Evaluation of the specific combining ability (SCA) for yield and brix of seven Cucumis melo. L inbred lines of the sixth generation
The objective of the experiment was to screen Cucumis melo L. inbred
lines for high potential general combining ability and potential hybrids
combinations for F1 hybridization. The experiment was conducted
as a randomized complete block design (RCBD) with 29 treatments
[21 hybrid combinations, control (TL3 hybrid) and seven Cucumis
melo L. inbred lines I6], each with three replicates. Estimating the
specific combining ability (SCA) of Cucumis melo L. inbred lines
for breeding of F1 hybrid cultivars was carried out at the Research
and Development Center for Hi-tech Agriculture in Ho Chi Minh
City. Based on the specific combining ability of yield trait and total
soluble solids (Brix) content of 21 hybrid lines from seven inbred lines
following diallel method (Griffing 4 model), four potential hybrid lines
(H41.6 x H58.6, H53.6 x H77.6, H32.6 x H41.6 và H53.6 x H58.6)
yielded 10% higher than the control variety and gave fruits of oval
shape, even fruit-net and low diseases infection.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Evaluation of the specific combining ability (SCA) for yield and brix of seven Cucumis melo. L inbred lines of the sixth generation
H77.6 (3,58 tấn/1000 m2) có năng suất cao hơn đối chứng TL3 (3,06 tấn/1000 m2). Độ ngọt của dưa lưới là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với thị hiếu người tiêu dùng. Độ brix của các THL khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê và dao động trong khoảng từ 9,50 đến 14,87%. So với giống đối chứng TL3 (13,00%), 4 THL (H32.6 x H53.6, H34.6 x H58.6, H34.6 x H77.6 và H41.6 x H58.6) có độ brix tương đương và 6 THL (H5.6 x H34.6, H32.6 x H41.6, H34.6 x H53.6, H41.6 x H77.6, H53.6 x H58.6 và H53.6 x H77.6) có độ brix cao hơn hẳn so với đối chứng. Theo đánh giá phân loại dưa lưới (Trung tâm Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(2) www.jad.hcmuaf.edu.vn Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 5 Hình 1. Đặc điểm quả của một số tổ hợp lai từ bảy dòng dưa lưới thế hệ I6. Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao), dưa lưới loại 1: lưới đều, đẹp, quả 1,2 - 2,5 kg, độ brix 12 - 18; loại 2: lưới đều, đẹp, quả dưới 1,2 kg hoặc trên 2,5 kg, độ brix 12 – 18 thì các THL đều đáp ứng về khối lượng là dưa lưới loại 1, về độ brix phần lớn các THL đáp ứng (độ brix trên 12%), trong đó kể đến H5.6 x H34.6, H32.6 x H41.6, H34.6 x H53.6, H41.6 x H77.6, H53.6 x www.jad.hcmuaf.edu.vn Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(2) 6 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Bảng 2. Đặc điểm năng suất và độ brix của 21 tổ hợp lai từ bảy dòng dưa lưới thế hệ I6 Cặp lai (× )/dòng Tỷ lệ đậu quả (%) Khối lượng quả (kg/quả) Năng suất thực thu (tấn/1000 m2) Độ brix (%) H5.6 x H32.6 100 1,60cb 3,19cb 10,73gh H5.6 x H34.6 100 1,53b-e 3,02b-e 14,50ab H5.6 x H41.6 100 1,47d-g 2,88def 11,83e H5.6 x H53.6 100 1,40fgh 2,74efg 12,00e H5.6 x H58.6 100 1,43efg 2,81d-g 9,50j H5.6 x H77.6 100 1,37gh 2,67fgh 10,33hi H32.6 x H34.6 100 1,40fgh 2,74efg 11,00fg H32.6 x H41.6 100 1,57bcd 3,09bcd 14,87a H32.6 x H53.6 100 1,50c-f 2,95c-f 13,10d H32.6 x H58.6 100 1,57bcd 3,09cbd 11,00fg H32.6 x