Giáo trình Điện tử công suất
PHÂN LỌAI LINH KIỆN BÁN DẪN THEO KHẢ NĂNG ĐIỀU
KHIỂN.
Các linh kiện được phân lọai theo hai chức năng cơ bản: đóng và ngắt dòng
điện đi qua nó. Trạng thái linh kiện đóng: có tác dụng như một điện trở bé.
Trạng thái linh kiện ngắt: có tác dụng như một điện trở rất lớn. Dòng điện
đi qua chúng hầu như không đáng kể. Độ lớn điện áp đặt lên linh kiện phụ thuộc
vào trạng thái họat động của mạch điện bên ngòai.3
Do đó, linh kiện bán dẫn họat động với hai chế độ làm việc đóng và ngắt
dòng điện được xem là lý tưởng nếu ở trạng thái dẫn điện nó có độ sụt áp bằng 0
và ở trạng thái không dẫn điện, dòng điện đi qua nó bằng 0.
Các linh kiện có thể tự chuyển đổi trạng thái làm việc của mình, chuyển từ
trạng thái không dẫn sang trạng thái dẫn điện và ngược lại thông qua tác dụng
kích thích của tín hiệu lên cổng điều khiển của linh kiện. Ta gọi đây là linh kiện
có tính điều khiển. Tín hiệu điều khiển có thể tồn tại dưới nhiều dạng: dòng
điện, điện áp, ánh sáng với công suất nhỏ hơn nhiều so với công suất của nguồn
và tải.
Nếu linh kiện không chứa cổng điều khiển thì ta gọi là linh kiện không điều
khiển như diode, diac.
Nếu thông qua cổng điều khiển, tín hiệu chỉ tác động đến chức năng đóng
dòng điện mà không thể tác động ngắt dòng điện đi qua nó, gọi là linh kiện
không có khả năng kích ngắt như: SCR, TRIAC.
Ngòai ra linh kiện có khả năng thay đổi trạng thái từ dẫn điện sang ngắt
điện và ngược lại thông qua tác dụng của tín hiệu điều khiển được gọi là linh
kiện có khả năng kích ngắt(tự chuyển mạch): BJT, MOSFET, IGBT,
GTO,IGCT, MCT, MTO.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Điện tử công suất
Hz. Công suất tối đa của chúng có thể lên đến vài trăm MW và tần số tối đa khoảng vài chục kHz. Cấu trúc mạch như sau: a. Bộ chỉnh lưu 144 144 Có nhiều dạng khác nhau, mạch tia, mạch cầu một pha hoặc ba pha. Thông thường ta gặp mạch cầu ba pha. Nếu như bộ chỉnh lưu một pha và bộ nghịch lưu ba pha, bộ biến tần thực hiện cả chức năng bộ biến đổi tổng số pha. Hình 7.4 bộ biến tần gián tiếp 3 pha. b. Mạch trung gian một chiều Có chứa tụ lọc với điện dung khá lớn Cf ( khoảng vài ngàn F ) mắc vào ngõ vào của bộ nghịch lưu. Điều này giúp cho mạch trung gian hoạt động như nguồn điện áp. Tụ điện cùng với cuộn cảm Lf của mạch trung gian tạo thành mạch lọc nắn điện áp chỉnh lưu. Cuộn kháng Lf có nhiệm vụ nắn dòng điện chỉnh lưu. Trong nhiều trường hợp cuộn kháng Lf không xuất hiện trong cấu trúc mạch và tác dụng nắn dòng của nó có thể được thay thế bằng cảm kháng tản máy biến áp cấp nguồn cho bộ chỉnh lưu. Do tác dụng của diode nghịch đảo bộ nghịch lưu, điện áp đặt trên tụ chỉ có thể đạt những giá trị dương. Tụ điện thực hiện chức năng trao đổi năng lượng ảo giữa tải của bộ nghịch lưu và mạch trung gian. c. Bộ nghịch lưu áp Có dạng một pha hoặc ba pha. Quá trình chuyển mạch của bộ nghịch lưu áp thường là quá trình chuyển đổi cưỡng bức. Trong trường hợp đặc biệt, bộ nghịch lưu làm việc không có quá trình chuyển mạch hoặc với quá trình chuyển mạch phụ thuộc bên ngoài. Từ đó ta có hai trường hợp bộ biến tần với quá trình chuyển mạch độc lập và quá trình chuyển mạch phụ thuộc bên ngoài. Như vậy, bộ nghịch lưu có vai trò rất quan trọng trong bộ biến tần. Bằng cách nghiên cứu phát triển bộ nghịch lưu chúng ta có thể có nhiều bộ biến tần tối ưu hơn. Ngày nay, bộ nghịch lưu áp hai thường được sử dụng vì những ưu điểm vượt trội của nó với công suất nhỏ vài kw. Những bộ biến tần sử dụng bộ nghịch lưu áp hai bậc gọi tắt là biến tần hai bậc. 145 145 So sánh giữa biến tần trực tiếp và biến tần gián tiếp Biến tần trực tiếp Biến tần gián tiếp Phạm vi họat động của điện áp ra Tương đối nhỏ( 0 đến 25hz) Cao ( vài hz đến ngàn hz) Dạng sóng của điện áp ra Điều khiển khó khăn hơn. Dễ dàng điều khiển để có dạng áp ra là gần sin Phương pháp chuyển mạch Thuận lơi hơn, có thể đạt được công suất lớn hàng chục mw. Cần nhiều chi tiết bán dẫn hơn. Ví dụ bộ chỉnh lưu 6 xung cần 36 SCR. Công suất MW Chuyển mạch độc lập đòi hỏi ít chi tiết bán dẫn hơn. Hệ số công suất Thấp hơn Cao hơn trong phương pháp điều khiển độ rộng xung của điện áp ra. VI.BIẾN TẦN LEZER Máy điện đồng bộ chuyển mạch điện tử là máy điện ba pha dây cuốn mang các thuộc tính của một máy điện một chiều nhưng không có tổn hao và lỗi gây ra bởi chuyển mạch cơ khí. Việc điều khiển được thực hiện bằng một từ trường quay kích thích ở tần số xác định tạo ra bởi một hoặc nhiều chuyển mạch điện tử. Ở bài 4 ta sử dụng thiết bị biến tần (bộ biến đổi tần số) để điều khiển tốc độ của máy điện không đồng bộ 3 pha. Với phương thức trên, tốc độ (độ trượt) của máy là phụ thuộc vào tải. Đối với hệ thống trong thí nghiệm sử dụng máy điện đồng bộ với chuyển mạch điện tử, thì ảnh hưởng của tải được giảm đi rất nhiều. Như phần tử chuyển mạch được bổi xung, một máy điện đồng bộ chuyển mạch điện tử cần dùng một sensor cảm biến bị trí trên trục truyền động. Vị trí của trục này (được sử dụng trong bài thí nghiệm) có thể được điều chỉnh tương ứng với cuộn dây stator trên một dải khá rộng. 146 146 Quá trình điều khiển máy điện được dựa trên lý thuyết điều chế vector không gian. Để minh họa và ứng dụng lý thuyết này, hai chương trình đặc biệt đã được xây dựng. Thí nghiệm máy điện đồng bộ chuyển mạch điện tử được chia làm ba phần • Mô tả quá trình chuyển mạch điện tử và điều chế vector không gian sử dụng chương trình ‘VC-Train’ (SO6006 - 1). • Sử dụng phần mềm ‘EC-Train’ (SO6006 - 1) để điều chỉnh góc dịch chuyển tối ưu của rotor (góc tải) và mô tả quá trình dịch chuyển cổ góp( “brush shifting”) điện tử. • Sử dụng phần mềm Active ASMA để ghi lại các đặc tính của máy điện Nguy hiểm Trong tất cả các thí nghiệm sử dụng điện áp chính đều tồn tại các điện áp cao rất nguy hiểm. Vì lẽ đó, cần phải sử dụng các đầu nối an toàn và phải đảm bảo không xảy ra ngắn mạch. Kiểm tra kỹ dây nối ở các module làm việc trước khi cấp nguồn. Nếu có thể, sử dụng một đồng hồ ampe-mét tương tự trong mạch. Để bảo vệ các bộ phận quay của động cơ, sử dụng thiết bị bảo hiểm cạnh sắc và khớp nối. 1. Các thiết bị đo và thành phần cần dùng Mô tả Số lượng SO3636-1A Bộ điều khiển số đa năng 1 SO3636-1R Bộ biến đổi tĩnh với 6 IGBT 1 SO3636-1S Bộ bọc ngoài cho các thiết bị DC với 6 IGBT (2 bộ) 1 SO3636-2A Tải RLC với nhiệt kế và 3 đèn hiển thị 1 SO3636-2G Biến áp cách ly 3 pha 300VA đi kèm nguồn một chiều (tối đa 220V/6A DC) 1 SO3636-2V Khuếch đại sai lệch 4 kênh 1 LM6119 Dây nối dài 2m (kết nối giữa khuếch