Giải pháp hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Mục tiêu của bài viết này là phân tích thực trạng tiếp cận, kỳ vọng về trợ giúp xã hội (TGXH) của
nhóm người khuyết tật đang được hưởng chính sách TGXH trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Nghiên
cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả cắt ngang, phân tích dựa trên dữ liệu khảo sát xã hội
học để làm rõ những đặc điểm của nhóm người khuyết tật. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đa phần
những người được khảo sát nắm được các hỗ trợ của Nhà nước trợ giúp cho người khuyết tật (NKT)
nhưng vẫn còn số lượng lớn không nhận được sự hỗ trợ, quan tâm của Nhà nước và kỳ vọng lớn
nhất của nhóm này là được hỗ trợ chăm sóc sức khỏe.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
5.7% Rất khó khăn Khó khăn Khó khăn một chút Hình 1. Các mức độ khó khăn của NKT đang được hưởng TGXH Nguồn: Kết quả khảo sát Khuyết tật ảnh hưởng hầu hết đến các khả năng thực hiện các chức năng của cơ thể, trong đó nhiều nhất là chức năng vận động, nhận thức và chăm sóc bản thân. Kết quả khảo sát cho thấy mức độ biểu hiện khó khăn và rất khó khăn chiếm tỉ lệ lớn ở hầu hết các biểu hiện, trong đó cao nhất là ở biểu hiện khó khăn về vận động (chiếm 94,9%), tiếp đến là biểu hiện khó khăn về nhận thức và tự chăm sóc bản thân (88,0%; và 88,2%). NKT đang được hưởng TGXH cũng gặp nhiều khó khăn trong chức năng nghe, nhìn và giao tiếp. Hình 2. Ảnh hưởng của khuyết tật đến các khả năng thực hiện chức năng của NKT đang được hưởng TGXH Nguồn: Kết quả khảo sát Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020 44 đến 1 chức năng, 35 trường hợp ảnh hưởng 2 chức năng, 21 trường hợp ảnh hưởng 3 chức năng và 30 trường hợp ảnh hưởng từ 4 chức năng trở lên. Số chức năng của NKT hưởng TGXH bị ảnh hưởng nhiều nhất là 1 đến 3 chức năng. Dựa trên 182 mẫu khảo sát, có 1 trường hợp không ảnh hưởng chức năng, 95 trường hợp ảnh hưởng 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Không ảnh hưởng Một chức năng Hai chức năng Ba chức năng Bốn chức năng Năm chức năng Sáu chức năng Trên 6 khả năng Hình 3. Số chức năng bị ảnh hưởng do khuyết tật gây ra Nguồn: Kết quả khảo sát Nhìn chung, NKT – trẻ em khuyết tật gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các chức năng của một cơ thể bình thường. Phần lớn ảnh hưởng đến các vận động của cơ thể và ảnh hưởng đến nhiều chức năng khác nhau. 4.2. Tình hình tiếp cận TGXH của NKT đang hưởng TGXH Hiện nay, có rất nhiều chính sách xã hội mà Chính phủ đang áp dụng để cải thiện cuộc sống của những trẻ em khuyết tật ngoài xã hội. Các TGXH, thăm khám chữa bệnh và một số chính sách giáo dục, vay vốn, dạy nghề, v.v. Các chính sách này đa dạng, giúp nâng cao đời sống của NKT nhưng phổ biến nhất là các TGXH (62,6%) và khám chữa bệnh (28,5%). Điều đó cho thấy rằng chính sách này chính là trọng tâm trong mục tiêu TGXH cho NKT, đặc biệt là trẻ em. Trợ giúp xã hội 62.57% Khám chữa bệnh 28.49% Chỉnh hình, phục hồi chức năng 1.12% Giáo dục 2.23% Dạy nghề 1.12% Vay vốn, phát triển sản xuất kinh doanh 1.12% Khác 3.35% Hình 4. Những chính sách TGXH NKT biết Nguồn: Kết quả khảo sát Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020 45 Ngoài ra, đây là chính sách thông dụng, mọi người biết đến nhiều nhất. Vì là trẻ em nên các chính sách về vay vốn, dạy nghề ít người biết đến, không được tuyên truyền nhiều. Ta thấy được rằng Chính phủ đang tập trung vào chính sách khám chữa bệnh nhằm giúp nâng cao đời sống của trẻ em khuyết tật nhiều nhất có thể. Khảo sát cho thấy rằng, chính sách TGXH chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối (87,6%), trợ giúp phục hồi chức năng chiếm tỷ trọng 10,2% và các chính sách như trợ giúp về văn hóa, việc làm chiếm tỷ trọng khá nhỏ. Qua đó, ta thấy rằng chính sách được sử