H77.6 100 1,23i 2,39h 10,00ij H34.6 x H41.6 100 1,30hi 2,53gh 9,50j H34.6 x H53.6 100 1,40fgh 2,74efg 14,00bc H34.6 x H58.6 100 1,47d-g 2,91c-f 13,17d H34.6 x H77.6 100 1,50c-f 2,98b-e 13,50cd H41.6 x H53.6 100 1,53b-e 3,05bcd 10,50ghi H41.6 x H58.6 97 1,90a 3,82a 13,50cd H41.6 x H77.6 100 1,63b 3,26b 14,00bc H53.6 x H58.6 100 1,63b 3,26b 14,50ab H53.6 x H77.6 98 1,83a 3,58a 13,83bc H58.6 x H77.6 100 1,50c-f 2,88cf 11,50ef TL3 (ĐC) 100 1,57cbd 3,06bcd 13,00d H5.6 96 1,03 1,70 13,33 H32.6 90 1,40 1,93 15,33 H34.6 100 1,10 1,83 12,33 H41.6 100 0,90 1,30 14,66 H53.6 97 1,47 2,37 14,33 H58.6 95 1,07 1,77 14,33 H77.6 100 1,07 1,90 12,33 CV (%) 3,46 4,39 2,67 LSD0,01 0,12 0,29 0,54 a-gTrong cùng một cột, các giá trị trung bình có cùng ký tự đi kèm không khác biệt ở mức P < 0,01. Chỉ phân hạng trên 21 THL và đối chứng. 21 THL: H5.6 x H77.6, H32.6 x H34.6, H32.6 x H53.6, H34.6 x H53.6, H34.6 x H58.6, H41.6 x H53.6, H41.6 x H58.6, H41.6 x H77.6, H53.6 x H58.6 và H53.6 x H77.6, H5.6 x H32.6, H5.6 x H34.6, H5.6 x H41.6, H5.6 x H53.6, H5.6 x H58.6, H32.6 x H41.6, H32.6 x H58.6, H32.6 x H77.6, H34.6 x H41.6, H34.6 x H77.6 và H58.6 x H77.6. Bảy dòng dưa lưới thế hệ I6: H5.6, H32.6, H34.6, H41.6, H53.6, H58.6, H77.6. H58.6 và H53.6 x H77.6. Để chọn lọc các THL, ngoài chỉ tiêu về năng suất và độ brix cao thì tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các THL phải ở mức thấp. Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh càng thấp thì sẽ ít ảnh hưởng đến năng suất, đây là một chỉ tiêu mà người tiêu dùng rất quan tâm khi lựa chọn giống dưa lưới để sản xuất. Đối với các THL ở thế hệ I6, các đối tượng nhiễm bệnh chủ yếu: bệnh thối thân (Didymella bryoniae), giả sương mai (Pseudoperonospora cubensis), phấn trắng (Erysiphe cichoracearum), héo xanh (Pseudomonas solanacearum), xì mủ (Mycosphaerella melonis). Mức độ nhiễm bệnh của các THL tương đối thấp ở mức 5 đến 10%. Trong số 21 THL và 1 giống đối chứng (TL3) thì có 12 THL (H5.6 x H34.6; H5.6 x H58.6; H5.6 x H77.6; H32.6 x H41.6; H32.6 x H53.6; H34.6 x H41.6; H34.6 x H58.6; H41.6 x H58.6; H41.6 x H77.6; H53.6 x H77.6 và H58.6 x H77.6) không bị nhiễm bệnh, 10 THL còn lại có tỷ lệ nhiễm bệnh từ 5 - 10%, trong đó 2 THL H5.6 x H32.6 và H34.6 x H77.6 có tỷ lệ nhiễm bệnh thối thân; 3 THL H32.6 x H34.6; H32.6 x H58.6 và H41.6 x H53.6 có tỷ lệ nhiễm bệnh xì mủ và H5.6 x H41.6 có tỷ lệ Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(2) www.jad.hcmuaf.edu.vn Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 7 nhiễm bệnh sương mai tương đối cao (10%), các THL còn lại bị nhiễm bệnh thối thân (THL H5.6 x H53.6; H32.6 x H77.6 và H53.6 x H58.6), sương mai (THL H34.6 x H53.6), bệnh phấn trắng (THL H5.6 x H53.6 và H32.6 x H58.6) và héo xanh (THL H5.6 x H32.6 và H53.6 x H58.6) ở mức nhiễm bệnh 5%. 