đại sai lệch và bộ đ i ề u k h i ể n 1 SE2662-3M Động cơ đồng bộ 3 pha cực lồi, 0,3KW 1 SE2662-6L Chỉ thị vị trí rotor, 0.1/0.3kW 1 SO3538-8D Nguồn một chiều, ±15 V/2 A 1 SO3212-5K Biến áp/ bộ kích thích cách ly khả biến 0-230V 1 SO5127-1L Đồng hồ đo RMS dải rộng 1 SO6006-1T Phần mềm VC-TRAIN và EC- TRAIN 1.0 (GB) 1 SO3636-6R Bộ điều khiển số cho điều khiển/phanh servo 0,3KW 1 SE2663-6A Động cơ/phanh servo, 0,3KW 1 147 147 LM8925 Module giao diện RS232/485 dành cho biến tần và khuếch đại điều khiển servo 1 LM9028 Cáp kết nối máy tính giao diện RS232/485 1 SE2662-2A Ố g bọc cao su 2 SE2662-2B B ả o v ệ m ố i n ố i 2 SO6006-4A Phần mềm Active ASMA (GB) 1 LM9040 Cáp kết nối giao diện nối tiếp 9 chân 1 SO5148-1F Bộ đầu nối an toàn 4mm (47 chiêc) 1 SO5126-9X Giắc ắm an toàn 19/4mm, màu trắng 20 SO5126-9Z Giắc cắm an toàn 19/4mm, màu trắng, được bọc 10 SH5007-3H Sách hướng dẫn sử dụng 1 2. Qui trình thực hiện Kết nối bộ điều khiển như trên sơ đồ đấu dây(Fig. 7.5) và nếu có thể thì thêm vào một ampemet tương tự (ví dụ như SO5127 – 1L) để theo dõi. Trong sơ đồ đấu dây(Fig. 7.5), động cơ được đấu theo sơ đồ tam giác. Các đặc tính của máy được ghi lại bằng một phần mềm độc lập, ActiveASMA (SO6006 – 4A). Phần mềm có khả năng vẽ nhiều loại tham số theo thời gian. Với mục đích này, mô men động cơ được thay đổi theo từng bước trong module tải. Phần mềm SO6006 – 1T với các thành phần VC-Train và EC-Train mô tả việc điều khiển điện tử động cơ với phương pháp điều chế vector không gian để tạo ra tần số biến đổi. Cài đặt và sơ đồ đấu dây: 148 148 Fig. 7.5 Sơ đồ đấu dây 149 Trang 149 Điều chế vector không gian Phần mềm VC-Train cung cấp mô tả về quá trình điều khiển đối với động cơ đồng bộ 3 pha thông qua một bộ biến đổi tĩnh IGBT (SE2662-3M) ở tần số làm việc cố định. Bằng cách lựa chọn cài đặt "View | Circuit diagram", hệ thống chuyển mạch của bộ biến đổi được mô tả dưới dạng sơ đồ nguyên lý ở phía bên phải của màn hình. Màu của chuyển mạch chỉ thị trạng thái của nó: đen là tắt còn có màu là mở. Màu trung gian thể hiện sự thay đổi liên tục một cách nhanh chóng trạng thái của chuyển mạch trong quá trình tái tạo vector trung gian trong quá trình điều chế vector không gian. Nếu lựa chọn "View | Vector chart", sơ đồ nguyên lý này được thay thế bởi một sơ đồ vị trí các vector không gian với 6 vector cơ bản và khi cần thiết là cả vector trung gian. Ở phía tay trái của màn hình là hình ảnh của vector cơ bản đã kích hoạt U, V và W trong một chu kỳ (có thể hơn, lựa chọn trong "View | X-axis"). Phía dưới chúng là 6 vector trung gian có thể được tạo ra. Ở dưới cuối màn hình là biên độ vector được tạo ra, là kết quả của biên độ theo phần trăm trong cửa sổ điều chỉnh ‘Amp’ nhỏ và biên độ tương đối của vector trung gian được đặt bởi người sử dụng khi có thể. Qua menu "View | Properties | Interm. vector", ta có thể chọn vị trí của các vector trung gian (từ 0o – 60o) và trong tab ‘Amplitude’có thể đặt khoảng phần trăm phụ của chúng. Sau mỗi lần khởi động mới, chương trình VC-Train chạy mặc định không có vector trung gian (lựa chọn trong "View | Circuit diagram”). Để lựa chọn khoảng thời gian hiển thị mặc định, thiết lập trong menu "View | X-axis". Trước hết, không được khởi