dụng phổ biến nhất là khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho NKT. Khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe 87.6% Phục hồi chức năng 10.2% Hỗ trợ việc làm 0.5% Học nghề 0.6% Trợ giúp khác 1.1% Hình 5. Những chính sách xã hội NKT hưởng Nguồn: Kết quả khảo sát Các hỗ trợ nói trên đã góp phần cải thiện cuộc sống NKT đang hưởng TGXH nhưng chưa nhiều. Những hỗ trợ được NKT đánh giá có cải thiện và nâng cao rõ rệt cuộc sống của họ tập trung chủ yếu vào Hỗ trợ thay đổi kinh tế, Hỗ trợ thay đổi sức khỏe, Hỗ trợ thay đổi đời sống tinh thần. Kết quả khảo sát cho thấy có đến 66,4% ý kiến cho rằng các hỗ trợ làm cho cuộc sống của NKT cải thiện nhưng chưa nhiều, và chỉ có 10% ý kiến cho rằng cuộc sống của họ được nâng cao rõ rệt. Có đến 89,3% Hỗ trợ thay đổi kinh tế có làm cải thiện đến nâng cao đời sống NKT, đối với Hỗ trợ thay đổi sức khỏe là 89,4% và Hỗ trợ thay đổi đời sống tinh thần là 74,7%. Bảng 3. Các hỗ trợ có làm thay đổi cuộc sống NKT đang hưởng TGXH (%) Các hỗ trợ Được nâng cao rõ rệt Có được cải thiện nhưng chưa nhiều Chưa đánh giá được Chung 10,0 66,4 23,7 Hỗ trợ thay đổi kinh tế 5,7 83,6 10,7 Hỗ trợ thay đổi sức khỏe 11,3 78,1 10,6 Hỗ trợ thay đổi đời sống tinh thần 10,8 63,9 25,3 Hỗ trợ tiếp cận CNTT_TTDC 13,5 46,8 39,7 Hỗ trợ tiếp cận công trình công cộng - Giao thông 9,1 55,9 35,0 Nguồn: Kết quả khảo sát Hỗ trợ thay đổi kinh tế. Theo mẫu khảo sát trên 182 người thu về 159 kết quả, phần lớn người khảo sát đồng ý rằng vấn đề kinh tế đã được hỗ trợ tuy nhiên vẫn chưa có nhiều cải Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020 46 thiện, chiếm 83,6%. Có 10,7% kết quả khảo sát phản ánh rằng chưa có đánh giá cụ thể về vấn đề này. Tuy không cao nhưng 5,7% đồng tình rằng đã có sự nâng cao rõ rệt về mặt kinh tế. Qua đó có thể thấy nhận được sự hỗ trợ, đời sống kinh tế của NKT được cải thiện nhưng vẫn chưa tiến triển nhiều. Hỗ trợ thay đổi sức khỏe. Theo mẫu khảo sát trên 182 người thu về 160 kết quả thì có 78,1% đánh giá sự hỗ trợ là có nhưng chưa thực sự hoàn thiện. Trong khi đó, số người đánh giá là “đã có sự thay đổi nâng cao rõ rệt” là 11,3% và “chưa thể đánh giá” là 10,6%. Sức khỏe của NKT đã có sự đầu tư quan tâm, tuy nhiên kết quả mang lại là chưa thực sự nhiều. Hỗ trợ thay đổi đời sống tinh thần. Phản hồi của 158 người trên 182 người khảo sát, 63,9% các câu trả lời đều nghiêng về nhận định đời sống tinh thần chưa có nhiều cải thiện, 25,3% số người trả lời chưa thể đánh giá được kết quả của sự hỗ trợ và 10,8% là một con số khiêm tốn nói lên sự nâng cao rõ rệt về mặt tinh thần từ khi có hỗ trợ. Nhìn chung đời sống tinh thần vẫn chưa được cải thiện nhiều kể từ khi nhận được sự hỗ trợ. Hỗ trợ tiếp cận công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông đại chúng. Căn cứ trên 141/182 hồi đáp, 66 hồi đáp (chiếm 46,8%) nhận xét rằng chưa có nhiều cải thiện. 56 câu trả lời (39,7%) vẫn chưa có nhận xét và phần lựa chọn “Được nâng cao rõ rệt” chiếm phần nhỏ nhất với 19 câu trả lời (13,5%). Biểu đồ có sự phân hóa rõ ràng và phần lớn là có cải thiện nhưng chưa nhiều. Hỗ trợ tiếp cận công trình công cộng – giao thông. Độ tiếp cận công trình công cộng – giao thông của NKT tuy đã được cải thiện nhưng chưa thu được nhiều kết quả. 143/182 câu trả lời thu được từ cuộc khảo sát đã phản ánh rõ nét qua 3 số liệu: 55,9% cho những câu trả lời “Có cải thiện nhưng chưa nhiều”, Con số 35,0% cũng cho thấy rằng vẫn chưa có sự đánh giá khách quan, cụ thể. Tuy nhỏ nhưng 9,1% đồng tình rằng độ tiếp cận các công trình công cộng – giao thông đã thực sự chuyển biến rõ rệt theo chiều hướng đi lên. Độ tiếp cận công trình công cộng – giao thông của NKT tuy đã được cải thiện nhưng chưa thu được nhiều kết quả. Nhìn chung các chính sách hỗ trợ có chỉ số đánh giá “Có được cải thiện nhưng chưa nhiều” nói lên rằng vẫn còn những bất cập trong việc phân bổ hỗ trợ đến NKT. Bên cạnh đó tỉ lệ “Chưa đánh giá được” vẫn còn đáng lưu ý ở một số chính sách hỗ trợ. Có thể nói hai hướng giải quyết cần đưa ra hiện tại là làm sao nâng tỉ lệ “Được nâng cao rõ rệt” từ “Có được cải thiện nhưng chưa nhiều” và làm giảm tỉ lệ “Chưa đánh giá được”. 