3.2. Đánh giá khả năng kết hợp riêng của 21 THL từ bảy dòng dưa lưới thế hệ I6 Khả năng phối hợp chung của dòng (hoặc giống) (GCA) thể hiện hiệu ứng cộng tính, khả năng phối hợp riêng (SCA) thể hiện hiệu ứng phi cộng tính của các gen trong việc kiểm soát di truyền của một tính trạng (Ferreira & ctv., 2004). Năng suất là một trong những yếu tố quyết định trong việc chọn tạo giống nói chung trong đó có dưa lưới. Đối với tính trạng năng suất, Abadia & ctv. (1985) chỉ ra rằng, năng suất kiểm soát bởi hiệu ứng cộng tính và phi cộng tính, nhưng chủ yếu hiệu ứng phi cộng tính. Về năng suất thực thu, kết quả Bảng 3 cho thấy, có 10/21 THL có giá trị khả năng phối hợp riêng theo hướng dương (SCA > 0), trong đó có 5/10 tổ hợp có giá trị SCA cao, đó là H5.6 x H32.6; H5.6 x H34.6.; H41.6 x H58.6; H53.6 x H77.6; H34.6 x H77.6. Trong đó, dòng sử dụng mẹ là dòng H5.6 có khả năng kết hợp riêng cao với dòng H32.6 và 34.6; dòng H77.6 sử dụng làm dòng bố có khả năng kết hợp riêng cao với dòng H53.6 và H34.6. Các dòng có khả năng kết hợp riêng cao cho lợi thế về năng suất đối với THL được tạo thành. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Anne và ctv. (2011), dòng có khả năng kết hợp riêng cao có ý nghĩa lớn đối với chọn giống dưa lưới. Đối với hàm lượng chất rắn hòa tan (độ brix) (Bảng 4), có một số tranh cãi về việc kiểm soát di truyền. Một số tác giả nhận thấy rằng, có sự kiểm soát của hiệu ứng cộng tính và phi cộng tính (Cuarteiro & ctv., 1985; Singh & Randhawa, 1990); những người khác thì cho rằng, phi cộng tính không ảnh hưởng đáng kể (Zalapa & ctv., 2006; Paris & ctv., 2008). Monforte & ctv. (2004) đã mô tả chi tiết các kết quả trái ngược nhau ở dưa lưới đối với chỉ tiêu này, tác giả khẳng định, hiệu ứng phi cộng tính có ảnh hưởng trong phép lai. Kết quả đánh giá khả năng phối hợp riêng về độ brix của 7 dòng dưa lưới I6 cho thấy, có 11/21 THL có giá trị khả năng phối hợp riêng theo hướng dương (SCA > 0), trong đó có 5/11 tổ hợp có giá trị SCA cao, đó là H5.6 x H34.6; H32.6 x H41.6; H41.6 x H58.6; H41.6 x H77.6 và H53.6 x H58.6. Trong đó, dòng sử dụng mẹ là dòng H41.6 có khả năng kết hợp riêng cao về độ brix với dòng H58.6 và H77.6; dòng H58.6 sử dụng làm dòng bố có khả năng kết hợp riêng cao với dòng H53.6 và H41.6. Các dòng có khả năng kết hợp riêng cao cho lợi thế về độ brix đối với THL được tạo thành. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính trạng năng suất và độ brix chịu ảnh hưởng của hiệu ứng phi cộng tính, điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Monforte & ctv. (2004) và Doan & ctv. (2016). 3.3. Đánh giá ưu thế lai của 21 THL dưa lưới Kết quả ở Bảng 5 đánh giá ưu thế lai trung bình (HM%) được so sánh với giá trị trung bình năng suất thực thu và độ brix của bố và mẹ, các THL có ưu thế lai về năng suất thực thu dao động trong khoảng từ 24,7% đến 144,0% và độ brix từ (-) 19,3% đến (+) 34,7%. Ưu thế lai thực (HB%) được so sánh với giá trị năng suất thực thu và độ brix của bố và mẹ tốt nhất, các THL có ưu thế lai thực về năng suất thực thu dao động trong khoảng từ 1,3% đến 6,1% và độ brix từ (-) 6,2% đến (+) 10,1%. Ưu thế lai chuẩn (HS%) được đánh giá dựa trên việc so sánh năng suất và độ brix của các THL với năng suất và độ brix của giống đối chứng. Các THL có ưu thế lai chuẩn về năng suất dao động trong khoảng từ (-) 21,9% đến (+) 24,9% và độ brix từ (-) 26,9 đến (+) 14,4%. Như vậy, qua đánh giá ưu thế lai về năng suất cho thấy, có 2 THL thể hiện ưu thế lai về năng suất cao (cao hơn 10% so với đối chứng): H41.6 x H58.6 (24,9%) và H53.6 x H77.6 (17,1%); Có 3 THL thể hiện ưu thế lai về độ brix cao (cao hơn 10% so với đối chứng): H5.6 x H34.6 (11,5%), H32.6 x H41.6 (14,4%), H53.6 x H58.6 (11,5%). Tổ hợp lai H32.6 x H41.6 tuy có ưu thế lai về năng suất thấp (1,0%), năng