Fuzzy logic in controlling the forest fire - Level forecast warning signage
Cháy rừng luôn là vấn đề nan giải trên toàn thế giới bởi tác hại rất lớn mà
cháy rừng để lại. Đặc biệt là ở Việt Nam, phòng chống cháy rừng chủ yếu dựa
vào lực lượng kiểm lâm tuần tra giám sát; biển báo không được điều khiển
tự động. Trong khuôn khổ bài viết này, nhóm tác giả sẽ trình bày thiết kế bộ
điều khiển tự động và ứng dụng logic mờ cho điều khiển kim chỉ thị biển báo
hiệu cấp dự báo cháy rừng. Bộ điều khiển dựa vào các thông tin nhiệt độ và
độ ẩm của vùng để điều khiển biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng tại chỗ,
đồng thời thông báo trực tiếp cho người quản lý về tình hình cấp dự báo
cháy rừng qua tin nhắn điện thoại. Kết quả thực nghiệm tại một số hạt kiểm
lâm ở Thái Nguyên cho thấy việc ứng dụng logic mờ đã đáp ứng được yêu
cầu của ngành kiểm lâm trong việc nâng cao hệ thống dự báo cháy rừng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Fuzzy logic in controlling the forest fire - Level forecast warning signage
ấn bật/tắt, reset hệ thống, - Khối đầu ra điều khiển hệ thống đèn báo lỗi, LCD, báo các lỗi sự cố khi hệ thống gặp phải như: lỗi sim, nguồn điện dự phòng có vấn đề, lỗi cảm biến, lỗi động cơ, đèn báo nguồn, Đồng thời hiện thị các thông số trên màn hình LCD. Màn hình này được ở mặt ngoài của tủ điều khiển. - Khối xử lý trung tâm được xây dựng trên vi xử lý STM32F405RGT6 của STMicroelectronics. Đây là vi xử lý 32 bit thuộc dòng vi xử lý hiệu năng Hình 3. Sơ đồ khối mạch điều khiển. 130 Vũ Thị Quyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 126 - 136 cao của STM, hỗ trợ xung nhịp lên tới 168 MHz, bộ nhớ Flash 1 Mbyte mạnh mẽ, đảm bảo hoạt động ổn định trong thời gian dài. Bộ nhớ ROM được tích hợp thêm để đảm bảo dữ liệu lưu lại trong trường hợp mất điện hoặc nguồn điện dừng đôt ngột, đảm bảo độ tin cậy và chính xác của bộ điều khiển. STM32F405RGT6 có tích hợp bộ điều xung PWM trên chân I/O. Mỗi PWM được cung cấp bởi một kênh được kết nối với timer. Và có độ phân giải 16 bit. Đồng thời, trong nghiên cứu này, vi xử lý cần đảm bảo hiệu năng tính toán đủ mạnh để tính toán logic mờ (Mục 2.3). - Khối xử lý tin nhắn (SMS): Đây là một khối quan trọng của hệ thống điều khiển. Các tính năng của khối này đã được trình bày ở phần chế độ tin nhắn trong mục 2.1. Cấu tạo là module Sim900 A giao tiếp với mạch điều khiển chính qua cổng UART như Hình 4. Bằng tập lệnh “AT command” dữ liệu được truyền nhận từ mạch điều khiển tới module và ngược lại. + Mạch điều khiển truyền thông tin nhiệt độ, độ ẩm và cấp cảnh báo tới module sim. Module sim sẽ gửi thông tin đó tới các số điện thoại đã được cài đặt trên module. + Trong trường hợp khẩn cấp cần điều chỉnh cấp cảnh báo: Người quản lý sẽ nhắn tin tới số điện thoại được lắp đặt trong module. Nội dung tin nhắn này sẽ được module sim truyền tới mạch điều khiển, để xử lý dữ liệu đó thành giá trị đặt mới cho vòng điều khiển động cơ (Hình 5) - chính là điều khiển vị trí kim quay chỉ cấp cảnh báo. - Khối xử lý điều khiển động cơ: quay kim chỉ thị đúng vị trí trên biển báo. Hệ thống quay kim chỉ thị trên biển báo gồm: - Trục quay kim chỉ thị (trục này được thiết kế 1 đầu gắn với bánh răng, tiếp xúc với trục truyền động của động cơ). - Động cơ servo (24 V, công suất 30 W). Động cơ servo có trục truyền động có dạng xilanh điện. Khi trục của động cơ quay thì trục truyền động sẽ chuyển động tiến hoặc lùi tùy theo chiều quay thuận hay nghịch của động cơ. Trục truyền động này chuyển động (tiến/ lùi) sẽ tác động vào trục quay kim chỉ thị làm quay kim chỉ thị. Bởi vậy, để điều khiển kim quay sẽ chỉ cần điều khiển trục truyền động tiến hoặc lùi. Tín hiệu cảm biến truyền về dạng analog, cho biết quãng đường dịch chuyển của trục này. Sơ đồ điều khiển động cơ như Hình 5. Các giá trị đặt của sơ đồ điều khiển được tính toán như Hình 6. Hình 6 đã minh họa vị trí góc quay và vị trí dừng của kim chỉ thị khi hệ thống hoạt động. Trong đó: 1, 2, 3, 4, 5 là các vị trí kim chỉ thị của biến báo sẽ chỉ các cấp cảnh báo I, II, III, IV, V. Từ vị trí 0÷1, kim quay 1 góc 180. Và kim quay 1 góc là 360 khi dịch chuyển từ vị trí 1÷2 ; 2÷3 ; 3÷4 và 4÷5. Sự dịch chuyển này sẽ tương ứng với quãng đường dịch chuyển của trục truyền động từ 0÷40 cm. Giá trị quãng đường dịch chuyển ở Bảng 1 là các ngưỡng giá trị đặt ứng với các mức cảnh bảo: I, II, III, IV, V. Mạch điều khiển động cơ có sơ đồ khối như Hình 7. Hình 4. Khối xử lý tin nhắn. Hình 5. Sơ đồ điều khiển động cơ (Nguyễn Doãn Phước, 2004). Vũ Thị Quyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 126 - 136 131 Góc quay (độ) Quãng đường dịch chuyển (cm) Cấp cảnh báo 18 8 I 54 16 II 90 24 II 126 32 IV 162 40 V Trong đó: PWM, GIPO1, GIPO2: là các chân xuất tín hiệu điều khiển; R_EN: là chân điều khiển nửa cầu H phải; L_EN: là chân điều khiển nửa cầu H trái; R_PWM và L_PWM: là chân điều khiển đảo chiều (chiều thuận/ nghịch tương ứng với sự hoạt động của nửa cầu H phải/trái); A0, A1: là các chân analog của mạch điều khiển. Chân này sẽ nhận các tín hiệu từ cảm biến sẽ truyền về. + Module BTS7960 là mạch băm xung áp 1 chiều có đảo chiều, dạng mạch cầu H. Đây là bộ biến đổi điện áp một chiều thành xung điện áp. Điều chỉnh độ rộng xung điện áp là điều chỉnh được trị số trung bình điện áp cấp cho động cơ. Từ Bảng 1. Các giá trị đặt của vòng điều khiển động cơ. Hình 7. Sơ đồ khối của mạch điều khiển. Hình 6. Góc quay và vị trí dừng của kim chỉ thị. 132 Vũ Thị Quyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 126 - 136 đó điều chỉnh được tốc độ của của động cơ (Trần Xuân Minh, Đỗ Trung Hải, 2016; Vũ Tiên Sinh và nnk., 2020). + Mạch điều khiển chính: Tại đây bộ điều khiển sẽ được lập trình xử lý tín hiệu và xuất ra tín hiệu điều khiển là độ rộng xung. Từ đó chip vi điều khiển trên mạch sẽ xử lý và xuất xung điều khiển tới mạch công suất. Để giải quyết bài toán điều khiển tốc độ động cơ DC và dừng kim quay đúng vị trí xác định, nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện xây dựng bộ điều khiển logic mờ. Hoạt động: Dữ liệu nhận từ cảm biến nhiệt - ẩm xác định được giá trị đặt cho vòng điều khiển động cơ. Cảm biến vị trí đo quãng đường dịch chuyển của trục quay kim chỉ thị trên biển báo. Từ sai số quãng đường dịch chuyển với giá trị đặt, bộ điều khiển logic mờ sẽ đưa ra giá trị tỷ lệ phần trăm mức cao của xung điều khiển. Vi điều khiển sẽ tính toán và xuất ra xung điều khiển PWM (có dạng như Hình 8) tới Module BTS7960. Từ đó điều khiển được vận tốc chạy phù hợp cho động cơ. = × 100% (2) Trong đó: D- tỷ lệ phần trăm mức cao của xung điều khiển; Period- chu kỳ xung; Ton - giá trị mức cao so với Period. Chi tiết về bộ điều khiển logic mờ, nhóm tác giả sẽ trình bày ở mục 2.3. 