Dự án hỗ trợ kỹ thuật TBU-JICA: Thành quả, tính bền vững của các hoạt động nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cho giảng viên
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu khái quát về các hoạt động của Dự án hỗ trợ kỹ thuật: “Nâng cao năng lực Trường Đại học Tây Bắc góp phần phát triển bền vững nông thôn khu vực Tây Bắc” do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ và những thành tựu đã đạt được. Thông qua khảo sát, phân tích SWOT, phỏng vấn với sự tham gia của các giảng viên đối tượng hưởng lợi từ Dự án, đã xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để phát triển ngành Nông Lâm tại Trường Đại học Tây Bắc. Tính bền vững của các hoạt động nghiên cứu trong Dự án kết thúc cũng được đề cập trong bài viết
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Dự án hỗ trợ kỹ thuật TBU-JICA: Thành quả, tính bền vững của các hoạt động nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cho giảng viên
cứu, viết bài báo khoa học, phát triển nông thôn. Đồng thời, đã có 27 lượt giảng viên, cán bộ Trường được tham gia tập huấn tại Nhật Bản ở các Trung tâm JICA, các Trường Đại học Nagoya, Miyazki, Kyushu, Kagoshima. Dự án cũng đã trang bị nhiều thiết bị, phương tiện, vật liệu phục vụ cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, phương tiện di chuyển [1]. Có thể nói Dự án đã thực sự nâng cao năng lực cho giảng viên Khoa Nông - Lâm trong các lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu khoa học và chuyển giao kỹ thuật; môi trường cho các hoạt động chuyên môn thực sự được cải thiện về trang thiết bị, vật liệu, phương tiện, quan hệ hợp tác chuyên môn với các đối tác trong nước và quốc tế [2]. Bảng 1. Một số kết quả của Dự án Hoạt động Chỉ số đầu ra Kết quả đạt được Giáo dục / Đào tạo Ít nhất 200 giáo cụ trực quan (hình ảnh, bài giảng trình chiếu, tiêu bản, các dụng cụ khác) được xây dựng, trang bị. 965 giáo cụ trực quan được xây dựng, trang bị (750 ảnh, 31 bài giảng trình chiếu, 184 tiêu bản, mẫu). Ít nhất 2 trong số 5 chương trình đào tạo của Khoa Nông lâm được chỉnh sửa. Cả 5 chương trình đào tạo của Khoa Nông Lâm được chỉnh sửa, nghiệm thu và đưa vào sử dụng. Ít nhất 3 tài liệu giảng dạy cho mỗi ngành học của Khoa Nông - Lâm được soạn thảo. Soạn thảo được 23 tài liệu giảng dạy (15 tài liệu hướng dẫn thực hành, 8 tài liệu tham khảo đã được Nhà xuất bản Nông nghiệp thẩm định và in ấn, phát hành; 1 tài liệu hướng dẫn phương pháp dạy học tích cực). Nghiên cứu khoa học Ít nhất có 3 nghiên cứu thực địa (đồng ruộng, nương rẫy, rừng) được tiến hành. Có 11 nghiên cứu được thực hiện. Ít nhất 3 công trình nghiên cứu được gửi các tạp chí khoa học. 24 bài báo đăng tạp chí khoa học, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế. Chuyển giao kỹ thuật Ít nhất 3 hoạt động chuyển giao kỹ thuật được thực hiện. Thực hiện 3 hoạt động chuyển giao kỹ thuật. 82 3.