động bộ điều khiển mà phải điều chỉnh vị trí của máy và cảm biến vị trí rotor một cách độc lập. Có thể tạo một con trỏ dưới dạng một đường thẳng theo phương thẳng đứng bằng cách nhấn các nút con trỏ trong biểu đồ thời gian (cửa sổ bên trái) hoặc di chuyển nó trực tiếp bằng con trỏ chuột. hãy chủ ý đến thay đổi của các chuyển mạch trong khi con trỏ đi qua các đường thẳng màu xám. Trong bảng sau là trạng thái của các chuyển mạch trong 6 quãng thời gian đã cho (mỗi quãng là 60O). Chuyển mạch được đánh dấu X là đang mở. 150 Trang 150 Chuyển tới "View | Vector chart", điều chỉnh biên độ đến 20% và lặp lại toàn bộ quá trình. Thay đổi giá trị của biên độ và theo dõi thay đổi của các vector trong các thông số cơ bản. Tiếp theo, chọn "Settings | Presets | Interm. vector", tạo ra 6 vị trí vector bắt đầu từ 0O và tăng theo bước 10o (biên độ tương đối của các vector trung gian được đạt mặc định ở mức 100%). Đặt biên độ cơ bản là 100%. Lặp lại các bước trên với từng bậc của sự di chuyển con trỏ trong thời gian thí nghiệm và quan sát thay đổi của vector chủ động. Đánh dấu ở trường thứ tư cho vector trung gian (30o). Các vector cơ bản kết hợp như thế nào để tạo ra vector trung gian chủ động? Gắn nhãn vector chủ động theo sơ đồ vector. Chỉ rõ chiều dài tương đối của các thành phần của vector cơ bản: Vector trung gian được tạo ra từ tổng của các thành phần U+/2 và V-/2 của vector cơ bản U+ và V-. Xác định giá trị các thành phần (theo đơn vị 1/6) của các vector trung gian: 1 0° 2 0° 3 0° 4 0° 5 0° 1 /6 2 /6 3 /6 4 /6 5 /6 5 /6 4 /6 3 /6 2 /6 1 /6 Đỉnh của các vector không gian và trung gian vẽ nên hình gì? Dạng hình này được gọi là đường cong giới hạn điện áp do điện áp làm việc của bộ biến đổi tĩnh được tận dụng tối đa. Đỉnh của các vector không gian và trung gian được coi như là các hình lục giác. Các vector không gian và trung gian phải vẽ nên hình nào để có được điều khiển tối ưu đối với máy tức là về mặt vật lý, sự sử dụng tối ưu tính chất từ của các vật liệu? Các vector không gian và trung gian phải có giá trị không đổi theo thời gian; nói một cách khác, chúng phải vẽ nên một đường tròn. 151 Trang 151 Làm cách nào để tạo ra dạng hình đã được mô tả ở trên, đường cong giới hạn đối với điều chế vector không gian? Sự bất biến của biên độ vector có thể được tạo ra nhờ một phép điều chế phụ của biên độ vector không gian bằng PWM. Hình 7.6: sơ đồ vevtor không gian Vector trung gian với góc 30° nằm trong lục giác của vector không gian, vuông góc với một cạnh (ở vành ngoài) của lục giác. Các vector trung gian khác cùng với vector này và một cạnh của lục giác tạo ra một tam giác vuông. Từ tam giác này, có thể suy ra hệ số giảm cần thiết của các vector để có thể đạt được đường cong giới hạn của điều chế độ vector không gian. Vector không gian cơ bản cần phải giảm đi bao nhiêu lần để tiến tới giá trị của vector trung gian ở góc α? Vector không gian cơ bản cần phải giảm đi cos(30°-α) lần. Lựa chọn "Settings | Presets | Amplitude", nhập hệ số chuẩn hóa cho mỗi vector trung gian và lặp lại các bước dịch chuyển con trỏ trong quãng thời gian nghiên cứu (xem trang trước). Kích hoạt dòng kích thích cho máy và đặt nó ở mức 0.5A. Sau đó, trong hộp thoại điều chỉnh tần số của