2.3. Ứng dụng logic mờ cho bộ điều khiển. Để xây dựng bộ điều khiển này, phần mềm Matlab sẽ được sử dụng để minh họa các giá trị vào ra, luật hợp thành (Sivanandam, và nnk., 2007), sau đó sẽ được nhóm thực hiện lập trình trên Chip STM32 qua phần mềm Keil C. Bộ điều khiển có sơ đồ cấu trúc như Hình 9 bao gồm: - 1 biến vào “E vị trí”: là sai số quãng đường dịch chuyển của trục quay kim chỉ thị của biển báo với giá trị đặt. - 1 biến ra “Độ rộng xung”: là tỷ lệ phần trăm mức cao của xung điều khiển. 2.3.1. Thiết kế tập mờ cho biến đầu vào “E vị trí” Dải giá trị đầu vào của “E vị trí” (sai số quãng đường dịch chuyển) là -40÷40 cm. Giá trị 40 cm là quãng đường dịch chuyển của trục điều khiển kim quay. Và giá trị -40÷40 cm sẽ tương đương với giá trị của phép tính: S_đặt - S_phản hồi = Sai số vị trí. - Khi kim chỉ thị quay theo chiều thuận từ cấp 1 cấp 2 cấp 3 cấp 4 cấp 5, thì động cơ sẽ quay theo chiều thuận. Trục truyền động sẽ tịnh tiến từ 0÷40 cm, sai số vị trí sẽ nằm trong khoảng (0 cm; 40 cm). - Khi kim chỉ thị quay theo chiều ngược từ cấp 5 cấp 4 cấp 3 cấp 2 cấp 1, thì động cơ sẽ quay theo chiều nghịch. Trục truyền động sẽ lùi từ 40 cm về gần 0 cm, sai số vị trí sẽ nằm trong khoảng (40 cm; 0 cm). Mỗi tín hiệu sẽ được chuyển đổi thành tập giá trị mờ với 11 giá trị hàm liên thuộc (S0, S1,... S10) (Himanshu và Yunis, 2019) và được phân chia theo các khoảng giá trị như Hình 10. Với tập mờ các dữ liệu đầu vào là sai số quãng đường dịch chuyển, sẽ tập trung chia khoảng nhỏ ở gần vị trí sai số bằng 0. Vì khoảng giá trị sai số quãng đường gần 0, bộ điều khiển sẽ cần điều khiển chính xác giảm tốc động cơ dần về 0 để dừng đúng vị trí. 2.3.2. Thiết kế tập mờ cho biến đầu ra “độ rộng xung” Biến ra “Độ rộng xung”: là tỷ lệ phần trăm mức cao của xung điều khiển. Dải giá trị là từ 0÷100% (theo công thức (2)). Trong lập trình vi điều khiển xuất xung PWM để điều khiển tốc độ động cơ: Chu kỳ xung và tần số PWM được tính toán và đặt giá trị không đổi. Khi đó độ rộng xung PWM xuất ra càng lớn thì điện áp đặt lên tải (động cơ) sẽ càng lớn, làm cho tốc độ động cơ tăng (Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, 2007). Hình 8. Xung điều khiển động cơ. Vũ Thị Quyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 126 - 136 133 Do vậy, để giảm tốc độ động cơ và dừng đúng vị trí thì tập mờ các tín hiệu đầu ra “Độ rộng xung” sẽ cần chia khoảng như Hình 11. 