Giải pháp bảo mật đầu cuối cho điện thoại di động
Sự phát triển của công nghệ viễn thông trong
nước và trên thế giới nhìn chung đang phát triển
theo con đường hướng đến hội tụ IP [1]. Mặc dù
trong nước hạ tầng cơ sở viễn thông mạng GSM
2G hiện tại vẫn là ổn định và rộng lớn nhất, tuy
nhiên sự phát triển của mạng viễn thông 3G, 4G
LTE thậm trí 5G sẽ là một xu thế tất yếu bởi sự
phù hợp của nó với xu thế phát triển công nghệ
viễn thông trên thế giới trong tương lai [2]. Xu
hướng phát triển công nghệ viễn thông này đã và
đang đặt ra những thách thức đối với bài toán bảo
mật đầu cuối trên các thiết bị di động. Một mặt
các thiết bị di động có bảo mật trong nước cần
phải đáp ứng được nhu cầu cơ sở hạ tầng viễn
thông thời điểm hiện tại, mặt khác phải có sự
mềm dẻo, thích nghi với xu thế phát triển công
nghệ viễn thông. Chính vì vậy mà giải pháp thiết
kế hệ thống điện thoại di động có bảo mật nhất là
tài nguyên phần cứng cho hệ thống, lựa chọn
chipset GSM cần có tính mở đảm bảo khả năng
nâng cấp phát triển sản phẩm phù hợp với xu
hướng phát triển mạng viễn thông.
Bố
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp bảo mật đầu cuối cho điện thoại di động
hế độ tín hiệu ra tai nghe , tín hiệu âm tần sau khi biến thu và phát, điều khiển quá trình nạp nguồn, quá đổi thành tín hiệu điện sẽ có tần số trong trình tắt mở thiết bị, quá trình ngủ của thiết bị ở khoảng từ 20 Hz tới 20kHz. Tín hiệu cao tần có chế độ tiết kiệm pin. tần số từ 890MHz - 915MHz đƣợc điều chế từ c. Điều khiển quá trình đồng bộ giữa các IC tín hiệu số và sóng cao tần. Các tín hiệu cao tần d. Quản lý các chƣơng trình trong bộ nhớ phát sẽ đƣợc khuếch đại tăng công suất trƣớc e. Điều khiển các thiết bị ngoại vi gồm màn khi đƣa ra anten phát về tổng đài qua các trạm hình, camera, SIM card, bàn phím, đèn led, rung thu phát tín hiệu. chuông Tín hiệu âm tần Tín hiệu số Tín hiệu cao tần Mic Lọc phát Bộ nhớ Memory bao gồm bốn loại chính: Điều chế Tổng hợp Khuếch đại ADC VAD GMSK tín hiệu công suất a. ROM: Là bộ nhớ do nhà sản xuất nạp vào trƣớc khi xuất xƣởng dùng để lƣu các chƣơng Voice Mã kênh coder Điều chế Ghép hỗ Cảm ứng trình quản lý thiết bị, quản lý số nhận dạng thiết cao tần phát cảm phát Antenna bị di động IMEI và các IC, đây là loại bộ nhớ Giải mã Mã hóa chỉ đọc Trộn tần Ghép hỗ Chuyển mạch Voice cảm anten Giải mã kênh b. SDRAM là RAM động có chức năng lƣu decoder trữ tạm thời các chƣơng trình phục vụ trực tiếp Khuếch đại Cân bằng cho quá trình xử lý của đơn vị xử lý trung tâm. Giải điều chế DAC tín hiệu Tách sóng GMSK Equalizer điều pha c. FLASH: Bộ nhớ dùng để nạp hệ điều Loa Lọc thu hành và các chƣơng trình ứng dụng trên hệ điều hành. Khi đơn vị xử lý trung tâm hoạt động Hình 13. Sự biến đổi các dạng tín hiệu trên kênh thu phát 44 Số 1.CS (09) 2019 Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin a. Khối thu Rx băng thông dữ liệu giá trị này đối với tín hiệu Kênh thu gồm hai đƣờng riêng biệt dùng thoại thƣờng là 8kHz và mỗi mẫu đƣợc mã hóa cho hai băng sóng là GSM 9000 MHz (tần số bằng bằng 8-16 bit thƣờng là 13 bit. Tín hiệu ra thu 935 MHz – 960 MHz) và DCS 1800 MHz khỏi ADC có tốc độ 