VC-Train, đặt tần số ở giá trị thấp nhất. Không sử dụng đến cảm biến vị trí rotor, khởi động bộ điều khiển qua menu "Settings | Switch on control unit" hoặc sử dụng nút Start/Stop và quan sát sự thay đổi của vector không gian và máy điện đồng bộ. 152 Trang 152 Trong một vòng quay của trục truyền động, với máy điện được sử dụng ở đây thì vòng quay của vector không gian thực hiện như thế nào? Có thể rút ra kết luận nào đối với số cặp cực p? Trong một vòng quay của trục, vector không gian quay 2 vòng, p = 2. Tắt bộ điều khiển. 153 Trang 153 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN: Lớp học/ Phòng thực hành Lớp học được tổ chức tại xưởng thực hành chuyên môn hóa có đầy đủ trang thiết bị cho mô đun. Trang thiết bị máy móc: + Máy tính, máy chiếu + Các linh kiện điện tử thực tế, OSC. + Các thiết bị đo điện, đồng hồ VOM, mỏ hàn, chì hàn, nhựa thông, mạch in... + Board mạch phục vụ cho mô đun điện tử công suất: mạch chỉnh lưu, mạch điều khiển SCR, TRIAC.., dây kết nối, tải đèn, động cơ DC, AC. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu : + Giáo trình, giáo án, sổ lên lớp, sổ tay giáo viên + Phần mềm chuyên dụng NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ: Nội dung *Kiến thức - Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trắc nghiệm theo các yêu cầu trong các bài 3,5,6. *Kỹ năng: - Thiết kế, lắp ráp, cân chỉnh, đo được thông số của các mạch: AC-DC, AC-AC, DC-DC, DC-AC. - Phân tích các sự cố hỏng hóc, xử lý thay thế linh kiện mới hoặc linh kiện tương đương. - Ứng dụng các công việc đã được học vào trong thực tế. - Bài kiểm tra 1,2,3: kiểm tra thiết kế, lắp ráp, cân chỉnh, đo được thông số của các mạch. Đánh giá kết quả đạt được trong bài 3,4,6 *Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Đánh giá phong cách học tập thể hiện ở tỉ mỉ, cẩn thận và chính xác. Đánh giá - Thực hành đánh giá theo năng lực cá nhân của mỗi học viên. Đánh giá trực tiếp trên sản phẩm bài tập ứng dụng. - Kiểm tra kết thúc mô đun: thực hiện ở cuối mô đun nhằm đánh giá tổng quát các kết quả đạt được. 154 Trang 154 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔ ĐUN: Phạm vi áp dụng chương trình Chương trình mô đun này được sử dụng để giảng dạy cho sinh viên ngành điện tử công nghiệp, CDT trình độ cao đẳng, TC, LT. Hướng dẫn về phương pháp giảng dạy mô đun đào tạo: Đối với giáo viên: Chủ yếu là sử dụng phương pháp giảng giải kết hợp với một số hình vẽ minh hoạ, mô phỏng, nêu vấn đề, phân tích đi đến kết luận. Thao tác mẫu hướng dẫn sinh viên làm theo. Giải quyết các sự cố xảy ra trong quá trình giảng dạy. Đối với học viên: Thực hành trên thiết bị thực tế.Thảo luận nhóm, làm việc nhóm. Thực hành theo năng lực của từng cá nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mạch điện 1 – Phạm Thị Cư (chủ biên) – Nhà xuất bản giáo dục - 1996. 2. Điện tử công suất – Nguyễn Văn Nhờ - Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 3. Điện tử công suất – Nguyễn Bính – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật - 1993 4. Power Electronics Handbook; ; Timothy L. Skvarenina; CRC 2002 5. Hướng dẫn sử dụng với các giải pháp dành cho giáo viên SH5007-3A; 3F;3C- Gs. Schauer
File đính kèm:
- giao_trinh_dien_tu_cong_suat.pdf