2.3.3. Thiết kế luật mờ: Động cơ quay kim chỉ thị trong bài báo này được điều khiển theo nguyên tắc: - Khi kim chỉ thị quay theo chiều tăng cấp từ cấp I đến cấp V. Sai số vị trí sẽ nằm trong khoảng (0 cm; 40 cm). Nếu sai số càng lớn thì cần tăng tốcđộ động cơ - độ rộng xung điều khiển PWM lớn dần. Khi sai số càng gần về 0 thì cần giảm tốc độ động cơ - độ rộng xung điều khiển PWM nhỏ dần. - Khi kim chỉ thị quay theo chiều giảm cấp từ cấp V về cấp I. Sai số vị trí nằm trong khoảng (-40 cm; 0 cm). Nếu sai số càng nhỏ thì cần tăng tốc độ động cơ - độ rộng xung điều khiển PWM lớn dần. Khi sai số càng lớn dần về 0 thì cần giảm tốc độ động cơ - độ rộng xung điều khiển PWM nhỏ dần. Dựa trên nguyên tắc đó, luật mờ được thiết kế: Khi giá trị “E vị trí” càng xa giá trị 0 thì “độ rộng xung” càng lớn. Khi giá trị “E vị trí” càng gần về 0 thì “độ rộng xung” càng giảm. Khi giá trị “E vị trí” bằng 0 thì “độ rộng xung” = 0. Và xây dựng được 19 luật mờ như Hình 12. Hình 9. Sơ đồ hệ thống tính toán mờ (Phan Xuân Minh và Nguyễn Doãn Phước, 1997). Hình 10. Tập mờ các dữ liệu đầu vào “vị trí”. Hình 11. Tập mờ tín hiệu đầu ra. 134 Vũ Thị Quyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 126 - 136 2.4. Mô hình thực nghiệm Để kiểm nghiệm bộ điều khiển logic mờ, nhóm tác giả đã tiến hành thiết kế và lắp đặt mô hình hệ thống chạy thử nghiệm tại một số khu vực hạt kiểm lâm như Hình 13. Hình 14 là hình ảnh tủ điều khiển đã lắp đặt hoàn thiện trước khi đưa vào vận hành thực tế. Sau khi hoàn thiện, tủ điều khiển được đưa đi lắp đặt chạy thử nghiệm tại hạt kiểm lâm - nằm trên địa phận của các huyện Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ, Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên. 3. Kết quả Dưới đây là kết quả thu được từ tính toán mờ được mô hình hóa trong phần mềm Matlab nhằm trực quan hơn cho việc bộ điều khiển logic mờ. Bộ điều khiển logic mờ được xây dựng trên nguyên lý luật hợp thành mờ max - min, giải mờ bằng phương pháp điểm trọng tâm. Hình 15 là hình ảnh minh họa kết quả mô phỏng bộ điều khiển logic mờ trên phần mềm Matlab. Từ kết quả trên phần mềm Matlab ta có kết quả Bảng 2 là giá trị tỷ lệ phần trăm mức cao của xung điều khiển. Nhận xét: Tại các giá trị “E vị trí” gần bằng 0 là khoảng (-5; 5), các giá trị “Độ rộng xung” đã được giảm nhanh chóng về 0 để đảm bảo được kim chỉ thị trên biển báo dừng đúng vị trí. Đặc biệt khoảng giá trị “E vị trí” (-1; 1): theo bộ điều khiển fuzzy thì tại các giá trị - 1 và 1 độ rộng xung phải bằng 0 để tốc độ động cơ phải bằng 0. Do trên thực tế động cơ phải giảm tốc từ từ và còn mất 1 khoảng Hình 12. Luật hợp thành mờ. Hình 13. Mô hình hệ thống điều khiển. Hình 14. Hình ảnh tủ điều khiển. Hình 15. Kết quả mô phỏng bộ điều khiển logic mờ trên phần mềm Matlab. Vũ Thị Quyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 126 - 136 135 thời gian quay trục quay theo quán tính. Vì vậy, chúng tôi thử nghiệm và tính toán giá trị “độ rộng xung” bằng 0 trong khoảng (- 1; 1) để để đảm bảo được kim chỉ thị trên biển báo dừng đúng vị trí. Khi áp dụng bộ điều khiển logic mờ vào điều khiển kim quay chỉ thị, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đo đạc được kết quả như Bảng 3. Nhận xét: Từ các số liệu trên Bảng 3, bộ điều khiển logic mờ đã đạt được yêu cầu đề ra, với sai số quãng đường dịch chuyển ±0,7 cm, sai số góc quay của kim chỉ thị ±10. Đây là sai số cho phép khi quay kim chỉ thị biển báo. Như vậy: Bộ điều khiển