Giải thế tục hóa: Khái niệm và sự kiện (Từ góc độ xã hội học)
Khởi đầu bởi P. Berger, khái niệm giải thế tục hóa
(desecularization) bắt đầu được giới khoa học xã hội sử dụng
rộng rãi từ cuối thế kỷ XX. Dần dần, khái niệm này được hiệu
chỉnh, phát triển để mô tả một khía cạnh của tôn giáo trong xã
hội hiện đại. Bài viết nêu quá trình giải thế tục ở một số nước
Phương Tây, Đông Âu, Trung Quốc và đặc biệt ở Nga, cho thấy
quá trình thế tục hóa và giải thế tục hóa, mặc dù đối nghịch,
nhưng đồng thời cùng xảy ra. Nhìn tổng quát, có hai mô hình
giải thế tục hóa: từ trên xuống hoặc từ dưới lên. Và như P.
Berger đã nêu, nghiên cứu mối tương quan biện chứng giữa quá
trình thế tục hóa và giải thế tục hóa là một chức năng của xã hội
học tôn giáo hiện đại.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải thế tục hóa: Khái niệm và sự kiện (Từ góc độ xã hội học)
n tượng này, theo J-P Willaime, “ là do Giáo hội Công giáo không còn đe dọa các nền tảng của chế độ cộng hòa. Chế độ cộng hòa ở trong tình trạng có thể hội nhập Giáo hội Công giáo và các lực lượng tôn giáo khác vào không gian công cộng và giao cho Giáo hội chức năng điều hòa xã hội”; và “Nhà nước thế tục càng từ bỏ quyền hành trên xã hội càng phải thừa nhận sự đóng góp của các tôn giáo cho đời sống công cộng. Làm được điều này, nhà nước càng mang tính thế tục”49. Mô hình giải thế tục hóa ở Trung Quốc, Nga và các nước Đông Âu có những nét đặc thù của từng quốc gia, nhưng cũng có nét chung: trước đây do một quá trình “thế tục hóa cưỡng bức” (forced secularization), nay lại theo mô hình giải thế tục hóa từ trên xuống 26 Nghiên cứu Tôn giáo. Số 1 - 2019 (up-down) mà ở đó có sự liên kết giữa giới tinh hoa chính trị và giới tinh hoa của tôn giáo chiếm ưu thế (dominant religion), nhưng mô hình này có điểm rất hạn chế là sự gán ghép tộc người với một tôn giáo nhất định (ethnodoxy). Điều này đưa đến sự kỳ thị trong cùng một xã hội, phân biệt đối xử với những nhóm tộc người hay nhóm tôn giáo thiểu số không có tiếng nói trên bình diện chính trị. /. CHÚ THÍCH: 1 P. Berger (ed), The Desecularization of the World: Resurgent Religion and World Politics, Grand Rapids: William B. Eerdmans Publishing company, 1999. Trong bài viết này chúng tôi sử dụng bản dịch tiếng Pháp của Jean-Luc Pouthier: Le réenchantement du monde (sous la direction de P. L. Berger, Paris, Bayard éd., 2001. 2 Peter Berger (1968), “A bleak outlook is seen for religion”, New York Times, 25 April, p. 3. 3 P. Berger (2001), “La désécularisation du monde: un point de vue global” trong Le réenchantement du monde (sous la direction de P. L. Berger, Paris, Bayard éd., p. 15. 4 R. Stark (1999), “Secularisation. R.I.P”, Sociology of Religion, N0. 3, p. 270. 5 S. Huntington (2011), The Clash of Civilizations and the Remaking of World Order, Simon & Shuster, 1966, p. 64. Có bản tiếng Việt, Nxb. Hồng Đức, 2016. Người dịch: Nguyễn Phương Sửu, Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Phương Nam, Lưu Ánh Tuyết; Võ Minh Tuấn hiệu đính. 6 P. Berger (2014), Many altars of modernity - Towards a paradigm for religion in a pluralist age, De Grupter. 7 P. Berger (2014), sđd, tr. xii. 8 Đỗ Quang Hưng (2014), Chính sách tôn giáo và nhà nước pháp quyền, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 15. 9 Nguyễn Xuân Nghĩa (2003), “Tôn giáo trong thời hiện đại: Thế tục hóa hay phi thế tục hóa?” Nghiên cứu Tôn giáo, số 2, tr. 21-30. Vào thời điểm trên, chúng tôi đã dịch desecularization là “phi thế tục”, nay chúng tôi sửa lại là “giải thế tục”, xem ra tương đối phản ánh thực tiễn hơn, và Nguyen Xuan Nghia (2010), Religion, Etat et Société: trente cinq ans de sécularisme, sécularisation et désécularisation chez les catholiques de Ho Chi Minh-Ville (1975-2009), Thèse de doctorat en Sociologie, Université Toulouse II. 10 V. Karpov (2010), “Desecularization: A Conceptual Framework”, Journal of Church and State, Spring, 52-2; Karpov (2013), “The social dynamics of Russia’s Desecularization: A Comparative and Theoretical Perspective”, Religion, State and Society, 4: 3. 