104bps và đƣợc xử lý tiếp (tần số thu 1805 MHz - 1880 MHz). trong bộ Voice coder tuy nhiên trƣớc đó tín hiệu đƣợc đƣa qua khối VAD Voice Activity Đơn vị xử lý trung tâm CPU Dao động Antenna Detection khối sẽ nhận dạng tín hiệu thoại. Các (DSP) nội tín hiệu không nằm trong dải tần tín hiệu thoại, n thậm chí là các khoảng im lặng sẽ bị loại ra khỏi ầ t Ghép hỗ Chuyển mạch n ộ cảm anten Voice r quá trình tiếp theo trong IC mã âm tần nhƣ quá Giải mã Giải mã kênh T decoder trình voice coder, mã kênh (cung cấp khả năng chống sai cho dòng bit trƣớc khi chuyển lên Khuếch đại Cân bằng Giải điều chế kênh tải) và quá trình điều chế GMSK. Chức DAC tín hiệu Tách sóng GMSK Equalizer điều pha năng cơ bản của khối Voice coder là giảm tốc Loa IC cao trung tần Lọc thu độ của kênh truyền thoại nói một cách khác là IC mã âm tần nén tín hiệu thoại ở dạng số. Hình 14. Kênh thu Rx IC mã âm tần Ic cao trung tần Mic Lọc phát Tín hiệu thu khi vào anten sẽ đƣợc chuyển Tổng hợp tín hiệu & Điều chế Khuếch đại ADC VAD điều khiển mạch nhờ bộ chuyển mạch vào băng tần tƣơng GMSK công suất công suất ứng, đi qua bộ lọc để loại bỏ các tín hiệu nhiễu, phát bộ khuếch đại để nâng biên độ tín hiệu. Tín hiệu Voice Điều chế Ghép hỗ Cảm ứng Mã hóa Mã kênh tiếp tục đƣợc chuyển qua bộ ghép hỗ cảm tạo coder cao tần phát cảm phát tín hiệu cân bằng sau đó mạch trộn tần của IC Antenna cao trung tần sẽ trộn tín hiệu cao tần với tần số dao động nội của bộ dao động để tạo tín hiệu Dao động Chuyển mạch nội anten trung tần. Tiếp theo sau khi tín hiệu đƣợc đẩy qua mạch khuếch đại, khuếch đại lên biên độ đủ Hình 15. Khối phát Tx lớn sẽ đƣợc cung cấp cho mạch tách sóng điều Yêu cầu cơ bản của khối mã hóa tiếng nói pha. Các tín hiệu này đƣợc đƣa sang IC mã âm chính là phải đảm bảo thời gian thực và chất tần để xử lý. Tại đây diễn ra quá trình giải điều lƣợng âm thoại có thể chấp nhận đƣợc. Trong chế GMSK, quá trình cần bằng tín hiệu âm chuẩn GSM thƣờng sử dụng phƣơng pháp mã thanh Equalizer nhằm thay đổi chất âm, quá hóa dự đoán tuyến tính nguồn tin LPC (Linear trình giải mã kênh, voice decoder tại đây tín Predictive Coding). LPC vocoder có cấu trúc hiệu đƣợc giải nén và tách làm hai loại: tín hiệu giống một bộ vocoder thông thƣờng gồm một thoại đƣợc đƣa đến bộ chuyển đổi DA lấy ra tín bộ phân tích (analyser), bộ kích thích (exciter) hiệu âm tần sau đó khuếch đại và đƣa ra loa, các và bộ lọc ống phát thanh (vocal tract filter) mô tín hiệu khác đƣợc đƣa xuống vi xử lý theo để phỏng cơ chế phát âm của con ngƣời. Vocoder lấy ra tín hiệu điều khiển báo rung chuông và chia tiếng nói thành các khung đều nhau, các tin nhắn. khung này đƣợc đƣa vào bộ phân tích và tìm ra b. Khối phát Tx: các tham số tƣơng ứng cho bộ kích thích và bộ lọc ống phát thanh. Sau đó thay vì làm tƣơng tự Đối với kênh phát Tín hiệu thoại sau khi đi nhƣ một vocoder thông thƣờng là mã hóa các qua Micro sẽ đƣợc biến đổi thành tín hiệu điện tham số này và gửi đi. Khi đó do giải biến đổi ở dạng tƣơng tự, thông thƣờng tín hiệu điện sẽ các thông số của bộ lọc ống phát thanh lớn cần đƣợc đƣa qua bộ lọc thông dải tần số từ 300 Hz rất nhiều bit để mã các thông số