Giáo trình Cơ Kỹ thuật
Một số định nghĩa
Cơ học lý thuyết là môn học nghiên cứu các định luật tổng quát nhất
về cân bằng và chuyển động cuả các vật thể.
Theo tính chất cuả bài toán người ta chia cơ học lý thuyết ra làm 3
phần tĩnh học động học và động lực học. Nhiệm vụ cụ thể của từng phần như
sau:
Tĩnh học nghiên cứu về sự cân bằng của vật thể.
Động học nghiên cứu các quy luật cuả chuyển động mà không xét đến
nguyên nhân gây ra các chuyển động đó.
Động lực học nghiên cứu các quy luật chuyển động dưới tác dụng cuả
các lực.
Cơ học lý thuyết mở đườug cho việc nghiên cứu các môn cơ sở kỹ
thuật hiện đại như sức bền vật liệu, chi tiét máy, nguyên lý máy v.v.
Đối tượng nghiên cứu cuả cơ học lý thuyết là vật thể hay còn gọi là
vật rắn. Trong thực tế tất cả các vật thể trong không gian chịu sự tác động
tương hỗ với các vật thể khác do đó chúng ít nhiều bị biến dạng. Nhưng đối
với các chi tiết máy hay các kết cấu công trình người ta phải tính toán và
thiết kế sao cho sự biến dạng đó không ảnh hưởng tới chức năng của máy
hay công trình, có nghĩa là sự biến dạng đó phải coi như không đáng kể.
Trong trường hợp này chúng được coi như không bị biến dạng, nói cách
khác là rắn tuyệt đối. Vậy vật rắn tuyệt đối là một vật thể mà khoảng cách
giữa hai điểm bất kỳ thuộc vật luôn luôn không đổi.
Tĩnh học là một phần của môn cơ học vật rắn tuyệt đối nghiên cứu về
các lực và điều kiện cân bằng cuả các vật thể dưới tác dụng cuả các lực.
Lực
Đối tượng nghiên cứu thứ nhất cuả tĩnh học là các lực được hiểu như
một đại lượng đặc chưng cho sự tác dụng tương hỗ giữa các vật thể mà kết
quả là gây nên sự thay đổi trạng thái hay vị trí cuả các vật thể đó.
Để xác định được một lực ta cần có ba yếu tố:
Điểm đặt cuả lực là nơi lực tác động vào.
Hướng chỉ phương và chiều tác dụng của lực.
Cường độ tác động hay còn gọi là trị số biểu thị độ mạnh hay yếu của
lực.
Đối chiếu với các khái niệm toán học đã biết ta thấy về mặt hình học
có thể biểu diễn lực dưới dạng một véc tơ trong đó:
Gốc của véc tơ là điểm đặt lực.