suất thực thu (3,09 tấn/1000 m2) khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với đối chứng (3,06 tấn/1000 m2), nhưng có ưu thế lại cao về độ brix cao hơn đối chứng (14,4%). THL H53.6 x H58.6 cũng có kết quả tương tự. Tổ hợp lai H41.6 x H58.6 tuy có ưu thế lai về độ brix thấp (3,8%), độ brix (13,50%) khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với đối chứng (13,00%), nhưng có ưu thế lại cao về năng suất www.jad.hcmuaf.edu.vn Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(2) 8 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Bảng 3. Đánh khả năng phối hợp riêng (SCA) về năng suất thực thu (tấn/1000 m2) của 7 dòng dưa lưới I6 H5.6 H32.6 H34.6 H41.6 H53.6 H58.6 H77.6 GCA1SCA H5.6 0,41 0,35 -0,14 -0,21 -0,24 -0,17 -0,12 H32.6 0,04 0,05 -0,03 0,02 -0,48 -0,09 H34.6 -0,41 -0,14 -0,05 0,22 -0,19 H41.6 -0,17 0,51 0,15 0,15 H53.6 0,01 0,54 0,09 H58.6 -0,25 0,18 H77.6 -0,02 1GCA: năng phối hợp chung. Bảng 4. Đánh khả năng phối hợp riêng (SCA) về độ brix của 7 dòng dưa lưới I6 H5.6 H32.6 H34.6 H41.6 H53.6 H58.6 H77.6 GCA1SCA H5.6 -0,06 2,71 0,34 -0,24 -1,79 -0,96 0,90 H32.6 -1,15 3,01 0,50 -0,65 -1,65 -0,54 H34.6 -3,35 0,40 0,52 0,86 0,46 H41.6 -2,80 1,15 1,65 0,16 H53.6 1,40 0,74 0,91 H58.6 -0,64 -0,04 H77.6 -0,04 1GCA: năng phối hợp chung. Bảng 5. Đánh giá ưu thế lai về năng suất và độ brix của 21 tổ hợp lai từ 7 dòng dưa lưới thế hệ I6 Cặp lai (× )/dòng Năng suất Độ brix HM (%) HB (%) HS (%) HM (%) HB (%) HS (%) H5.6 x H32.6 75,8 3,7 4,4 -12,5 -4,2 -17,4 H5.6 x H34.6 70,9 3,4 -1,3 34,7 10,1 11,5 H5.6 x H41.6 87,8 3,7 -5,9 -0,8 -0,3 -9,0 H5.6 x H53.6 48,1 2,4 -10,5 2,0 0,6 -7,7 H5.6 x H58.6 62,1 2,9 -8,2 -19,3 -6,2 -26,9 H5.6 x H77.6 48,3 2,4 -12,7 -4,0 -1,2 -20,5 H32.6 x H34.6 45,5 2,3 -10,5 -5,7 -1,8 -15,4 H32.6 x H41.6 87,3 3,9 1,0 15,8 5,5 14,4 H32.6 x H53.6 50,0 2,7 -3,6 3,4 1,2 0,8 H32.6 x H58.6 67,0 3,4 1,0 -13,2 -4,5 -15,4 H32.6 x H77.6 24,7 1,3 -21,9 -14,3 -4,5 -23,1 H34.6 x H41.6 58,1 2,5 -17,3 -18,3 -5,8 -26,9 H34.6 x H53.6 43,0 2,2 -10,5 22,1 6,9 7,7 H34.6 x H58.6 61,9 3,0 -4,8 14,8 4,6 1,3 H34.6 x H77.6 59,8 3,0 -2,5 29,0 8,2 3,8 H41.6 x H53.6 81,4 3,7 -0,2 -14,2 -4,7 -19,2 H41.6 x H58.6 144,0 6,1 24,9 10,4 3,4 3,8 H41.6 x H77.6 99,8 4,4 6,6 24,6 7,5 7,7 H53.6 x H58.6 73,3 3,8 6,6 17,3 5,8 11,5 H53.6 x H77.6 83,8 4,4 17,1 21,7 6,7 6,4 H58.6 x H77.6 57,3 2,9 -5,8 1,8 0,5 -11,5 Ưu thế lai trung bình (HM%), Ưu thế lai thực (HB%), Ưu thế lai chuẩn (HS%). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(2) www.jad.hcmuaf.edu.vn Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 9 cao hơn đối chứng (14,4%). THL H53.6 x H77.6 cũng có kết quả tương tự. 4. Kết Luận Đánh giá khả năng phối hợp riêng dựa trên tính trạng năng suất và độ brix của 7 dòng dưa lưới tự phối I6 (H5.6, H32.6, H34.6, H41.6, H53.6, H58.6, H77.6) bằng phương pháp lai luân giao (mô hình Griffing 4) cho thấy rằng, các dòng H41.6 và H58.6, H53.6 và H77.6 có khả năng phối hợp riêng cao về tính trạng năng suất; các dòng H5.6 và H34.6, H32.6 và H41.6, H53.6 và H58.6 có khả năng phối hợp riêng cao về tính trạng brix. Chọn được 04 THL triển vọng có khả năng phối hợp riêng cao và có ưu thế lai cao vượt giống đối chứng từ 10% trở lên phục vụ công tác sản suất gồm tổ hợp lai H41.6 x H58.6, H53.6 x H77.6, H32.6 x H41.6 và