11 P. Berger 2015, “Desecularization”, The American Interest, 15 May. 12 V. Karpov (2010), bđd, tr. 250. Nguyễn Xuân Nghĩa. Giải thế tục hóa: Khái niệm và sự kiện 27 13 J. Casanova (1994), Public Religions in Modern World, The University of Chicago Press. 14 E. Durkheim (1992), De la division du travail social, 4e édition, Paris, Alcan, p. 143. “Nếu có một sự thật trong lịch sử mà ta không chút nghi ngờ gì, đó là tôn giáo bao trùm một lĩnh vực ngày càng nhỏ đi trong xã hội. Tự khởi thủy, tôn giáo bành trướng ra mọi lĩnh vực; tất cả những gì có tính chất xã hội đều có tính tôn giáo, hai thuật ngữ xã hội và tôn giáo đồng nghĩa với nhau. Sau đó, dần dần các chức năng chính trị, kinh tế, khoa học thoát khỏi ảnh hưởng của tôn giáo, hình thành nên các chức năng riêng biệt và mang tính thế tục ngày càng rõ...”. 15 P. Berger [1967] (1973), The Social Reality of Religion, Penguin Books. Lần xuất bản đầu tiên năm 1967 có nhan đề The Sacred Canopy; Elements of a Sociological Theory of Religion, Garden City, N.Y., Doubleday. Xem thêm: Nguyễn Xuân Nghĩa (2016), “Giới thiệu tư tưởng xã hội học của Peter Berger về tôn giáo và những biến chuyển”, Nghiên cứu Tôn giáo, 2 (152), tr. 3-22; và đặc biệt, P. Berger (2014), Sđd. 16 Một phần của mục này đã được trình bày trong Nguyễn Xuân Nghĩa (2010), Luận án tiến sĩ đã dẫn; và Nguyễn Xuân Nghĩa (2014), “Tính hiện đại, hậu hiện đại và tôn giáo”, trong Trung tâm Nghiên cứu Tôn giáo, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tp. Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa hậu hiện đại và phong trào tôn giáo mới ở Việt Nam và thế giới, Nxb. Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, tr. 46-58. 17 T. Luckmann (1967), The Invisible Religion - The Problem of Religion in Modern Society, New York: The McMillan Company. 18 V. Karpov (2010), bđd, tr. 250 19 P. Berger( 1967), Sđd, tr. 107. 20 V. Parlov (2010), bđd. 21 Pew Forum on Religion and Public Life (2011), Global Christianity: A Report on the Size and Distribution of the World's Christian Population, December 19, p. 67. 22 Chúng tôi đã trình bày một phần vấn đề này trong Nguyễn Xuân Nghĩa (2014b) “Không gian công và tôn giáo”, Nghiên cứu tôn giáo, số 9 (135), tr. 20-38. 23 R. Finke, R. Stark (2005), The Churching of America, New Brunswick: Rutgers University Press. 24 Nguyễn Xuân Nghĩa (2014b), “Không gian công và tôn giáo”, bđd. 25 Fengeng Yang (2012), Religion in China, Survival and Revival under Communist Rule, Oxford University Press, p. 65. F. Yang, G. Lang (2011), Social Scientific Studies of Religion in China - Methodology, Theories and Findings. Brill NV, Leiden, the Netherlands. 26 Christopher Marsh (2011), Religion and state in Russia and Chiana - Suppression, Survival and Revival, the Continuum International Publishing Group, p. 149. 27 Phạm Thanh Hằng, (2016), “Chính sách tôn giáo của Trung Quốc trong giai đoạn 1949-1982”, Khoa học Xã hội Việt Nam, số 5(102), tr. 94. 28 Phạm Thanh Hằng, 2016, bđd, tr. 95. 28 Nghiên cứu Tôn giáo. Số 1 - 2019 29 Phạm Thanh Hằng, 2016, bđd, tr. 95. 30 Religion in China; Trang web của nhà nước Trung Quốc: (cập nhật năm 2010), truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019. 31 Pew Research Center (2012), Global Religious Landscape in 2010, p. 45. 32 F. Yang (2012), Sđd, p. 69. 33 F. Yang (2012), Sđd, p. 97. 34 Irena Borowik (2007), “The religious landscape of Central and Eastern Europe after communism”, in J. A. Becford, N. J. Demerad III, The Sage handbook of Sociology of Religion, Sage Publications, 2007, p. 661. 35 G. Evans, K. Northmore-Ball (2012), The “limits of secularization. The resurgence of orthodox in post-soviet Russia”, Journal of Scientific Study of Religion, 51(4). 36 Phần này chúng tôi dựa trên các thông tin từ các nghiên cứu của các tác giả: V. Karlov (2010), bđd; V. Karpov (2013), bđd; Christopher Marsh, 2011, Sđd. 37 Karlov (2013), bđd, p. 258. 