Phương và chiều cuả véc tơ là phương và chiều của lực
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Cơ Kỹ thuật
iện theo một chiều từ trục vít sang bánh vít mà không thể truyền ngưọc lại. Hiệu suất của bộ truyền trục vít thấp hơn bánh răng nhiều lần, việc chế tạo lắp giáp cũng đòi hỏi độ chính xác cao hơn, yêu cầu về vật liệu cũng đắt hơn do đó giá thành cao hơn. Một nhược điểm nữa của bộ truyền này là toả ra rất nhiều nhiệt, vì thế phải tính tóan và thiết kế hệ thống tản nhiệt tốn kém. 17.4 Hệ bánh răng 17.4.1 Hệ bánh răng thường Định nghĩa: hệ bánh răng thường là một hệ mà tất cả các bánh răng đều quay quanh các trục cố định. Phần lớn các hệ bánh răng đều là hệ bánh răng thường. Chúng có thể gồm các bánh răng phẳng, các bánh răng không gian, các bánh răng bố trí trong hộp kín hay các bánh răng hở. Tỷ số truyền Tỷ số truyền của một cặp bánh răng 1 2 2 12 z z n n i i trong đó n1, n2 là số vòng quay của trục 1 và trục 2 Z1, z2 là số răng của bánh răng lắp trên trục 1 và trục 2. Hình 17.7 Hình 17.8 Giáo trình Cơ kỹ thuật Cơ cấu bánh răng Dáu (+) hay (-) là dùng để chỉ bánh răng bị dãn sẽ quay cùng chiều hay ngược chiều với bánh răng dẫn. Có thể thấy với cặp bánh răng ăn khớp ngoài i sẽ có dấu (-) còn với cặp bánh răng ăn khớp trong i sẽ có dấu (+). Tỷ số truyền của hệ bánh răng )1(342312 1 1 .............)1( nn k n n iiii n n i trong đó: k là số cặp bánh răng ăn khớp ngoài của hệ. i12, i23, i24.. .. .. là tỷ số truyền từ trục 1 sang trục 2, trục 2 sang 3 .v.v. Ứng dụng Hệ bánh răng thường được dùng để truyền chuyển động với tỷ số truyền lớn mà một cặp bánh răng không đảm nhiệm được. Trong trường hợp này chúng đóng trong một hộp kín gọi là hộp giảm tốc. Hệ bánh răng thường cũng được dùng dể truyền chuyển động giữa các trục cố định nhưng có tỷ số truyền thay đổi theo từng bậc do thay đổi cặp bánh răng ăn khớp. Trong trường hợp này ta các hộp số. Hệ bánh răng thường dùng đề truyền chuyển động giữa hai trục xa nhau thông qua các bánh răng trung gian mà không thay đổi tỷ số truyền mà chỉ đổi dấu của nó. Hệ thừờng còn dùng để ta đổi chiều quay của trục bị động trong khi trục chủ động không đổi chiều quay nhờ điều chỉnh các cặp bánh răng trung gian. 17.4.2 Hệ bánh răng phức tạp Khái niệm Định nghĩa: hệ bánh răng phức tạp là hệ bánh răng trong đó có ít nhất một bánh răng quay quanh một trục di động trong quá trình ăn khớp Lược đồ (hình vẽ) c c Hình 17.9 Giáo trình Cơ kỹ thuật Cơ cấu bánh răng 1 bánh răng trung âm 2 tay quay 3 Bánh răng di động Phân loại Cơ cấu bánh răng hành tinh khi bánh trung tâm cố định Cơ cấu bánh răng vi sai khi bánh trung tâm quay. Tỷ số truyền Để tính tỷ số truyền của một hệ bánh răng phức tạp ta đưa nó về một hê bánh răng thường. Muốn vậy ta phải làm cho trục di động trở thành trục cố định. Giả sử trong hệ đang xét từng chi tiết có 1. 