này. LPC đến 3.4 kHz để giảm lƣợng dữ liệu cần thiết vocoder dựa trên đặc tính là tín hiệu tiếng nói tƣơng đƣơng với sóng âm. Tín hiệu này tiếp tục biến thiên chậm, do đó có thể dự đoán gần đúng đƣợc đƣa vào IC mã âm tần tại đây đƣợc biến bộ thông số hiện tại khi biết một số lƣợng nhất đổi thành tín hiệu số nhờ bộ biến đổi ADC dùng định các bộ thông số trƣớc đó, nhờ vậy mà LPC kỹ thuật điều xung mã PCM. Theo định lý vocoder sẽ chỉ truyền đi sai lệch dự đoán, giảm Nyquist tần số lấy mẫu phải gấp ít nhất hai lần số bit cần mã, giảm đi tốc độ bit để truyền tiếng Số 1.CS (09) 2019 45 Journal of Science and Technology on Information Security nói. Cấu trúc của LPC Voice decoder bên nhận nhiều mức khác nhau để cung cấp cho CPU, cũng tƣơng tự sau khi thu đƣợc bộ các tham số khối nhớ, khối giao động nội, khối thu phát tín này sẽ giải mã và đặt vào bộ kích thích và bộ hiệu cao tần, xử lý tín hiệu âm tần; ổn định lọc âm thanh. nguồn cung cấp cho các tải tiêu thụ. Khi máy Nhờ lọc tín hiệu thoại qua khối VAD mà đƣợc lắp pin điện áp nạp Unp sẽ đƣợc cung cấp hiệu năng của quá trình xử lý và truyền tín hiệu cho IC nguồn. Khi công tắc nguồn ON-OF đƣợc đƣợc tối ƣu. Việc xử dụng khối VAD cũng có bật, IC nguồn hoạt động cung cấp các điện áp một nhƣợc là khi ngƣời sử dụng nói với âm vực khởi động UKĐ cho các khối điều khiển nhƣ nhỏ khối VAD có thể cho đó là các khoảng im CPU (UKĐ1), Bộ nhớ Memory và IC mã âm lặng trong cuộc trò chuyện, và đầu dây bên kia tần (UKĐ2), mạch giao động nối (UKĐ3). Sau sẽ không thể nghe đƣợc các tín hiệu thoại này. khi đƣợc cấp nguồn khối xử lý sẽ hoạt động, Tuy nhiên các khối VAD hiện đại đƣợc thiết kế CPU trao đổi dữ liệu với Memory để lấy ra ngày một tối ƣu hơn với độ nhạy cao hơn đã phần mềm điều khiển các hoạt động của máy, khắc phục đƣợc phần lớn nhƣợc điểm kể trên. trong đó có các lệnh quay lại điều khiển khối Chuỗi các tín hiệu sau điều chế GMSK sẽ đƣợc nguồn để mở ra các điện áp điểu khiển (UĐK) tổng hợp trong IC cao trung tần khi đi qua khối cấp cho bộ giao động tạo tạo ra xung nhịp đồng tổng hợp tín hiệu và điều khiển công suất phát. bộ các IC cao tần, IC mã âm tần, IC vi xử lý, Quá trình điều khiển công suất phát của khối khối thu và phát sóng cao tần hoạt động. Trong đƣợc thực hiện bằng việc đƣa ra tín hiệu điều quá trình điều khiển nạp bổ xung một lệnh điều khiển cho khối Khuếch đại công suất và xử lý khiển từ đơn vị xử lý trung tâm CPU sẽ điều tín hiệu từ khối cảm ứng phát truyền về. Tại IC khiển nạp dòng điện từ bộ xạc đi vào IC nạp cao trung tần tín hiệu sau khi tổng hợp đƣợc cho pin, và đƣợc CPU điều khiển thông qua tín điều chế cao tần phát có tần số trong phạm vi hiệu điều khiển để nạp vào pin, khi pin đầy một 890MHz – 915 MHz theo phƣơng pháp điều tín hiệu báo hiệu pin đầy sẽ đƣợc truyền về pha, nhờ mạch điều chế cao tần trong IC cao CPU từ IC nạp cho CPU biết ngắt dòng nạp. trung tần. Một tần số trộn từ khối dao động nội IV. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ sẽ đƣợc IC cao trung tần chọn lựa để đƣa vào quá trình trộn tần trong khối điều chế cao tần Phần này miêu tả tham số cấu hình thiết bị phát. Các tín hiệu ra khỏi IC cao trung tần sẽ thực nghiệm, mô tả môi trƣờng thiết bị thử đƣợc tập hợp thành một đƣờng duy nhất nhờ bộ nghiệm và kết quả thử nghiệm giải pháp bảo mật đề xuất. ghép hỗ cảm, đi qua bộ lọc phát, bộ tiền khuếch đại, bộ khuếch đại công suất. Tín hiệu ra khỏi Thiết bị đƣợc thiết kế với module xử lý mã bộ khếch đại công suất sẽ đi qua bộ cảm ứng hóa và điều khiển các thiết bị ngoại vi nhƣ màn phát để đƣa lên bộ chuyển mạch anten đi qua hình bàn phím độc lập sử dụng chíp anten phát về các trạm BTS. STM32F437UFBGA176, module xử lý nén sử dụng thuật toán Speex cũng đƣợc thiết kế độc 3. Khối nguồn lập trên cùng nền tảng chíp xử lý STM32F437UFBGA176. Thiết bị không sử dụng hệ điều hành có sẵn toàn bộ các phần mềm y r o m điều khiển, hiển thị đƣợc viết trên firmware, e Khối thu phát tín hiệu cao tần M ớ h anten đƣợc thiết kế chế tạo bằng công nghệ n ộ B UKĐ2 mạch dẻo (flexible PCB) với 1 lớp FR4 dày UĐK khoảng 0,1 mm và lớp đồng (Cu) độ dày theo chuẩn 0,5oz (0.017 mm) hoạt động trên 2 dải UKĐ1 U Dao động P IC nguồn UKĐ3 tần số 900 MHz và 1800 MHz. C nội m â t ON-OFF g Để kiểm tra chất lƣợng thoại của thiết bị sau ) n P u r S t D ý ( l khi mã, nhóm tác giả sử dụng thiết bị phân tích Unp ử x xạc ị v âm thanh Audio Analyzer U8903B của Hãng n ơ IC nạp Đ Keysight đƣợc tích hợp bản quyền N3433A Hình 16. Sơ đồ khối nguồn điện thoại di động phần mềm đo kiểm chuẩn PESQ theo khuyến nghị trong ITU-T P.862 [11]. Thuật toán PESQ Chức năng cơ bản của khối nguồn gồm có đƣợc thiết kế để dự đoán điểm ý kiến chủ quan điều khiển tắt mở nguồn; chia nguồn thành của một mẫu âm thanh bị suy giảm. PESQ trả 46 Số 1.CS (09) 2019 Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin về điểm số từ 4,5 đến -0,5, với điểm số cao hơn V. KẾT LUẬN cho thấy chất lƣợng tốt hơn. Cấu hình tham số Trong bài báo này, trên cơ sở nghiên cứu về của máy đo và file đầu vào đƣợc thiết lập nhƣ các giải pháp công nghệ trong việc thiết kế chế Hình 18. tạo điện thoại di động có bảo mật trên thế giới, nhóm tác giả đã tổng hợp và đƣa ra xu hƣớng phát triển công nghệ bảo mật cho các thiết bị di động đồng thời luận giải về các thách thức đặt ra đối với bài toán nghiên cứu thiết kế chế tạo điện thoại di động có bảo mật, đề xuất mô hình thiết kế chế tạo đảm bảo tính tối ƣu dựa trên giải pháp bảo mật đầu cuối. Bằng thực nghiệm, nhóm tác giả đã chứng minh tính hiệu quả của giải pháp bảo mật đề xuất, chất lƣợng thoại sau khi đã mã hóa đạt khoảng 3,1 điểm PESQ. Hình 18. Thiết lập cấu hình tham số máy đo và file đầu vào trên thiết bị U8903B LỜI CẢM ƠN File test CYP00 có định dạng WAV kích Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn đến những thƣớc 127,36 KB. Dải Bandwidth đo là dải hẹp góp ý khoa học nghiêm túc, hỗ trợ chuyên môn Narowband (đƣợc định nghĩa theo khuyến nghị nhiệt tình của nhóm nghiên cứu khoa học mật trong P.862.1). mã Viện Khoa học – Công nghệ mật mã, nhóm thiết kế chế tạo mạch in của Nhà máy M2. Đồng thời, xin gửi lời chân thành cảm ơn tới nhóm nghiên cứu phát triển anten Đại học Bách Khoa Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Tatsuro Murakami, “The NGN - a carrier-grade IP convergence