Giáo trình Điện cơ bản

Giới thiệu về vật liệu điện tử

Mục tiêu:

 - Giới thiệu được các loại vật liệu điện tử

3.1.Chất cách điện (chất điện môi)

Định nghĩa : Là chất dẫn điện kém, là các vật chất có điện trở suất cao (107 ÷1017Ω.m) ở nhiệt độ bình thường.Chất cách điện gồm phần lớn các vật liệu vô cơ cũng như hữu cơ.

Tính chất ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của linh kiện

 - Các tính chất của chất điện môi .

 - Độ thẩm thấu điện tương đối(hằng số điện môi - ε)

- Độ tổn hao điện môi (Pa)

- Độ bền về điện của chất điện môi (Eđ.t)

- Nhiệt độ chịu đựng

- Dòng điện trong chất điện môi (I)

- Điện trở cách điện của chất điện môi

3.2.Chất dẫn điện

Định nghĩa : Là vật liệu có độ dẫn điện cao. Trị số điện trở suất của nó

(khoảng 10-8 ÷ 10-5 Ωm) nhỏ hơn so với các loạivật liệu khác.Trong tự nhiên chất dẫn điện có thể là chất rắn–kim loại, chất lỏng–kim loại nóng chảy, dung dịch điện phân hoặc chấtkhí ở điện trường cao.

Các tính chất của chất dẫn điện

- Điện trở suất

- Hệ số nhiệt của điệntrở suất(α)

- Hệ số dẫn nhiệt: λ

- Công thoát của điện tử trong kim loại

- Điện thế tiếp xúc

 3.3.Vật liệu từ

 Định nghĩa: Vật liệu từ là vật liệu khi đặt vào trong một từ trường thì nó bị nhiễm từ

- Các tính chất đặctrưng cho vậtliệutừ

- Từ trở và từ thẩm

- Độ từ thẩmtương đối(μr)

 

Giáo trình Điện cơ bản trang 1

Trang 1

Giáo trình Điện cơ bản trang 2

Trang 2

Giáo trình Điện cơ bản trang 3

Trang 3

Giáo trình Điện cơ bản trang 4

Trang 4

Giáo trình Điện cơ bản trang 5

Trang 5

Giáo trình Điện cơ bản trang 6

Trang 6

Giáo trình Điện cơ bản trang 7

Trang 7

Giáo trình Điện cơ bản trang 8

Trang 8

Giáo trình Điện cơ bản trang 9

Trang 9

Giáo trình Điện cơ bản trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 173 trang duykhanh 10740
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Điện cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Điện cơ bản