4.3. Thực trạng nhu cầu, kỳ vọng NKT Tổng quan chung thì phần lớn NKT biết về sự tồn tại của luật, nghị định cho NKT tuy nhiên không quá cao. Đa phần những người được khảo sát nắm được các hỗ trợ của Nhà nước trợ giúp cho NKT nhưng vẫn còn đến 40,7% không nhận được sự hỗ trợ, quan tâm của Nhà nước. Bảng 4. Hiểu biết về luật, nghị định và các hỗ trợ cho NKT Hiểu biết về hỗ trợ của Nhà nước cho NKT Không Có Việt Nam có luật, nghị định cho NKT 62,7 37,3 Nắm được các hỗ trợ của Nhà nước 40,7 59,3 Nguồn: Kết quả khảo sát Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020 47 nhiên, những đánh giá “Không biết” và chưa phù hợp vẫn còn cao (30,1%). Từ đó, ta có thể thấy được rằng mức “Phù hợp” chiếm phần lớn. Đây là một tín hiệu cho thấy các chính sách hỗ trợ đang đi đúng hướng và cần phát huy tốt hơn để nâng tỉ lệ “Rất phù hợp” lên cao nhất có thể. Phần lớn các hỗ trợ của Nhà nước cho NKT đang hưởng TGXH là phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 52,6% NKT khảo sát đánh giá rằng những hỗ trợ của Nhà nước là phù hợp, 17,3% phản hồi cho rằng những chính sách hỗ trợ rất phù hợp với tình hình hiện tại. Tuy Rất phù hợp 17.34%Phù hợp 52.60% Chưa phù hợp 5.78% Không biết 24.28% Hình 6. Đánh giá của NKT đang hưởng TGXH về tính phù hợp các hỗ trợ Nguồn: Kết quả khảo sát Kết quả khảo sát về nhu cầu, kỳ vọng của NKT cho thấy trong 161 ý kiến trả lời phần lớn họ mong muốn được khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe (chiếm 79,5%), tiếp đến là mong muốn hỗ trợ việc làm (8,1%), còn lại những mong muốn khác chiếm tỷ lệ thấp hơn; trợ giúp học nghề chiếm 1,9%; chỉnh hình phục hồi chức năng là 3,1%; trợ giúp văn hóa là 1,2% và trợ giúp khác chiếm 6,2%. Bảng 5. Nhu cầu và kỳ vọng của NKT Mong muốn Tần số Phần trăm Tích lũy Khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe 128 79.5 79.5 Chỉnh hình, phục hồi chức năng 5 3.1 82.6 Trợ giúp học văn hóa 2 1.2 83.9 Trợ giúp học nghề 3 1.9 85.7 Trợ giúp việc làm 13 8.1 93.8 Trợ giúp khác 10 6.2 100.0 Tổng 161 100.0 Nguồn: Kết quả khảo sát Do đó, cần có những chính sách, và đội ngũ cán bộ thực hiện công việc khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho những NKT vì đây sẽ là mong muốn lớn nhất của nhóm NKT. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020 48 5. Một số giải pháp thực hiện TGXH cho NKT Nhằm mục đích hỗ trợ NKT phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để NKT vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp như sau: Can thiệp sớm những khuyết tật thân thể, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho NKT Tỉnh cần triển khai thực hiện chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp NKT, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở. Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tiếp cận giáo dục Hỗ trợ triển khai giáo dục hòa nhập ở các cấp học thông qua việc xây dựng chương trình, tài liệu; bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý tham gia giáo dục trẻ khuyết tật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật trí tuệ, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật nhìn, khuyết tật ngôn ngữ, tự kỷ. Nghiên cứu biên soạn, sản xuất, cung ứng các tài liệu học tập hỗ trợ cho học sinh khiếm thính, sách chữ nổi cho học sinh khiếm thị, học sinh khuyết tật. Xây dựng, thiết kế các cơ sở đào tạo phù hợp với đặc điểm NKT, tạo điều kiện để họ tiếp thu kiến thức một cách tốt, thuận lợi nhất. Dạy nghề, tạo việc làm Cần