38 Marsh (2011), sđd; Karpov (2013) “The social dynamics of Russia’s desecularization: a comparative and theoretical perspective”, Religion, State and Society, 4: 3. 39 J. DaVanzo, C. Grimmich (2001), Dire Demographics - Population Trends in Russian Federation, Rand Publications, p. 27. 40 W. Robert Johnston (2017), Abortion Rates by Country. truy cập ngày 20/8/2018 41 Pew Forum (2014), “Russians return to religion, but not go to church”; church/, truy cập ngày 20/8/2018. 42 Đồng thời cũng có những mô hình từ dưới lên như công đồng người Israel Haredi, ở Ai cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraina, Trung Quốc, Nhưng đây là một chủ đề khác, khá rộng, chúng tôi sẽ trở lại khi có cơ hội. 43 V. Karpov (2013), “The Social Dynamics of Russia’s Desecularization: A Comparative and Theoretical Perspective”, Religion, State and Society, Vol. 4, No. 3, p. 262. 44 Hoàng Nam (theo CNBC) (2014), Những ông trùm thật sự của nước Nga. 2014122502114212p4c145.news; truy cập 24/8/2018. 45 D. Bayne (2010), “Spirital security, the Orthodox Church and the Foreign Ministry: collaboration or co-0ption?” Journal of Church and State, Vol. 52, N0. 4, pp. 716-717. 46 V. Karpov, E. Lisovskaya, D. Barry, (2012), “Ethnodoxy: How Popular Ideologies Fuse Religious and Ethnic Identities”, Journal for the Scientific Study of Religion, 51(4), pp. 638-655. Nguyễn Xuân Nghĩa. Giải thế tục hóa: Khái niệm và sự kiện 29 47 The Moscow Times, “Orthodox Patriarch Urges Russians to Vote in Presidential Elections”, https://themoscowtimes.com/news/orthodox-patriarch-urges- russians-to-vote-in-presidential-elections-60127, 8-1-2018. Truy cập 9/01/2019. 48 P. Berger, 2001, sđd, tr. 21. 49 J. P. Willaime (2009), “La Laicité 100 ans après”, dans L. Chatellier, C. Langlois & J.P. Willaime, Lumières, Religion et Laicité, Riveneuve éd. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bayne D. (2010), “Spirital security, the Orthodox Church and the Foreign Ministry: collaboration or co-option?” Journal of Church and State, Vol. 52, N0. 4. 2. Berger P. [1967] (1973), The Social Reality of Religion, Penguin Books. 3. Berger P. (ed.) (1999), The Desecularization of the World: Resurgent Religion and World Politics, Grand Rapids: William B. Eerdmans Publishing Company. Trong bài viết này chúng tôi sử dụng bản dịch tiếng Pháp của Jean-Luc Pouthier: Le réenchantement du monde (sous la direction de P. L. Berger, Paris, Bayard éd., 2001. 4. Berger P. (2014), Many Altars of Modernity - Towards a Paradigm for Religion in Pluralist Age, De Gruyter. 5. Berger P. (2015), “Desecularization”, the American Interest, 15 May. 6. Borowik I. (2007), “The religious landscape of Central and Eastern Europe after communism”, trong J.A. Becford, N. J. Demerad III, The Sage handbook of Sociology of Religion, Sage Publications, 7. Casanova J. (1994), Public Religions in Modern World, the University of Chicago Press. 8. DaVanzo J., Grimmich C. (2001), Dire Demographics - Population Trends in Russian Federation, Rand Publications 9. Durkheim É. [1893] (1992), De la division du travail social, 4e édition, Paris, Alcan. 10. Đỗ Quang Hưng (2014), Chính sách tôn giáo và nhà nước pháp quyền, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 11. Evans G., Northmore-Ball K. (2012), “The Limits of Secularization. The Resurgence of Orthodox in post-Soviet Russia”, Journal for Scientific Study of Religion, 51(4). 12. Finke R., Stark R. (2005). The Churching of America, New Brunswick: Rutgers University Press. 13. Hoàng Nam (theo CNBC) (2014), Những ông trùm thật sự của nước Nga, 2014122502114212p4c145.news; truy cập 24/8/2018. 14. Huntington S. (2011), The Clash of Civilizations and the Remaking of World Order, Simon & Shuster. Có bản tiếng Việt: Nxb. Hồng Đức, 2016. Người dịch: Nguyễn Phương Sửu, Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Phương Nam, Lưu Ánh Tuyết; Võ Minh Tuấn hiệu đính. Trong bài viết này chúng tôi sử dụng bản tiếng Anh. 30 Nghiên cứu Tôn giáo. Số 1 - 2019 15. Johnston W. R. (2017, Abortion Rates by Country. truy cập ngày 20/8/2018. 