Giáo trình Điện cơ bản
này Tranzito được phân cực tĩnh ở chế độ AB,B, C, hoặc D nằm nghiêng sang vùng ngưng dẫn, tuỳ vào mức tín hiệu cần xén. (hình 5-19) Là mạch dùng để tách tín hiệu đồng bộ trong tín hiệu hình hỗn hợp trong kỹ thuật truyền hình có ngõ vào là pha dương, mạch xén trong trường hợp này là mạch xén ở mức dưới (cắt bỏ phần dưới của tín hiệu).
V
t
Vc
t
Tín hiệu ngõ vào: Vi
Tín hiệu ngõ ra: Vo
Hình 5-19. Mạch xén ở mức dưới
Hoạt động của mạch như sau: Tranzito được phân cực tĩnh nằm sâu trong cùng ngưng dẫn (Chế độ C) nhờ điện trở Rb phân cực B cho tranzito xuống mass Vbe =0v, Tranzito ngưng dẫn điện áp tại cực C = Vcc. Khi có tín hiệu có pha dương ngõ vào làm cho điện áp tại B tăng dần lên nhưng chưa đủ lớn làm cho tranzito dẫn điện đến khi đạt giá trị đủ lớn tranzito chuyển từ trạng thái ngưng dẫn sang trạng thái dẫn điện, nhanh chóng rơi vào vùng khuếch đại, khoảng biên độ tín hiệu còn lại được khuếch đại lấy ra trên cực C.trong trường hợp tín hiệu ngõ vào có pha âm thì mạch điện có cấu trúc ngược lại như (hình 5-20).
V
t
V
t
Tín hiệu ngõ vào: Vi
Tín hiệu ngõ ra: Vo
Hình 5-20. Mạch xén ở mức trên
	Ngoài dạng mạch xén được trình bày ở trên còn một số dạng mạch khác dùng để tách sóng hoặc tạo xung kích thích các tầng điều khiển.
- Ngõ vào là các tín hiệu điều biên có tần số cao.
- Tín hiệu có hai bán kỳ dương và âm.
- Được dùng trong các mạch tách sóng biên độ trong Radio
- Ngõ ra là các tín hiệu điều biên có tần số thấp.
- Tín hiệu chỉ còn lại một bán kỳ dương của chu kỳ tín hiệu.
Hình 5-21. Mạch xén dưới mức không
Trên sơ đồ mạch điện (hình 5-21), tiếp giáp BE của tranzito đóng vai trò như một điot tách sóng cắt bỏ phần âm của tín hiệu (xén dưới) ở mức không volt, đồng thời đóng vai trò như một mạch khuếch đại dòng điện tín hiệu ngõ ra lấy ra trên cực E (mạch mắc theo kiểu C-C).
2.2. Mạch xén ở hai mức độc lập
ở mạch xén này tuỳ vào nhu cầu mạch điện mà người ta chọn xén hai mức cân xứng hay hai mức không cân xứng. Một vấn đề quan trọng là ở mạch xén dùng Tranzito là biên độ tín hiệu ngõ vào phải khá cao để đảm bảo sao cho vùng tín hiệu bị xén nằm ngay trong vùng ngưng dẫn hoặc vùng bão hoà của tranzito, tín hiệu lấy ra nằm trong vùng khuếch đại. trong trường hợp xén hai mức độc lập cân xứng thì tranzito được phân cực ở chế độ khuếch đại hạng A, nếu xén ở hai mức độc lập không cân xứng thì tuỳ vào yêu cầu mà người ta chọn Tranzito loại PNP hay NPN và phân cực ở chế độ AB để tăng tuổi thọ làm việc của tranzito.
- Mạch xén cân xứng, được phân cực ở chế độ khuếch đại A.
- Tín hiệu ngõ ra bị xén cả trên lẫn dưới cân xứng
Hình 5-22. Mạch xén ở hai mức độc lập cân xứng
- Mạch xén không cân
 xứng, được phân cực ở chế độ khuếch đại AB 
 Tín hiệu ngõ ra bị xén cả trên lẫn dưới không cân xứng
Hình 5-23. Mạch xén ở hai mức độc lập không cân xứng
	Trên hình vẽ hai mạch xén ở hai mức độc lập đối xứng và không đối xứng không khác nhau chỉ khác nhau ở chế độ phân cực để thay đổi mức tín hiệu ngõ ra. 
3. Mạch ổn áp
Mục tiêu:
- Vẽ và trình bầy được nguyên lý hoạt động của các mạch ổn áp
 - Láp ráp được mạch ổn áp đạt các thông số kỹ thuật
3.1. Khái niệm
Định nghĩa: ổn áp là mạch thiết lập nguồn cung cấp điện áp ổn định cho các mạch điện trong thiết bị theo yêu cầu thiết kế của mạch điện, từ một nguồn cung cấp ban đầu.
Phân loại: tuỳ theo nhu cầu về điện áp, dòng điện tiêu thụ, độ ổn định mà trong kỹ thuật người ta phân chia mạch ổn áp thành hai nhóm gồm ổn áp xoay chiều và ổn áp một chiêu.
Ổn áp xoay chiều dùng để ổn áp nguồn điện từ lưới điện trước khi đưa vào mạng cục bộ hay thiết bị điện. Ngày nay với tốc độ phát triển của kỹ thuật người ta có các loại ổn áp như: ổn áp bù từ, ổn áp dùng mạch điện tử, ổn áp dùng linh kiện điện tử....
Ổn áp một chiều dùng để ổn định điện áp cung cấp bên trong thiết bị, mạch điện của thiết bị theo từng khu vực, từng mạch điện tuỳ theo yêu cầu ổn định của mạch điện. Người ta có thể chia mạch ổn áp một chiều thành hai nhóm lớn là ổn áp tuyến tính và ổn áp không tuyến tính (còn gọi là ổn áp xung). việc thiết kế mạch điện cũng đa dạng phức tạp, từ ổn áp dùng Điot zêne, ổn áp dùng tranzito, ổn áp dùng IC...Trong đó mạch ổn áp dùng tranzito rất thông dụng trong việc cấp điện áp thấp, dòng tiêu thụ nhỏ cho các thiết bị và mạch điện có công suất tiêu thụ thấp.
3.2. Mạch ổn ấp tuyến tính dùng tranzito
3.2.1.Mạch ổn áp tham số
Mạch lợi dụng tính ổn áp của diot zêne và điện áp phân cực thuận của tranzito để thiết lập mạch ổn áp (hình 5-24)
	 	Hình 5-24. Mạch ổn áp tham số dùng tranzito NPN
	Q: Tranzito ổn áp
	Rb: Điện áp phân cực B cho tranzito và điot zêne
	Ở mạch này cực B của tranzito được giữ mức điện áp ổn định nhờ điot zêne và điện áp ngõ ra là điện áp của điện áp zêne và điện áp phân cực thuận của tranzito
	Vz: Điện áp zêne
	Vbe: Điện áp phân cực thuận của Tranzito (0,5 – 0,8v)
Điện áp cung cấp cho mạch được lấy trên cực E của tranzito, tuỳ vào nhu cầu mạch điện mà mạch được thiết kế có dòng cung cấp từ vài mA đến hầng trăm mA, ở các mạch điện có dòng cung cấp lớn thường song song với mạch được mắc thêm một điện trở Rc khoảng vài chục đến vài trăm Ohm như (hình 5-25) gọi là trở gánh dòng.
Việc chọn tranzito cũng được chọn tương thích với dòng tiêu thụ của mạch điện để tránh dư thừa làm mạch điện cồng kềnh và dòng phân cực qua lớn làm cho điện áp phân cực Vbe không ổn định dẫn đến điện áp cung cấp cho tải kém ổn định.
Hình 5-25: Mạch ổn áp tham số dùng tranzito NPN có điện trở gánh dòng
Dòng điện cấp cho mạch là dòng cực C của tranzito nên khi dòng tải thay đổi dòng cực C thay đổi theo làm trong khi dòng cực B không thay đổi, nên mặc dù điện áp không thay đổi (trên thực tế sự thay đổi không đáng kể) nhưng dòng tải thay đổi làm cho tải làm việc không ổn định. 
3.2.2. Mạch ổn áp có điều chỉnh (hình 5-26)
Mạch ổn áp này có thể điều chỉnh được điện áp ngõ ra và có độ ổn định cao nhờ đường vòng hồi tiếp điện áp ngõ ra nên cò được gọi là ổn áp có hồi tiếp.
	Hình 5-26: Mạch ổn áp có điều chỉnh
	Nhiệm vụ của các linh kiện trong mạch như sau:
	+ Q1: Tranzito ổn áp, cấp dòng điện cho mạch
	+ Q2: Khuếch đại điện áp một chiều
	+ Q3: So sánh điện áp được gọi là dò sai
	+ Rc: Trở gánh dòng
	+ R1, R2: Phân cực cho Q2
	+ R3: Hạn dòng cấp nguồn cho Q3
	+ R4: Phân cực cho zener, tạo điện áp chuẩn cố định cho cực E Q3 gọi là tham chiếu
	+ R5, R6, Vr: cầu chia thế phân cực cho B Q3 gọi là lấy mẫu.
	+ C1: Chống đột biến điện áp.
	+ C2: Lọc nguồn sau ổn áp cách li nguồn với điện áp một chiều từ mạch ngoài.
*Hoạt động của mạch được chia làm hai giai đoạn như sau:
	Giai đoạn cấp điện: Là giai đoạn lấy nguồn ngoài cấp điện cho mạch được thực hiện gồm Rc, Q1, Q2, R1, R2 Nhờ quá trình cấp điện từ nguồn đến cực C của Q1, Q2 và phân cực nhờ cầu chia điện áp R1, R2 làm cho hai tranzito Q1, Q2 dẫn điện. Trong đó Q2 dẫn điện phân cực cho Q1, dòng qua Q1 cùng với dòng qua điện trở Rc gánh dòng cấp nguồn cho tải. Trong các mạch có dòng cung cấp thấp thì không cần điện trở gánh dòng Rc.
	Giai đoạn ổn áp: Điện áp ngõ ra một phần quay trở về Q3 qua cầu chia thế R5, R6, Vr đặt vào cực B. do điện áp tại chân E được giữ cố định nên điện áp tại cực C thay đổi theo điện áp tại cực B nhưng ngược pha, qua điện trở R3 đặt vào cực B Q2 khuếch đại điện áp một chiều thay đổi đặt vào cực B của Q1 để điều chỉnh điện áp ngõ ra, cấp điện ổn định cho mạch. Điện áp ngõ ra có thể điều chỉnh được khoảng 20% so với thiết kế nhờ biến trở Vr. Hoạt động của Q1 trong mạch giống như một điện trở biến đổi được để ổn áp.
	Mạch ổn áp này có dòng điện cung cấp cho mạch tương đối lớn có thể lên đến vài Amp và điện áp cung cấp lên đến hàng trăm Volt. 
*Ưu nhược điểm: 
Mạch có ưu điểm dễ thiết kế, dễ kiểm tra, sửa chữa tuy nhiên mạch có nhiều nhược điểm cụ thể là mạch kếm ổn định khi nguồn ngoài thay đổi, sụt áp trên nguồn tương đối lớn nên tổn thất công suất trên nguồn cao nhất là các mạch có công suất lớn cần phải có thêm bộ tản nhiệt nên cồng kềnh. Không cách li được nguồn trong và ngoài nên khi Q1 bị thủng gây ra hiện tượng quá áp trên mạch gây hư hỏng mạch điện, độ ổn định không cao
3.3. Mạch ổn áp không tuyến tính
Mạch ổn áp không tuyến tính có nhược điểm khó thiết kế nhưng có nhiều ưu điểm như: có độ ổn định cao ngay cả khi nguồn ngoài thay đổi, tổn thất công suất thấp, không gây hư hỏng cho mạch điện khi ổn áp bị đánh thủng và có thể thiết kế được các mức điện áp,và dòng điện theo ý muốn. Trong thực tế mạch ổn áp không tuyến tính cũng có nhiều dạng mạch khác nhau, trong đó mạch dùng tranzito và IC là thông dụng hiện nay Chủ yếu là ổn áp kiểu xung dùng dao động nghẹt . Mạch điện điển hình dùng tranzito có dạng mạch đơn giản như (hình 5.27) 
Hình 5-27. Mạch ổn áp ổn áp kiểu xung dùng dao động nghẹt
Trong mạch Tranzito Q đóng vai trò là phần tử dao động đồng thời là phần tử ổn áp, T là biến áp dao động nghẹt đồng thời là biến áp tạo nguồn thứ cấp cung cấp điện cho mạch điên hoặc thiết bị. C1, R1 giữ vai trò là mạch hồi tiếp xung để duy trì dao động. R4 làm nhiệm vụ phân cực ban đầu cho mạch hoạt động. D3, R4, C4, C5 làm nhiệm vụ chống quá áp bảo vệ tranzito. Các linh kiện D1, R2, C3, C2. Tạo nguồn cung cho mạch ổn áp. D2 làm nhiệm vụ tạo điện áp chuẩn cho mạch ổn áp gọi là tham chiếu.
