòng I chạy qua RX, R0, dòng I2 qua R4 và R3 và I – I2 chạy qua R. Do cầu cân bằng (UCT=0) nên điện áp rơi trên R2 bằng tổng các điện áp rơi trên R0 và R4: I1R2 = I2R4 + IR0 Ta có IR0 = I1R2 – I2R4 R4 Hoặc IR0 = R2(I1- I2 ) (3-16) R2 Cũng như vậy, điện áp rơi trên R1 bằng tổng điện áp rơi trên R3 và RX I1R1 = IRX Ta có IRX = I1R1- I2R3 R3 Hoặc IRx = R1(I1-I2 ) (3-17) R1 - 60 - R R (I I 3 ) IR 1 1 2 R Chia phương trình (5-17) cho ( 5-16) ta được X = 1 R IR0 4 R2 (I1 I 2 ) R2 R R R R Với điều kiện 3 = 1 hoặc 3 = 4 ta có : R4 R2 R4 R2 RX R1 R1 = và RX = R0 (3-18) R0 R2 R2 Trong quá trình đo người ta điều chỉnh R1, R2, R3, R4 sao cho luôn giữ được tỉ R3 R1 số = . Khi đó giá trị của điện trở RX được xác định qua biểu thức 3-18. R4 R2 Hình 3.26 cho thấy các biểu diễn cầu kép thông thường trong đó R0 và RX là các điện trở có 4 đầu ra và R1, R2, R3, R4 được mắc vào các đầu ra điện áp của chúng. Khoảng đo của cầu kép thông thường từ 10µΩ (hoặc 10-5Ω) đến 1Ω. Tùy thuộc vào độ chính xác của linh kiện mà độ chính xác của phép đo có thể đạt đến ± 0,2%. d. Đo điện trở lớn *Đo điện trở lớn bằng phương pháp gián tiếp Phương pháp gián tiếp (vônmét và ampemét) có thể đo các điện trở lớn 105 ÷ 1010Ω như điện trở cách điện. Trong quá trình đo cần loại trừ dòng điện rò qua dây dẫn hoặc qua cách điện của thiết bị. Muốn tránh dòng điện rò cần phải sử dụng màn chắn tĩnh điện hoặc dây dẫn bọc kim. Một vấn đề xuất hiện khi đo những điện trở rất nhỏ là có hai thành phần điển trở: Điện trở khối và điện trở rò bề mặt. Trong thực tế điện trở bề mặt và điện trở khối tổ hợp lại đó là điện trở hiệu dụng của lớp cách điện. Tuy nhiên trong một số trường hợp phải tách riêng hai điện trở đó ra. Để tách hai thành phần điển trở người ta sử dụng các điện cực đo và cực phụ hình 3.27. Khi đo điện trở cách điện khối mạch đo được bố trí như hình 3.27a trong đó điện kế G đo dòng điện xuyên qua khối cách điện (cỡ µA), còn dòng điện rò trên bề mặt vật liệu qua điện cực phụ nối đất. Điện trở cần đo được xác định qua vôn kế và điện kế G U RX = I đk Nguồn điện cung cấp cho mạch đo cỡ kilôvôn, điện trở R khoảng 1MΩ. Để đo điện trở các điện mặt sơ đồ mạch được bố trí như hình 3.27b, trong đó dòng điện rò trên bề mặt của vật liệu được đo bằng điện kế G, dòng điện xuyên qua - 61 - khối vật liệu được nối qua cự chính xuống đất. Điện trở cũng được xác định qua vônmét và điện kế G. Hình 3.28 a, sơ đồ đo điện trở khối; b, sơ đo điện trở mặt 1- Hai điện cực đo 2- Cực phụ 3- Tấm cách điện * Mêgô mét Mêgômmét là dụng cụ đo xách tay được dùng rộng rãi để kiểm tra điện trở cách điện của các dây cáp điện, các động cơ, máy phát và biến áp điện lực. Dụng cụ gồm có nguồn cao áp cung cấp từ máy phát điện quay tay, điện áp có thể có trị số 500 V hoặc 1000V và chỉ thị là Hình 3.29: Mạch nguyên