16. Karpov V. (2010), “Desecularization: A Conceptual Framework”, Journal of Church and State, Spring, 52-2. 17. Karpov V., Lisovskaya E., Barry D. (2012), “Ethnodoxy: How Popular Ideologies Fuse Religious and Ethnic Identities”, Journal for the Scientific Study of Religion, 51(4), 18. Karpov V. (2013), “The Social Dynamics of Russia’s Desecularization: A Comparative and Theoretical Perspective”, Religion, State and Society, Vol. 4, N0. 3. 19. Luckmann T. (1967), The Invisible Religion - The Problem of Religion in Modern Society, New York: The McMillan Company. 20. Marsh C. (2011), Religion and State in Russia and Chiana - Suppression, Survival and Revival, the Continuum International Publishing Group. 21. Nguyễn Xuân Nghĩa (2003), “Tôn giáo trong thời hiện đại: Thế tục hóa hay phi thế tục hóa?”, Nghiên cứu Tôn giáo, số 2, tr. 21-30. 22. Nguyễn Xuân Nghĩa (2010), Religion, Etat et Société: trente cinq ans de sécularisme, sécularisation et désécularisation chez les catholiques de Ho Chi Minh-Ville (1975-2009), Thèse de doctorat en Sociologie, Université Toulouse II. 23. Nguyễn Xuân Nghĩa (2014a), “Tính hiện đại, hậu hiện đại và tôn giáo”, trong Trung tâm Nghiên cứu Tôn giáo (Chủ biên), Trường Đại học Khoa học Xã hội, Tp. Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa hậu hiện đại và phong trào tôn giáo mới ở Việt Nam và thế giới, Nxb. Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. 24. Nguyễn Xuân Nghĩa (2014b), “Không gian công và tôn giáo”, Nghiên cứu Tôn giáo, số 9 (135). 25. Nguyễn Xuân Nghĩa (2016), “Giới thiệu tư tưởng xã hội học của Peter Berger về tôn giáo và những biến chuyển”, Nghiên cứu Tôn giáo, 2 (152). 26. Pew Forum on Religion and Public Life (December 19, 2011), Global Christianity: A Report on the Size and Distribution of the World's Christian Population. 27. Phạm Thanh Hằng (2016), “Chính sách tôn giáo của Trung Quốc trong giai đoạn 1949-1982”, Khoa học Xã hội Việt Nam, số 5(102). 28. Religion in China. (2010). Trang web của nhà nước Trung Quốc: (cập nhật năm 2010), truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019. 29. Stark R. (1999), “Secularisation. R.I.P”, Sociology of Religion, N0. 3. 30. The Moscow Times (2018), “Orthodox Patriarch Urges Russians to Vote in Presidential Elections”, xin xem: https://themoscowtimes.com/news/orthodox- patriarch-urges-russians-to-vote-in-presidential-elections-60127, 8-1-2018. Truy cập 9/01/2019. Nguyễn Xuân Nghĩa. Giải thế tục hóa: Khái niệm và sự kiện 31 31. Willaime J-P. (2009), “La Laicité 100 ans après”, trong L. Chatellier, C. Langlois & J. P. Willaime, Lumières, Religion et Laicité, Riveneuve éd. 32. Yang F. (2012), Religion in China, Survival and Revival under Communist Rule, Oxford University Press. 33. Yang F., Lang G. (2011), Social Scientific Studies of Religion in China - Methodology, Theories and Findings. Brill NV, Leiden, the Netherlands. Abstract DE-SECULARIZATION: NOTION AND EVENTS (from a Sociology Aspect) The concept of de-secularization, created by P. Berger first, began to be widely used by the social sciences since the late twentieth century. Gradually, this concept was revised and developed to describe an aspect of religion in modern era. The article addresses de- secularization process in some Western countries, Eastern Europe, China and especially in Russia, showing the process of secularization and de-secularization, although opposing, but co-occurring. In general, there are two models of secularization: top-down or bottom- up. And, as P. Berger points out, studying dialectical correlation between secularization and de-secularization is a function of modern religious sociology. Keywords: Religion; modernity; secularization; desecularization.
File đính kèm:
- giai_the_tuc_hoa_khai_niem_va_su_kien_tu_goc_do_xa_hoi_hoc.pdf