Hoạt động của mạch cũng tương tự như mạch ổn áp có điều chỉnh gồm có hai giai đoạn. 
Giai đoạn tạo nguồn: Được thực hiện như sau: Điện áp một chiều từ nguồn ngoài được tiếp tế đến cực C của Q qua cuộn sơ cấp của biến áp T, một phần được đưa đến cực B của tranzito qua điện trở phân cực R3 làm cho tranzito chuyển trạng thái từ không dẫn điện sang trạng thái dẫn điện sinh ra dòng điện chạy trên cuộn sơ cấp của biến áp T, dòng điện biến thiên này cảm ứng lên các cuộn thứ cấp hình thành xung hòi tiếp về cực B của Tranzito Q để duy trì dao động gọi là dao động nghẹt. Xung dao động nghẹt lấy trên cuộn thứ cấp khác được nắn bởi điôt D4 và lọc bởi tụ C7 hình thanh nguồn một chiều thứ cấp cung cấp điện áp cho mạch điện lúc này điện áp ngõ ra chưa được ổn định.
	Giai đoạn ổn áp: Được thực hiện bởi một nhánh thứ cấp khác nắn lọc xung để hình thành điện áp một chiều có giá trị âm nhờ D1, C3 đặt vào cực B của tranzito Q qua Diot zener D2 điều chỉnh điện áp phân cực của tranzito Q để ổn định điện áp ngõ ra. Giữ điện áp ngõ ra được ổn định.
	Để hiểu rõ nguyên tắc ổn định điện áp của mạch, giả thuyết điện áp ngõ ra tăng đồng thời cũng làm cho điện áp âm được hình thành từ D1 và C3 cũng tăng làm cho điện áp tại anôt của zener D2 tăng kéo theo điện áp tại catôt giảm làm giảm dòng phân cực cho Q ổn áp dẫn điện yếu điện áp ngõ ra giảm bù lại sự tăng ban đầu giữ ở mức ổn định. Hoạt động của mạch sảy ra ngược lại khi điện áp ngõ ra giảm cũng làm cho điện áp âm tại Anod của D2 giảm làm cho điện áp tại catôt tăng nên tăng phân cực B cho tranzito Q do đó Q dẫn mạnh làm tăng điện áp ngõ ra bù lại sự giảm ban đầu điện áp ra ổn định.
	Mạch điện Hình 5.27 chỉ được dùng cung cấp nguồn cho các mạch điện có dòng tiêu thụ nhỏ và sự biến động điện áp ngõ vào thấp. Trong các mạch cần có dòng tiêu thụ lớn, tầm dò sai rộng thì cấu trúc mạch điện phức tạp hơn, dùng nhiều linh kiện hơn, kể cả tranzito, các thành phần của hệ thống ổn áp được hoàn chỉnh đầy đủ sẽ có: ổn áp, dò sai, tham chiếu, lấy mẫu và bảo vệ nếu hệ thống nguồn cần độ an toàn cao.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1. Hãy điền vào chỗ trống nội dung thích hợp với câu gợi ý dưới đây?
1.1. Hãy điền vào chỗ trống những nội dung thích hợp:
Mạch dao động đa hài không ổn là .............................
Trong mạch dao động đa hài không ổn dùng hai tranzito có cùng thông số và cùng loại, các linh kiện quyết định tần số dao động là ..................
Trong mạch dao động đa hài không ổn, nguyên nhân tạo cho mạch dao động được là do...........................
Ngoài các linh kiện R và C được đưa vào mạch dao động đa hài không ổn dùng tranzito hoặc, người ta còn có thể dùng...................để tạo tần số dao động ổn định và chính xác. 
Mạch xén còn được gọi là mạch............................
Mức xén dùng tranzito được xác lập dựa trên ...........................