logic mờ đã đạt yêu cầu đề ra. Việc điều khiển thay đổi vị trí cấp cảnh báo qua sim điện thoại chạy ổn định. 4. Kết luận. Trong bài báo này, nhóm tác giả tập trung xây dựng giải pháp tự động hóa bộ điều khiển chỉ thị cấp dự báo cháy rừng. Bộ điều khiển tự động đã thay thế hệ thống điều khiển biển báo trước đây. TT Giá trị biến “E vị trí” (cm) Giá trị biến “Độ rộng xung” (%) 1 - 40 92 2 - 30 63, 5 3 - 20 49, 4 4 - 10 7, 3 5 - 5 0, 5 6 - 4 0, 5 7 - 3 0, 5 8 - 2 0, 294 9 - 1 0 10 0 0 11 1 0 12 2 0, 294 13 3 0, 5 14 4 0, 5 15 5 0, 5 16 10 7, 3 17 20 49, 8 18 30 63, 1 19 40 92 TT Chiều quay động cơ Cấp cảnh báo Vị trí góc quay kim chỉ thị cần đạt được (độ) Vị trí trục truyền động cần dừng (cm) Vị trí trục truyền động dừng trên thực tế (cm) Vị trí góc quay kim chỉ thị trên thực tế (độ) 1 Thuận I 18 8 8, 6 19 2 Thuận II 54 16 16 54 3 Thuận III 90 24 23, 9 90 4 Thuận IV 126 32 31, 3 125 5 Thuận V 162 40 40, 5 163 6 Nghịch V 162 40 40, 5 163 7 Nghịch IV 126 32 31, 8 126 8 Nghịch III 90 24 24 90 9 Nghịch II 54 16 16, 08 54 10 Nghịch I 18 8 7, 9 18 Bảng 3. Kết thử nghiệm bộ điều khiển logic mờ. Bảng 2. Bảng số liệu lấy từ bộ điều khiển logic mờ. 136 Vũ Thị Quyên và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 126 - 136 Đặc biệt là chức năng cảnh báo bằng tin nhắn đã góp phần nâng cao công tác dự báo cháy rừng. Việc nghiên cứu ứng dụng logic vào bộ điều khiển nhúng bước đầu đang chạy rất ổn định và đảm bảo yêu cầu đặt ra. Lời cảm ơn Bài báo được hoàn thành với sự tài trợ của đề tài “Thiết kế bộ điều khiển tự động chỉ thị cấp dự báo cháy rừng”, Viện Công nghệ thông tin - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, mã số: CS20.16. Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần Hệ thống thông tin lâm nghiệp (FIS) đã hợp tác và tạo điều kiện nghiên cứu, lắp đặt thử nghiệm hệ thống này. Tài liệu tham khảo Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, (2007). Cơ sở truyền động điện. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. Hà Nội. Himanshu Singh, Yunis Ahmad Lone, (2019). Deep Neuro - Fuzzy Systems with Python: With Case Studies and Applications from the Industry. Apress. Nguyễn Doãn Phước, (2004). Lý thuyết điều khiển tuyến tính. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. Hà Nội. Phan Xuân Minh và Nguyễn Doãn Phước, (1997). Lý thuyết điều khiển mờ. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. Hà Nội. Sivanandam, S. N., Sumathi, S., & Deepa, S. N. (2007). Introduction to fuzzy logic using MATLAB (Vol. 1). Berlin: Springer. Số liệu thống kê lâm nghiệp, (2002). Tổng cục thống kê. Trần Xuân Minh và Đỗ Trung Hải, (2016). Điện tử công suất. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. Hà Nội. Vnexpress, (2020). Https://vnexpress.net/vi-sao- chay-rung-australia-toi-te-nhat-nhieu-thap- ky-4038674.html Vũ Tiên Sinh , Vũ Thị Quyên , Đặng Văn Đức , Lê Ngọc Huân , Phạm Ngọc Minh , Trương Thị Hương, (2020). Thiết kế hệ thống IoT hỗ trợ định hướng thông tin cho người dùng . Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(1), 37 - 46.
File đính kèm:
- fuzzy_logic_in_controlling_the_forest_fire_level_forecast_wa.pdf