lý Mêgômmét 1 lôgômmét từ điện. Chỉ thị lôgômmét (hình 3.28) gồm hai khung dây, một khung tạo mômen quay và một khung dây tạo mômen phản kháng. Góc quay α của cơ cấu đo tỷ lệ với tỷ số của hai dòng điện chạy qua hai khung dây trong đó dòng điện I1 đi qua khung dây W1, điện trở R1, I2 đi qua khung dây W2, điện trở R2, RX, R3. U 0 Ta có : I1 = R1 r1 U 0 I2 = R2 r2 RX R3 r1, r2 điện trở của khung dây Dưới tác động của lực điện từ giữa từ trường và dòng điện qua các khung sẽ tạo ra mômen quay M1 và mômen cản M2. Ở tại thời điểm cân bằng M1=M2 I R R r R Ta có : α =F( 1 )= F ( 2 3 2 X ) (3-19) I 2 R1 r1 - 62 - Hình 3.30: Mêgômmét thông thường Các giá trị R1,R2,R3 và r1,r2 là hằng số nên góc quay αtỷ lệ với Rx và không phụ thuộc vào điện áp cung cấp. hình 3.30 là sơ đồ của Mêgômmét thường dùng. 2. Đo điện cảm. * Khái niệm chung Cuộn cảm lí tưởng là cuộn dây chỉ có thành phần điện kháng(XL=ωL) hoặc chỉ thuần khiết là điện cảm L, nhưng trong thực tế các cuộn dây, ngoài thành phần kháng XL còn có điện trở của cuộn dây RL. Điện trở RL càng lớn độ phẩm chất của cuộn dây càng kém. Nếu gọi Q là độ phẩm chất của cuộn dây thì Q được đặc trưng bởi tỉ số giữa điện kháng XL và điện trở của cuộn dây đó. X Q L (3-36) RL Để đo các thông số XL, XL và Q người ta thường dùng mạch cầu xoay chiều bốn nhánh. b. Các mạch cầu đo thông số cuộn cảm * Cầu xoay chiều dùng điện cảm mẫu Mạch cầu so sánh điện cảm như hình vẽ 3.31 trong đó LX,LX là các thông số điện cảm và điện trở càn xác định: RM,RM là các cuộn dây điện cảm và điện trở chuẩn. Hai nhánh còn lại là các điện trở R1 và R2 cũng là các điện trở có độ chính cao. Khi đo người ta điều chỉnh ccá điện trở RM và R1,R2 để đạt được cân bằng cầu. Ở chế độ cân bằng ta có: - 63 - Hình 3.31: Cầu đo điện cảm Z1.Z4=Z2.Z3 Z1=RM+jωLM Z3=R2 Z2=Rx+jωLx Z4=R1 * Cầu điện cảm Maxwell Các tụ điện chuẩn chính xác dễ chế tạo hơn các cuộn dây điện cảm chuẩn, do đó người ta thường dùng điện dung chuẩn để đo điện cảm hơn là sử dụng các cuộn điện cảm chuẩn. Cần có tụ điện như vậy được gọi cầu Maxwell (hình 3.32) Trong mạch cầu, tụ điện chuẩn C3 mắc song song với điện trở R3, các nhánh còn lại là điện trở R1 và R4. Các điện trở R3,R1,R4 là các điện trở có thể điều chỉnh được Rx và Lx biểu diễn cuộn cảm cần đo. Khi mạch cầu cân bằng ta có: Z1.Z4=Z2.Z3 Trong đó: 1 Z3= 1 jC3 R3 Z2=Rx+jωLx Z1=R1 Z4=R4 Hình 3.32: Cầu điện cảm Maxwell * Cầu điện cảm Hay Cầu địên cảm Hay tương tự như cầu Maxwell chỉ khác ở chổ điện trở R3 được mắc kết nối tiếp tụ C3 (hình 5-22)và điện cảm Lx và Rx được biểu diễn đưới dạng mạch song song và Rx , Lx đo được là các thành phần của mạch song song. Khi cầu ở trạng thái cân bằng ta có: Z1.Z4=Z2.Z3 Trong đó: 1 Z 2 1 1 Rx jLx 1 Z3= R3+ jC3 Hình 3.32: Cầu điện cảm Hay - 64 - Z1=R1 Z4=R4 3. Đo điện dung Tụ điện lý tưởng là tụ không tiêu thụ công suất (dòng điện một chiều không đi qua tụ ) nhưng trong thực tế do có lớp điện môi nên vẫn có dòng điện nhỏ đi qua từ cực này đến cực kia. vì vậy trong tụ có sự tổn hao công suất. a. Cầu đo xoay chiều đo điện dung * Cầu đo điện dung tổn hao nhỏ Hình 3.33 là sơ đồ cầu đo tụ điện có tổn hao nhỏ.Cầu gồm có 4 nhánh trong đó R1,R2 là thuần trở các nhánh còn lại là Xx,Rx và điện trở mẫu Rm,Cm điều chỉnh được. Đường chéo cầu được mắc điện kế G chỉ cân bằng và nguồn cung cấp xoay chiều U. Hình 3.34: Cầu xoay chiều đo tụ điện có tổn hao ít *Cầu đo tụ điện có tổn hao lớn Hình 5-19 là sơ đồ mạch cầu đo tụ điện có tổn hao lớn,trong đó R1, R2 là các điện trở thuần, CM mắc song song với RM là điẹn dung và điện trở mẫu; Rx, Cx là điện trở và điện dung của tụ điện cần đo. Khi cần can bằng ta có: Z1.Z3 = Z2.Z4 Hình 3.34: Cầu xoay chiều đo 1 Trong đó Z1= tụ điện có tổn hao lớn 1/ Rx jCx Z2=R1;Z3=R2 1 Z4= 1/ RM jCM - 65 - PHẦNV. TÀI LIỆU CẦN THAM KHẢO [1] Kỹ thuật đo - Ngô Văn Ky, Trường Đại Học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, 1993. [2] Cẩm nang kỹ thuật kèm ảnh dùng cho thợ đường dây và trạm mạng điện trung thế [3] Trần Nguyên Thái, Trường Kỹ Thuật Điện, Công Ty Điện lực 2, Bộ năng lượng - 1994. [4] Vật liệu điện - Nguyễn Xuân Phú, NXB Khoa học và Kỹ thuật , 1998. [5] Cung cấp điện - Nguyễn Xuân Phú, NXB Khoa học và Kỹ thuật , 1998. [6] Đo lường và điều khiển bằng máy tính - Ngô Diên Tập, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 1997. [7] Sửa chữa điện máy công nghiệp - Bùi Văn Yên, NXB Đà nẵng, 1998. [8] Kỹ Thuật Điện - Đặng Văn Đào, NXB Giáo Dục, 1999.Giáo trình An toàn lao động - Nguyễn Thế Đạt, Vụ Trung học chuyên nghiệp - Dạy nghề - NXB Giáo Dục, 2002. [9] Giáo trình An toàn điện - Nguyễn Đình Thắng, Vụ Trung học chuyên nghiệp - Dạy nghề - NXB Giáo Dục, 2002. [10] Giáo trình Đo lường các đại lượng điện và không điện - Nguyễn Văn Hoà, Vụ Trung học chuyên nghiệp - Dạy nghề - NXB Giáo Dục, 2002. [11] Phạm Thượng Hàn (chủ biên) - Kỹ thuật đo lường các đại lượng vật lý T1,2 – NXB Giáo dục 1997. [12] Lê Văn Doanh (chủ biên) - Các bộ cảm biến trong kỹ thuật đo lường và điều khiển - NXB KH&KT 2001. [13] Nguyễn Ngọc Tân (chủ biên) - Kỹ thuật đo - NXB KH&KT 2000. [14] Phan Quốc Phô (chủ biên) - Giáo trình cảm biến - NXB KH&KT 2005. [15] Ernest O. Doebelin - Measurement Systems-Application and Design - 5st edition - McGraw-Hill [16] Các trang web của các hãng sản xuất thiết bị đo lường và cảm biến: OMRON, ABB, FLUKE, SIEMENS, HP, HONEYWELL, OMEGA [17] Tạp chí “Tự động hóa ngày nay” + Trang web của tạp chí Tự động hóa ngày nay: www.automation.org.vn - chuyên mục “Thế giới cảm biến”. [18] Trang web www.hiendaihoa.com - 66 -
File đính kèm:
- giao_trinh_do_luong_dien_ban_dep.pdf