Ổn áp là mạch thiết lập nguồn cung cấp điện ................. cho các mạch điện trong thiết bị theo yêu cầu thiết kế của mạch điện, từ .........................
1.2.Trả lời nhanh các câu hỏi dưới đây:
a) Muốn thay đổi tần số của mạch dao động đa hài chúng ta nên thực hiện bằng cách nào ?
b) Muốn thay đổi thời gian ngắt mở, thường gọi là độ rộng xung, cần thực hiện bằng cách nào?
c) Muốn cho một tranzito luôn dẫn trước khi cấp nguồn, cần thực hiện bằng cách nào?
d) Với nguồn cung cấp 12V tần số 1kHz dòng điện tải IC = 10mA dùng tranzito C1815 (b=100) hãy chọn các linh kiện RC cho mạch.
e) Hãy cho biết nguyên nhân vì sao một mạch dao động không thể tạo dao động được, khi điện áp phân cực trên hai tranzito hoàn toàn giống nhau.
Câu 2. Hãy lựa chọn phương án mà học viên cho là đúng nhất trong các câu gợi ý dưới đây và tô đen vào ô vuông thích hợp
TT
Nội dung câu hỏi
a
b
c
d
1
Sơ đồ mạch dao động đa hài đơn ổn dùng tranzito khác mạch dao động đa hài không ổn dùng tranzito ở yếu tố sau:
a.Các linh kiện trong mạch mắc không đối xứng
Trị số các linh kiện trong mạch không đối xứng
Cách cung cấp nguồn
d.Tất cả các yếu tố trên
□
□
□
□
2
Xét về mặt nguyên lí có thể xác định được trạng thái dẫn hay không dẫn của tranzito bằng cách:
a. Nhìn cách phân cực của mạch
b. Đo điện áp phân cực
c. Xác định ngõ vào và ra của mạch
 d.Tất cả các yếu tố trên.
□
□
□
□
3
Thời gian phân cách là:
a. Thời gian giữa hai xung liên tục tại ngõ ra của mạch
b. Thời gian giữa hai xung kích thích vào mạch
c.Thời gian xuất hiện xung
d. Thời gian tồn tại xung kích thích.
□
□
□
□
4
Độ rộng xung là: 
a. Thời gian xuất hiện xung ở ngõ ra
b. Thời gian xung kích thích
c. Thời gian hồi phục trạng thái xung
 d. Thời gian giữa hai xung xuất hiện ở ngõ ra
□
□
□
□
5
Thời gian hồi phục là:
a. Thời gian từ khi xuất hiện xung đến khi trở về trạng thái ban đầu
b. Thời gian tồn tại xung
c. Thời gian mạch ở trạng thái ổn định
d. Thời gian từ trạng thái xung trở về trạng thái ban đầu
□
□
□
□
6
Mạch đa hài đơn ổn dùng một nguồn có ưu điểm
a. Dễ trong thiết kế mạch
b. Có công suất tiêu thụ thấp 
c. Có nguồn cung cấp thấp
d. Tất cả đều đúng
□
□
□
□
7
Mạch đa hài đơn ổn có tụ gia tốc có ưu điểm:
a. Có độ rộng xung nhỏ
b. Có biên độ lớn 
c. Có thời gian chuyển trạng thái nhanh
d. Có thời gian hồi phục ngắn
□
□
□
□
Bài tập. Hãy làm bài tập dưới đây theo các số liệu đã cho
Cho một mạch điện có Re = 4,7K, Rb = 47K, C=0,01mF. Dùng tranzito C1815 (b=100) với nguồn cung cấp 12V. Hãy cho biết:
 a) Độ rộng xung của mạch
 b) Tần số của mạch
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Viết Nguyên, Giáo trình linh kiện, mạch điện tử, NXB Giáo dục 2008.
[2] Nguyễn Văn Tuân, Sổ tay tra cứu linh kiện điện tử,NXB Khoa học và kỹ thuật 2004.
[3] Đỗ Xuân Thụ, Kĩ thuật điện tử, NXB Giáo dục 2005.
[4] Nguyễn Đình Bảo, Điện tử căn bản 1, NXB Khoa học và kỹ thuật 2004.
[5] Nguyễn Đình Bảo, Điện tử căn bản 2, NXB Khoa học và kỹ thuật 2004

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_dien_co_ban.docx