2, H lần lượt là vận tốc góc của các bánh răng 1, 2 và tay quay H. Ta tiến hành đổi giá bằng cách cho toàn bộ hệ quay với vận tốc góc (-H) khi đó vận tốc góc của cần sẽ là H - H = 0 tức là H cố định, ta có thể áp dụng công thức của hệ bánh răng thường. 1 2 2 1 12 Z Z i H HH . Chỉ số H trong ký hiệu chỉ ra rằng tỷ số truyền đang xét là trong chuyển động đổi giá. Tương tự với hệ ba bánh răng ta có (Hình vẽ) 1 2 2 1 2 1 12 Z Z i H H H H H 3 ' 3 2 3 2 23 2 Z Z i H H H H H HHH iii 231213 . Nếu là hệ bánh răng hành tinh với 3 = 0 thay vào ta có HH H H H Hi 1 3 1 3 1 1 13 17.4.3 Phạm vi ứng dụng Hệ bánh răng hành tinh có ưu điểm là tỷ số truyền lớn trong khi số lượng bánh rănh ít, cơ cấu gọn nhẹ vì thế được dụng nhiều trong các dụng cụ đo đòi hỏi độ khuếch đại lớn Hệ bánh răng hành tinh cho phép từ một chuyển động vào của khâu dẫn có thể lấy ra hai chuyển động khác nhau phụ thuộc lẫn nhau của khâu bị dẫn do đó nó được ứng dụng trong ngành công nghiệp Ôtô. nhờ có bộ vi sai khi ôtô đi vào quãng đường vòng hai bánh xe trên cùng một trục có hai tốc độ khác nhau, bánh phía trong chậm lại trong khi bánh phía ngoài nhanh lên vì thế ôtô không bị lật. Cơ Kỹ thuật Cơ cấuCam, Đai và các cơ cấu đặc biệt Chương 18: Cơ cấu cam, cơ cấu đai và các cơ cấu truyền động đặc biệt 18.1 Cơ cấu cam 18.1.1 Khái niệm Cơ cấu cam là một cơ cáu khớp cao dùng để biến chuyển động của khâu dẫn thành chuyển động có chu kỳ theo những quy luật xác định của khâu bị dẫn nhờ biên hình đặc biệt của khâu dẫn gọi là cam. Cơ cấu cam có ba khâu chủ yếu là giá, khâu dẫn (cam), khâu bị dẫn gọi là cần, ngoài ra còn có thể có một khâu trung gian là con lăn dùng đẻ giảm lực ma sát tiếp xúc giưã bề mặt của cần và cam, lò xo để giữ cho khâu dẫn và khâu bị dẫn luôn tiếp xúc với nha. 18.1.2 Phân loại Theo chuyển động của cam ta có cơ cấu cam quay, Cam tịnh tiến Theo chuyển động của cần ta có cơ cấu cam cần đẩy (khi cần đẩy chuyển động tịnh tiến) và cơ cấu cam cần lắc khi cần lắc qua lắc lại một góc nhất định. Theo vị trí tâm quay so với dường trượt của cần ta có cơ cấu cám cần đẩy trùng tâm và cần đẩy lệch tâm. Khoảng cách giữa tâm và đường quỹ đạo chuyển động của cần gọi là tâm sai e. Theo vị trí tương đối của cần và quỹ đạo của nó so với bề mặt của cam ta có cơ cấu cam phẳng khi chuyển động của cả cam và cần đều nằm trong một mặt phẳng hay các mặt phẳng song song. Cơ cấu cam không gian khi các khâu chuyển động trong những mặt phẳng không song song. Việc xác định các thông động học của cam có thể thực hiện được thông qua nhiều phương pháp, trong số đó có phương pháp xác định chuỷen động thực của cần. Ta có hai bài toán cơ bản. Hình 18.1 Cơ Kỹ thuật Cơ cấuCam, Đai và các cơ cấu đặc biệt Biết bề mặt thực của cam và quy luật chuyển động của cam ta có thể dùng đồ thị suy ra quy luật biến thiên của quãng đường hay góc quay của cần. Từ đó có thể dùng phương pháp lấy đạo hàm đồ thị để xác định các thông số chuyển động khác như vận tốc, gia tốc chuyển động tại một thời điểm bất kỳ. Biết quy luật biến thiên chuyển động của cần ta có thể dùng phương pháp tích phân dồ thị tìm ra quy luật thay đổi quãng đường của cần sau đó dùng đồ thị xác định biên hình của cam dẫn. Quá trình khảo sát này tiến hành cho một chu kỳ chuyển động của cần hay của cam dẫn. Cụ thể ta có thể tham khảo trong (2) 18.1.3 Phạm vi ứng dụng của cơ cấu cam Ưu điểm: Truyền động êm ít tiếng ồn do không có sự va đập trong quá trình làm việc. Có thể tạo được các chuyển động có chu kỳ theo một quy luật bất kỳ, đa dạng. Nhược điểm: Hiệu suất bộ truyền không cao do mất nhiều năng lượng cho ma sát hay quay một chuyển động không tải. Bề mặt cam nhanh bị mài mòn, chuyển động mất chính xác, đặc biệt sự mài mòn bề mặt diễn ra không đều áp lực tạt các vị trí khác nhau cũng khác nhau. Biên độ chuyển động của cần không lớn vì kích thước cam có hạn. Việc chế tạo cam phức tạp và khó sản xuất hàng loạt lớn, khó kiểm tra đánh giá. Ứng dụng: Dùng trong các cơ cấu máy tự động, các loại động cơ. chạy xăng, trong máy khâu và các máy thuộc ngành công nghiệp dệt may. 18.2 Cơ cấu đai 18.2.1 Khái niệm Cơ cấu đai dùng để truyền chuyển động giữa hai trục đặt cách xa nhau thông qua sự tiếp xúc giữa hai khâu dẫn và bị dẫn với một khâu trung gian đàn hồi là đây đai. Lựoc đồ (hình vẽ) Cơ Kỹ thuật Cơ cấuCam, Đai và các cơ cấu đặc biệt 18.2.2 Nguyên lý hoạt động: Bánh đai 1 và 2 được gắn cố định trên hai trục. Khi bánh chủ động quay, dây đai được ép chặt vào bề mặt bánh đai, lực ma sát làm dây đai quay theo, đến lượt mình đây đai lại kéo theo bánh đai bị động. Xết bánh đai bị động. Gọi lực F1 là lực căng trên nhánh đai trên (nhánh căng), còn F2 là lực căng trên nhánh đai kia (nhánh trùng). để có được chuyển động ta phảI có Ft = F1 - F2 Trong đó Ft chính là lực kéo của động cơ d M v N Ft 2 Trong đó N là công suất truyền của bộ truyền đai v vận tốc dây đai. M mômen quay của bộ truyền. D đường kính bánh đai Mặt khác dây đai được căng với lực căng cho trước Fo, lực căng này sẽ gây ra một lực ma sát giữa dây dai và bánh đai. Lực ma sát này phân bố trên đoạn dây đai tiếp xúc với bánh đai theo một cung chắn góc . gọi là góc ôm đai. Bằng phương pháp tích phân người ta đã chứng minh được rằng giữa F1 và F2 có mối liên hệ. F1 = F2.e f Trong đó f là hệ số ma sát giữa bánh đai và dây đai, nó phụ thuộc vào vật liệu chế tạo dây đai, bánh đai. Ngoài ra f còn phụ thuộc vào sức căng đai ban đầu. Tuy nhiên người ta không thể tăng sức căng ban đầu quá lớn vì sẽ phát sinh các lực tác động lên ổ trục làm ổ trục nhanh hỏng, nhanh mòn. Vì vậy để tăng lực F1 người ta tìm cách tăng hệ số ma sát f và góc ôm . Với mỗi một loại đai người ta xác định được một góc ôm tối thiểu. Công thức trên là công thức ơle. F1 F2 Hình 18.2 Cơ Kỹ thuật Cơ cấuCam, Đai và các cơ cấu đặc biệt 18.3 Truyền động đai 18.3.1 Phân loại Tuỳ theo các tiêu chí khác nhau mà người ta có thể phân loại