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Ngành Nông - Lâm, Trường Đại học Tây Bắc và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế Đội ngũ giảng viên cán bộ ngành Nông - Lâm đa số còn trẻ, nhiệt tình và năng động. Kết quả khảo sát 43 người (trong tổng số 47 giảng viên cán bộ của Khoa) cho thấy gần 70% có thời gian công tác từ 1 - 6 năm, do vậy kinh nghiệm nghề nghiệp chưa nhiều. Có 65% số giảng viên tham gia giảng dạy từ 3 học phần (môn học) trở lên. Thời gian dành nhiều cho công tác giảng dạy cũng như số đầu môn tham gia giảng dạy như vậy cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng chuyên môn: mức độ chuyên sâu, thời gian dành cho nghiên cứu khoa học. Kết quả phân tích SWOT dựa trên phiếu lấy ý kiến của các giảng viên ngành Nông - Lâm cho thấy điểm mạnh trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao kỹ thuật và hợp tác quốc tế là tinh thần cầu thị, sự nhiệt tình, thường xuyên học tập nâng cao trình độ, đã có kinh nghiệm tham gia một số đề tài, dự án nghiên cứu, một số chương trình hợp tác quốc tế và làm việc với nông dân. Điểm yếu của họ là bề dày kinh nghiệm chưa nhiều, nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế, ngoại ngữ chưa đáp ứng được so với yêu cầu của giảng viên. Có 93% số giảng viên được hỏi cho biết điểm yếu trong hợp tác quốc tế là hạn chế về ngoại ngữ. Về phương diện quản lý dự án, chúng tôi cho rằng sự chủ động, tích cực, phong cách làm việc chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý thời gian cũng là những yếu tố quan trọng để thành công. Các giảng viên cũng nhận thấy được những cơ hội nghề nghiệp là Nhà trường luôn có cơ chế khuyến khích phát triển chuyên môn, hợp tác quốc tế, họ có cơ hội tham gia nhiều chương trình dự án để nâng cao năng lực, nhu cầu chuyển giao kỹ thuật Nông - Lâm nghiệp trong thực tiễn ngày càng tăng. Trường đóng trên địa bàn khu vực Tây Bắc, đây là khu vực được Nhà nước chú ý quan tâm đầu tư nhiều trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp. Điều đó giúp cho cán bộ, giảng viên có điều kiện phát huy thế mạnh của mình trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu. Những thách thức hiện tại là chất lượng đầu vào của sinh viên, khả năng ứng dụng nghiên cứu vào thực tiễn, ảnh hưởng của sự khác biệt về văn hóa đối với hoạt động hợp tác quốc tế và chuyển giao kỹ thuật, sự cạnh tranh gay gắt về việc làm của sinh viên. Các giảng viên cũng đề ra một số giải pháp để phát triển chuyên môn như tăng cường học tập chuyên môn, tự học, tham gia nghiên cứu, viết bài báo khoa học, nâng cao trình độ ngoại ngữ. Về các giải pháp để phát triển đơn vị thì ưu tiên hàng đầu là hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên cán bộ (86% phiếu lấy ý kiến xác định giải pháp này), tiếp theo là cần ưu tiên hoàn thiện cơ sở vật chất (cơ sở hạ tầng, trang thiết bị) và gần 1/3 (29%) số phiếu đề cập đến giải pháp xây dựng các quy chế, quy định phù hợp. Theo ý kiến của chúng tôi, các giải pháp nâng cao năng lực cho cán bộ, giảng viên có thể là: cử cán bộ, giảng viên tham gia đào tạo dài hạn, ngắn hạn trong và ngoài nước; tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học, có biện pháp khuyến khích cán bộ, giảng viên tham gia học ngoại ngữ, tin học và nghiên cứu khoa học; đầu tư, quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. 