H53.6 x H58.6. Tài Liệu Tham Khảo (References) Abadia, J., Cuarteiro, M. L. G. J., & Nuez, F. (1985). Herencia de caracteres cuantitativos en melón. Insti- tuto Nacional de Investigación y Tecnología Agraria y Alimentaria 28, 83-91. AHRD (High-tech Agricultural Reasearch and Develop- ment Center). (2015). Growing plants in substratesin a net house. Ho Chi Minh City, Vietnam: AHRD. Anne, K., Glauber, H., Manoel, A., Elaíne, W., & José, H. (2011). Diallel analysis of yield and quality traits of melon fruits. Crop Breeding and Applied Biotechnology 11(4), 313-319. Cuarteiro, M. L. G. J., Abadia, J., & Nuez, F. (1985). Herencia de caracteres cualitativos en melón. Instituto Nacional de Investigación y Tecnología Agraria y Al- imentaria 28, 72-82. Doan, C. H., Nguyen, H. P., Ha, L. T., Duong, X. H., & Phan, Q. D. (2016). Combining ability of six S5 inbred lines of melon (Cucumis melon L.). Vietnam Journal of Agricultural Sciences 11(72), 50-54. Ferreira, F. M., Ribeiro Júnior, J. I., Pacheco, C. A. P., Silva, C. H. O., & Martins Filho, S. (2004). Genetic components of combining ability in a complete diallel. Crop Breeding and Applied Biotechnology 4(3), 338-343. Griffing, B. (1956). Concept of general and specific com- bining ability in relation to diallen crossing systems. Australian Journal of Biological Sciences 9(4), 463- 493. Huynh, T. Q., Hoang, H. D., & To, T. T. T. (2019). A study of selecting materials and cultivars of Muskmelon (Cucumis melo L.) suitable for the south- ern region of Vietnam (4th year). Research and Devel- opment Center for Hi-tech Agriculture, Ho Chi Minh City, Vietnam. MARD (Ministry of Agriculture and Rural Develop- ment). (2014). Decision No. 512 /QD-TTCLT dated on November 19, 2014. The Process of Muskmelon (Cucumis melo L.) cultivation. Ha Noi, Vietnam: MARD Office. MARD (Ministry of Agriculture and Rural Develop- ment). (2003). Decision No. 10TCN 224:2003 dated on 2003. Surveillance method of plant pests. Ha Noi, Vietnam: MARD Office. Monforte, A. J., Oliver, M., Gonzalo, M. J., Alvarez, J. M., DolcetSanjuan, R., & Arús, P. (2004). Identifica- tion of quantitative trait lociinvolved in fruit quality traits in melon (Cucumis melo L.). Theoretical and Applied Genetics 108(4), 750-758. Ngoc, Q. (2020). Replicating the model of plant- ing the Muskmelon. Retrieved August 10, 2020, from https://congthuong.vn/dua-luoi-cong-nghe-cao- mo-hinh-can-nhan-rong-140939.html. Paris, M. K., Zalapa, J. E., McCreight, J. D., & Staub, J. E. (2008). Genetic dissection of fruit quality compo- nents in melon (Cucumis melo L.) using a RIL popu- lation derived from exotic x elite US Western Shipping germplasm. Molecular Breeding 22(3), 405-419. Phan, K. T. (2006). Plant breeding curriculum. Ho Chi Minh City, Vietnam: Agricultural Publishing House. Singh, M. J., & Randhawa, K. S. (1990). Evaluation of heterosis and ability for traits in muskmelon. Indian Journal Horticulture 47(2), 228-232. Zalapa, J. E., Staub, J. E., & McCreight, J. D. (2006). Generation means analysis of plant architectural traits and fruit yield in melon. Plant Breeding 125(5), 482- 487. www.jad.hcmuaf.edu.vn Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(2)
File đính kèm:
- evaluation_of_the_specific_combining_ability_sca_for_yield_a.pdf