truyền động đai khác nhau. Căn cứ vào cách bắt đai người ta chia ra: Truyền động đai thường: dùng truyền chuyển động giữa hai trục song song quay cùng chiều với nhau. Loại này dùng phổ biến hơn cả. Truyền động chéo: dùng để truyền chuyền đông giữa hai trục song song quay ngược chiều nhau. So với truyền động thường cách bắt đai này làm truyền động êm hơn (do góc ôm lớn hơn và lực ma sát tăng hơn) lên truyền được công suất lớn hơn. nhưng có nhược điểm là đai nhanh bị mòn hơn và tuổi thọ thấp hơn do bị thay đổi trạng thái ứng suất trong quá trình làm việc và bị mài mòn ở chỗ tiếp xúc. Truyền động nửa chéo: chuyển động này ít dùng, thường dùng để truyền chuyển động giữa hai trục cheó nhau trong không gian. Thông thường chuyển động này chỉ thực hiện theo một chiều. Truyền động góc: dùng để truyền chuyển động giữa hai trục cắt nhau thông qua một bánh đổi hướng. Theo loại đai sử dụng ngừơi ta có: đai dẹt, đai thang, đai tròn và đai răng cưa. Trong đó phổ biến hơn cả là đai thang và đai dẹt. 18.3.2 Tỷ số truyền Tỷ số truyền của bộ truyền đai được tính theo công thức )1(1 2 2 1 12 D D n n i Trong đó: n1, n2 là số vòng quay của trục 1 và trục 2 D1, D2 là đường kính bánh đai 1 và 2. là hệ số trượt đai. Thông thường được lấy trong khoảng 1-3/100. 18.3.3..Phạm vi ứng dụng Ưu điểm: Truyền được chuyển động giữa hai trục cách xa nhau (có khi đến 15m) Giữ được an toàn cho thiết bị khi quá tải. Khi bộ truyền quá tải sẽ dẫn tới hiện tượng đứt đai hoặc trượt đai mà không hỏng trục bánh răng hay các thiết bị khác. chính vì vậy bộ truyền đai thường được dùng như bộ truyền đầu tiên từ động cơ đến hộp tốc độ. Chuyển động êm, ít tiếng ồn, khắc phục được dao động do đai có tính đàn hồi cao. Chế tạo đơn giản, giá thành hạ. Nhược điểm: Kích thước và khuôn khổ lớn đặc biệt khi tỷ số truyền cao. Cơ Kỹ thuật Cơ cấuCam, Đai và các cơ cấu đặc biệt Tỷ số truyền không ổn định do có sự trượt đai. Làm tăng tải trọng lên các ổ trục và gối đỡ do dây đai phải được căng trước. Tuổi thọ dây đai thấp, phải thay thường xuyên. Nguy hiểm khi làm việc trong môi trường không được che chắn và dễ cháy nổ. 18.4 Một số cơ cấu đặc biệt 18.4.1 Cơ cấu các đăng Khái niệm Cơ cấu các đăng đơn, còn gọi là khớp các đăng dùng để nối và truyền chuyển động giữa hai trục giao nhau một goc rất nhỏ nhưng có thể thay đổi được. Lược đồ (hình vẽ) Nguyên lý hoạt động Trục dẫn 1 chuyển động với vận tốc không đổi 1 = const qua khâu trung gian chữ thập sang trục 2 quay với vận tốc góc thay đổi 2. Cấu tạo đặc biệt ở đây là đầu trục có dạng chạc có hai khớp quay AA’ và BB’. AA’ BB’. Khâu chữ thập T có thể quay quanh các trục 1 và 2, mặt khác T cũng có thể quay quanh trục AA’ và BB’. Tỷ số truyền của cơ cấu các đăng được xác định qua công thức cos cossin1 1 22 2 1 12 n n i trong đó n1, n2 là số vòng quay của trục 1 và tục 2 góc nghiêng giữa hai trục 1 góc quay của trục AA’ so với vị trí ban đầu Công thức trên cho thấy vận tốc góc của trục 2 sẽ đạt giá trị lớn nhất với 1 = 0, , 2 , 3 .. .. 