3.3. Tính bền vững của hoạt động nghiên cứu của Dự án Việc lựa chọn các đề tài nghiên cứu được thực hiện căn cứ vào nhu cầu của địa phương thông qua các khảo sát do Khoa Nông - Lâm và các chuyên gia JICA phối hợp thực hiện. Đối 83 tượng khảo sát là người dân, cơ quan khuyến nông và chính quyền địa phương. Căn cứ kết quả khảo sát, chúng tôi lựa chọn 11 đề tài nghiên cứu: đánh giá đa dạng sinh học của rừng đặc dụng Copia, nghiên cứu phát triển một số cây trồng địa phương: cây đào, củ mài, dưa chuột, mắc khén, cà phê, lúa, rau sắng; nghiên cứu một số giống cỏ chăn nuôi, nghiên cứu phát triển chăn nuôi gà địa phương và nuôi trồng nấm ăn trên phế thải nông nghiệp. Bảng 2. Các đề tài, dự án nối tiếp hoạt động nghiên cứu của Dự án TBU - JICA Các đề tài nghiên cứu của Dự án TBU - JICA Tên đề tài, dự án liên quan nối tiếp Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam. Dự án JICA - Grassroot có hoạt động hướng dẫn nông dân bản Thẳm (phường Chiềng Sinh, TP Sơn La) kỹ thuật trồng dưa chuột an toàn. Nghiên cứu phát triển giống đào địa phương tại khu vực Pha Đin. Đề tài NCKH cấp Trường 2016 - 2017: Đánh giá thực trạng sản xuất và ảnh hưởng của phân bón, che tủ gốc đến cây đào H’mông tại Mộc Châu - Sơn La. Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và kinh tế nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cây Củ mài tại khu vực đèo Pha Đin. Dự án JICA - Grassroot có hoạt động hướng dẫn nông dân bản Tây Hưng (xã Muổi Nọi, huyện Thuận Châu, Sơn La) kỹ thuật làm phân ủ từ vỏ quả cà phê, sử dụng cho cây khoai lang và khoai sọ. Nghiên cứu một số giống gà địa phương. Đề tài NCKH tỉnh Sơn La 2014 - 2016: Nghiên cứu bảo tồn, phát triển giống gà đen H’Mông tại tỉnh Sơn La. Nghiên cứu phát triển một số giống lúa địa phương tại Thuận Châu, Sơn La. Đề tài NCKH tỉnh Sơn La 2014 - 2016: Ứng dụng Công nghệ sinh học phục tráng giống lúa tẻ Dao theo hướng tăng năng suất và chất lượng. Đề tài NCKH tỉnh Sơn La 2016 - 2017: Nghiên cứu đánh giá vùng có điều kiện phát triển lúa gạo đặc sản hàng hóa tại một số huyện trên địa bàn Sơn La. Nghiên cứu phát triển một số cây thức ăn gia súc. Đề tài KHCN cấp Nhà nước 2016 - 2018:Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật phát triển nguồn thức ăn xanh, sạch cho trâu, bò quy mô trang trại tại vùng Tây Bắc. Nghiên cứu nhân giống và nuôi trồng một số loài nấm ăn có giá trị. Đề tài NCKH cấp Trường 2015 - 2016: Nghiên cứu sử dụng nguyên liệu vỏ cà phê để nuôi trồng nấm ăn tại Sơn La. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng và phát triển cây mắc khén. Dự án SX thử nghiệm cấp Bộ 2016 - 2017: Hoàn thiện công nghệ nhân giống vô tính loài cây Mắc khén (Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) DC) tại vùng Tây Bắc. Nghiên cứu gây trồng cây rau sắng thân gỗ. Hiện tại chưa có đề tài/dự án liên quan. Điều tra đánh giá đa dạng sinh học của khu rừng đặc dụng Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Đề tài NCKH cấp Bộ 2015 - 2017: Nghiên cứu tính đa dạng các loài Dơi (Chiroptera) vùng Tây Bắc Việt Nam. Đề tài NCKH cấp Bộ 2014 - 2016: Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật và xây dựng atlat thực vật vùng Tây Bắc. Nghiên cứu giải pháp tăng năng suất và chất lượng cho cây cà phê tại Thuận Châu - Sơn La bằng cải tiến phương thức quản lý dịch hại và kỹ thuật thu hái, chế biến. Đề tài NCKH cấp Bộ 2015 - 2016: Nghiên cứu