network”, 2010 IEEE/IFIP Network Operations and Management Symposium Workshops, 2010. [2]. Sklavos N, Koupopavlou O. Architectures and VLSI Implementations of the AES-Proposal Hình 19. Chất lƣợng thoại theo chuẩn PESQ đƣợc Rijndael[J]. Computers, IEEE Transactions on, đo kiểm tự động trên thiết bị U8903B 2002, 51(12):1454-1459 [3]. R.L. Rivest, A. Shamir, and L. Adleman, A method for obtaining digital signatures and public-key cryptosystems, Commun. ACM, Feb. 1978, 21(2): 120-126. [4]. J.-H. Hong, RSA Public Key Crypto-Processor Core Design and Hierarchical System Test Using IEEE 1149 Family, Ph.D. dissertation, Dept. Elect. Eng., National Tsing Hua Univ., Hsinchu, Taiwan R.O.C., 2000: 322-334. [5]. S.Bruce, "Description of a new variable-length key, 64-bit block cipher (Blowfish),"In Fast Hình 20. Độ suy giảm tín của tín hiệu thoại gốc Software Encryption Second International và tín hiệu thoại đã qua xử lý Workshop, Leuven, Belgium, December 1993, Chất lƣợng thoại theo PESQ MOS Score đạt Proceedings, Springer-Verlag, ISBN: 3-540- 3,1 điểm trên tổng thang điểm từ -0,5 đến 4,5 58108-1, pp.191-204, 1994. điểm. Độ suy giảm tín hiệu thoại đạt trung bình [6]. K.Russell Meyers, and H.Ahmed Desoky, "An là 60,25 dB (Hình 19 và 20). implementation of the Blowfish cryptosystem," Proceedings of the IEEE International Symposium on Signal Processing and Information Technology, Sarajevo, Bosnia and Số 1.CS (09) 2019 47 Journal of Science and Technology on Information Security Herzegovina, pp. 346-351, December 16-19, SƠ LƢỢC VỀ TÁC GIẢ 2008. [7]. M.Allam,"Data encryption performance based TS. Trần Văn Khánh on Blowfish," 47th International Symposium Đơn vị công tác: Vụ Khoa học – ELMAR, Zadar, Croatia, 2005, pp. 131-134.. Công nghệ. [8]. Diffie, Whitfield; Hellman, Martin E. Email: trankhanh.miptvn@gmail.com (November 1976). "New Directions in Cryptography" (PDF). IEEE Transactions on Quá trình đào tạo: Nhận bằng Cử Information Theory. 22 (6): 644–654. nhân năm 2009, thạc sĩ năm 2011; [9]. S. Williams, "IrDA: past present and future", tiến sĩ năm 2015 tại trƣờng Đại IEEE Pers. Commun., vol. 7, no. 1, pp. 11-19, học Vật lý kỹ thuật Mátxcơva (Đại học tổng hợp Feb. 2000. quốc gia) Liên bang Nga. [10]. Yingying Yang; Qingxin Chu ; Chunxu Mao, " Hƣớng nghiên cứu hiện nay: Kỹ thuật mật mã và an Multiband MIMO Antenna for GSM, DCS, and toàn nghiệp vụ mật mã. Nghiên cứu thiết kế chế tạo LTE Indoor Applications " IEEE Antennas and thiết bị bảo mật chuyên dụng trên nền tảng ASIC và Wireless Propagation Letters, pp. 1573 - 1576, FPGA. 12 January 2016. [11]. ITU-T Recommendation P.862. Perceptual KS. Nguyễn Thành Vinh Evaluation of Speech Quality (PESQ), An Đơn vị công tác: Vụ Khoa học – Objective Method for End-to-end Speech Công nghệ. Quality Assessment of Narrowband Telephone Networks and Speech Codecs. Email:nguyentvinh91@gmail.com Quá trình đào tạo: Nhận bằng Kỹ sƣ năm 2014 tại trƣờng Học viện Công nghệ bƣu chính viễn thông Hƣớng nghiên cứu hiện nay: Kỹ thuật mật mã và nghiệp vụ an toàn mật mã. 48 Số 1.CS (09) 2019
File đính kèm:
- giai_phap_bao_mat_dau_cuoi_cho_dien_thoai_di_dong.pdf