1 Hình 18.3 II B A’ A B I Cơ Kỹ thuật Cơ cấuCam, Đai và các cơ cấu đặc biệt cos 1 max2 trục 2 cũng sẽ có vận tốc góc nhỏ nhất khi 1 = /2, 3 /2 1/2.k 2min = 2.cos Công dụng đặc biệt của khớp nối các đăng là góc giao nhau giữa hai trục có thể thay đổi, do đó được ứng dụng trong các máy vận chuyển trên đường và công trường. 18.4.2 Cơ cấu khớp các đăng kép Người ta cũng có thể lắp động hai khớp các đăng với nhau rồi đấu với hai trục, khi đó góc giao nhau sẽ là 2 . có thể thay đổi được. Khớp này còn gọi là cơ cấu các đăng kép. Trong cơ cáu các đăng kép trục 3 quay với vận tốc giống hệt như trục 1 vì thế gọi là khớp đẳng tốc. Các loại khớp này được sử dụng và đề cập đến nhiều trong ngành chế tạo ôtô nên không xem xét trong phạm vi giáo trình này. 18.4.3 Cơ cấu Man Khái niệm Cơ cấu man dùng để biến chuyển động quay liên tục của khâu dẫn thành một chuyển động gián đoạn có quy luật. Lược đồ (hình vẽ) A I II 1 0 02 Nguyên lý hoạt động Khâu dẫn là một tay quay quay tròn với vận tốc góc cho trước . Trên khâu dẫn có một hay nhiều chốt 3. Khâu 2 là một đĩa có hình dạng đặc biệt trên đĩa có cắt nhiều rãnh, số lượng rãnh phụ thuộc vào quy luât chuyển động mong muốn của khâu bị dẫn. Tại vị trí A chốt 3 đi vào ăn khớp với rãnh và đẩy khâu 2 quay theo 1 nhưng khi qua khỏi đường nối tâm thì chốt có xu hướng đi ra. Nó thoát ra ngoài hẳn tại vị trí B sau đó khâu 1 tiếp tục quay đều còn chuyển động của Hình 18.4 Cơ Kỹ thuật Cơ cấuCam, Đai và các cơ cấu đặc biệt khâu 2 bị gián đoạn cho đến khi chốt 3 lại vào ăn khớp với khâu 2 theo một rãnh khác tại vị trí A. Ứng dụng: Cơ cấu man có rát nhiều ứng dụng trong ngàng cơ khí chế tạo các máy tự động trước đây. ngày nay do kỹ thuật điện tử phát triển mạnh nên ứng dụng của cơ cấu loại này ít nhiều bị hạn chế. TÀI LIỆU THAM KHẢO: - Atobolevski N B Nguyên lý máy, NXB Chếtạo máy Maxcova 1972. - Tal M I Cơ lý thuyết NXB Đại học Kiev 1976 - V. Dorop N.M, BeXpanko A.G Tuyển tập bài tập cơ học kỹ thuật NXB ĐH -THCN 1980. - Đỗ san, Nguyễn Văn Vượng Cơ kỹ thuật, NXB Giáo dục 2002. - Nguyễn Văn Đạm Cơ kỹ thuật.. NXB GD 1992 - Vũ Đình Lai. Nguyễn văn Nhâm. Cơ học kỹ thuật. NXB GD 1992. - Nguyễn Văn Vượng. Cơ học ứng dụng. NXB ĐH-THCN 2001. - Nguyễn Văn Vượng. Sức bền vật liệu. NXB ĐH-THCN 1998. - Đinh Gia Tường. Nguyên lý máy. NXB ĐH-THCN 2000. - Nguyễn Văn Nhậm, Vũ Duy Thiện Cơ kỹ thuật. NXB ĐH-THCN 1982. - Đỗ San, Nguyễn Văn Vượng, Cơ học ứng dụng, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 1993, giáo trình dành cho các trường cao đẳng kỹ thuật CHLB Đức - Tạ Ngọc Hải, Phan Văn Đồng; Giáo trình Nguyên lý Máy, Đại học Bách khoa Hà Nội, 1983 - Nguyễn Quang Tuyến, Nguyễn Thị Thạch.Cơ Kỹ thuật. Trung học Công nghiệp Hà Nội 2004. Cơ Kỹ thuật Cơ cấuCam, Đai và các cơ cấu đặc biệt
File đính kèm:
- giao_trinh_co_ky_thuat.pdf