biện pháp phòng trừ tổng hợp mọt đục quả (Stephanoderes hampei Fer.) hại cà phê tại Sơn La. Đề tài NCKH tỉnh Sơn La 2015 - 2016: Đánh giá hiệu quả làm cơ sở cho mở diện mô hình tưới nhỏ giọt bằng công nghệ Israel vào sản xuất thâm canh cà phê tại Sơn La. 84 Nghiên cứu trên cây đào H’Mông đã tìm được phương pháp ghép thích hợp để nhân giống và xác định thành phần sâu bệnh hại. Đã xây dựng được cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học của 32 loại rau rừng. Đã đánh giá mức độ đa dạng di truyền của 88 mẫu giống lúa địa phương và sinh trưởng phát triển của 7 mẫu giống. Đã đánh giá được sinh trưởng, phát triển và năng suất của 8 giống cỏ chăn nuôi, đặc biệt là khi trồng thử nghiệm trong mùa đông. Đã đánh giá được tác động của phương thức chăn nuôi bán chăn thả, xác định một số bệnh thường gặp của giống gà H’Mông. Đã xác định được một số sâu bệnh hại cà phê và thử nghiệm một số giải pháp kỹ thuật: làm cỏ, tỉa cành, sử dụng chế phẩm sinh học. Đã nhân giống thành công và gây trồng thử nghiệm cây mắc khen, cây củ mài. Đã nuôi trồng thành công nấm sò, nấm rơm trên phế thải cây ngô - loại phế thải khá phổ biến tại Tây Bắc [3]. Kết quả phỏng vấn 41 giảng viên cán bộ và 12 cán bộ quản lý đã tham gia Dự án để đánh giá tính bền vững của hoạt động nghiên cứu trong Dự án cho thấy tính bền vững của các hoạt động nghiên cứu là tương đối cao với 2/3 số lượng cán bộ giảng viên tiếp tục các nghiên cứu liên quan và 12 dự án, đề tài nghiên cứu khoa học được nối tiếp đối với 10 đề tài nghiên cứu đã thực hiện trong thời gian hoạt động của Dự án. Trong số 12 dự án, đề tài nối tiếp này có 1 dự án hợp tác quốc tế (Dự án JICA Grassroot 2016 - 2018: “Hỗ trợ cải thiện thu nhập của người nông dân bằng kích hoạt nông nghiệp tổng hợp tại vùng đồi núi” do JICA hỗ trợ, với sự hợp tác của thành phố Kasama và Tổ chức phi lợi nhuận IFPaT - International farmers Participation Technical Network), 1 đề tài Khoa học - Công nghệ cấp Nhà nước, 1 dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ, 3 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 4 đề tài NCKH cấp tỉnh (Sơn La) và 2 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường. Để duy trì và phát triển các nghiên cứu liên quan tới Dự án, các ý kiến trả lời khảo sát tập trung vào các nội dung sau: - Các giảng viên cán bộ phải duy trì sự say mê nghiên cứu với chủ đề mà mình đã lựa chọn. - Các giảng viên cán bộ nhận được sự hỗ trợ phù hợp về kinh phí, cơ sở vật chất và thời gian để việc triển khai các nghiên cứu được thuận lợi nhất. - Nhà trường có định hướng nghiên cứu theo giai đoạn một cách cụ thể, có sự ưu tiên đối với các nghiên cứu có tính dài hơi, các nghiên cứu của giảng viên trẻ. - Tiếp tục nâng cao năng lực của các cán bộ nghiên cứu thông qua việc tham gia các chương trình dự án, các thỏa thuận hợp tác và trao đổi với các chuyên gia trong và ngoài nước. Thông qua các dữ liệu được thu thập và khảo sát, khi xem xét các phương diện: kết quả, tài chính, tổ chức và môi trường ảnh hưởng tới tính bền vững của hoạt động nghiên cứu sau khi Dự án kết thúc, chúng tôi nhận thấy các phương diện này cơ bản được đảm bảo. 4. Kết luận Để Dự án được thực hiện một cách hiệu quả và duy trì tính bền vững, chúng tôi nhận thấy cần phát huy sự tham gia của đối tượng mục tiêu trong tiến trình thực hiện Dự án: thiết kế, thực hiện các hoạt động, quản lý Dự án và đề xuất các hoạt động nối tiếp khi Dự án đã kết thúc. Việc cải thiện trình độ ngoại ngữ và nâng cao sự chủ động, tích cực, phong cách làm việc chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý thời gian của đối tượng mục tiêu cũng là những yếu tố rất quan trọng. 