có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho NKT. Phải thực hiện những khảo sát nhu cầu việc làm theo các ngành nghề tại địa phương, từ đó sẽ tư vấn học nghề, việc làm theo khả năng của NKT phù hợp với thế mạnh của tỉnh. Mặt khác, nghiên cứu xây dựng và nhân rộng mô hình dạy, học nghề gắn với tạo việc làm cho NKT. Trợ giúp pháp lý Tổ chức tuyên truyền pháp luật về NKT và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp NKT. Xây dựng các chương trình, giáo trình, tài liệu và tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và các thành viên Ban chủ nhiệm câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cho NKT. Tổ chức thường xuyên các lớp về luật trẻ em, luật NKT để họ biết được những quyền và nghĩa vụ khi tham gia các hoạt động cộng đồng. Hỗ trợ NKT trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch Thành lập các nhóm, hội thể thao dành cho NKT, lựa chọn những môn thể thao thế mạnh phù hợp với từng đối tượng tạo điều kiện để NKT tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ NKT Tuyên truyền chính sách trợ giúp NKT, quyền và trách nhiệm của NKT đến cán bộ, công chức, viên chức, người dân, gia đình và bản thân NKT; tuyên truyền, giáo dục bình đẳng giới, phòng chống bạo lực, chống phân biệt đối xử đối với NKT là phụ nữ, trẻ em, người già, người dân tộc thiểu số. Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ NKT. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp NKT. Tập huấn cho gia đình NKT về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho NKT; tập huấn các kỹ năng sống cho NKT để họ có thể tự chăm sóc bản thân một cách khoa học, tự rèn luyện sức khỏe để họ cảm thấy tự tin hơn khi tham gia các hoạt động cộng đồng. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020 49 Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông Nghiên cứu phát triển các công nghệ hỗ trợ NKT tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông. Địa phương cần phát triển cơ sở dữ liệu, trang tin về NKT, để họ có thể dễ dàng kết nối giao lưu trao đổi và chia sẽ lẫn nhau. Xây dựng nội dung đào tạo, hướng nghiệp theo các hình thức đào tạo mới cho NKT dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Nguồn lực hỗ trợ NKT Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế, thu hút các chương trình, dự án, sáng kiến của các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài vào hoạt động trợ giúp NKT. Đối với trong nước, tuyên truyền các chính sách trợ giúp NKT, quyền và trách nhiệm của NKT đến cán bộ, công chức, viên chức, người dân, các mạnh thường quân. Đặc biệt là tuyên truyền phát huy truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam “lá lành đùm lá rách”, qua đó huy động mọi nguồn lực xã hội cùng tham gia trợ giúp NKT. Tài liệu tham khảo Điều tra Quốc gia người khuyết tật năm 2016. Nhà xuất bản Thống kê. Friedman, C., & Owen, A. L. (2017). Defining disability: Understandings of and attitudes towards ableism and disability. Disability Studies Quarterly, 37(1). Grönvik, L. (2009). Defining disability: Effects of disability concepts on research outcomes. International Journal of Social Research Methodology, 12(1), 1-18. Hệ thống các chính sách trợ giúp xã hội. (2018). Nhà xuất bản Thống kê. Luật Người khuyết tật năm 2010. Nghị định số 136/2013/NĐ-CP về việc Quy định chính sách trợ giúp xã hội. Nguyễn, T. Q. (2015). Quyền làm việc của người khuyết tật tại Việt Nam. Woodhams, C., & Corby, S. (2003). Defining disability in theory and practice: A critique of the British Disability Discrimination Act 1995. Journal of Social Policy, 32, 159. Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND về việc Quy định mức trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
File đính kèm:
- giai_phap_hoan_thien_chinh_sach_tro_giup_xa_hoi_doi_voi_nguo.pdf