85 Những người có trách nhiệm quản lý, lãnh đạo của tổ chức thực hiện Dự án cần có kế hoạch, chiến lược dài hạn để nâng cao năng lực của đối tượng mục tiêu. Sự phối hợp tích cực của các chuyên gia, các đối tác liên quan và nhà tài trợ, trong trường hợp này là JICA, cũng là một nhân tố làm nên sự thành công của Dự án. Lời cảm ơn: Các tác giả bài viết chân thành cảm ơn các giảng viên cán bộ Trường Đại học Tây Bắc đã tích cực phối hợp với chúng tôi trong việc hoàn thành phiếu khảo sát để thực hiện các nội dung nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ban Quản lý Dự án TBU - JICA (2014). Báo cáo kết quả các hoạt động Dự án và kế hoạch từ 8/2014 - 12/2014, Tài liệu tại Cuộc họp Ban điều phối hỗn hợp (JCC) lần thứ 4, Hà Nội, 13/8/2014. [2] Nguyễn Văn Bao (2013). Từ thành công của Dự án “Nâng cao năng lực Trường Đại học Tây Bắc góp phần phát triển bền vững nông thôn khu vực Tây Bắc” đến những định hướng nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của Trường Đại học Tây Bắc, Thông tin Khoa học Công nghệ (Trường Đại học Tây Bắc), 7 - 12: 1 - 5. [3] Đoàn Đức Lân, Phạm Văn Trường (2015). Nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật để phát triển bền vững vùng nông thôn Tây Bắc Việt Nam. Báo cáo tại Hội nghị Hiệu trưởng các trường đại học Việt Nam - Nhật Bản lần thứ ba, Đà Nẵng, 28 - 29/9/2015. [4] Đoàn Đức Lân (2012). Dự án hợp tác kỹ thuật của Trường Đại học Tây Bắc và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Thông tin Khoa học Công nghệ (Trường Đại học Tây Bắc), 1 - 6: 165 - 170. ACHIEVEMENTS AND SUSTAINABILITY OF THE PROJECT TBU TECHNOLOGICAL SUPPORTS (COOPERATED WITH JAPAN INTERNATIONAL COOPERATION AGENCY (JICA)) AND SUGGESTIONS FOR IMPROVING TEACHERS’ CAPACITY Doan Duc Lan 1 , Yoshihiko Nishimura 2 , Dao Huu Binh 1 1 Tay Bac University 2 TBU-JICA Project Abstract: This paper presents general information about the activities of the Project Strengthening Tay Bac University’s capacity for Sustainable Rural Development, supported by Japan International Cooperation Agency (JICA) and its achievements. Using SWOT analysis and interviews with participant lecturers who benefit from the Project; we have pointed out the strengths, weaknesses, opportunities and threats for the activities of education, scientific research, technology transfer, and international cooperation. Basing on those data, relevant solutions are proposed in order to further promote the development of agriculture and forestry studies in TBU. The sustainability of research activities are also mentioned in this paper. Keywords: outreach, education, international cooperation, strengthening, SWOT analysis.
File đính kèm:
- du_an_ho_tro_ky_thuat_tbu_jica_thanh_qua_tinh_ben_vung_cua_c.pdf