Điều khiển hệ thống tua-bin gió công suất nhỏ máy phát pmsg trong trường hợp méo dạng điện áp lưới
Trong nhiều nguồn năng lượng tái tạo
khác nhau, năng lượng gió được xem như
là nguồn năng lượng mới thay thế các
nguồn năng lượng truyền thống. So sánh
với tua-bin gió tốc độ thay đổi như máy
phát không đồng bộ, máy phát đồng bộ loại
bộ nam châm vĩnh cửu được sử dụng ở tốc
độ thấp vì có những ưu điểm như không có
hộp số, độ chính xác cao và phương pháp
điều khiển đơn giản. Ngoài ra, bộ chuyển
đổi công suất phía lưới (GSC) một pha có
thể dùng cầu chỉnh lưu có điều khiển toàn
cầu hoặc cầu chỉnh lưu có điều khiển bán
cầu để điều khiển cấp điện cho lưới từ máy
phát [1]. Để làm giảm họa tần, bộ lọc điện
cảm (L) đã được sử dụng. Gần đây, bộ lọc
điện cảm-tụ điện-điện cảm (LCL) lắp đặt ở
ngõ vào bộ chuyển đổi phía lưới thường
được sử dụng phổ biến vì mức độ vận hành
tốt hơn và chi phí giảm do kích cỡ L nhỏ,
so sánh với bộ lọc L. Tuy nhiên, bộ lọc
LCL có khuyết điểm là rất khó điều khiển
và thường xảy ra hiện tượng cộng hưởng
[2], [3].
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều khiển hệ thống tua-bin gió công suất nhỏ máy phát pmsg trong trường hợp méo dạng điện áp lưới
ha hai chân có điều khiển (bộ nghịch lưu phía máy phát), trong đó pha C được nối với điểm giữa của hai tụ DC liên kết. Bộ chuyển đổi công suất một pha có dạng bán cầu có điều khiển được kết nối với lưới một pha [11]. Lưu ý rằng, công suất tác dụng được sản xuất ra từ máy phát phải bằng với công suất được cung cấp cho lưới điện với tổn thất bị bỏ qua. Nếu không, điện áp tụ DC liên kết sẽ thay đổi nhanh chóng. Do đó, phương pháp MPPT (tìm điểm phát công suất cực đại) cho tua-bin gió PMSG (máy phát đồng bộ nam châm vĩnh cửu) có thể đạt được bằng cách điều khiển công suất tác dụng cực đại cấp cho lưới điện. N S Gió PMSG L C Vs gL f f Hình 1. Sơ đồ hệ thống tua-bin gió dùng PMSG kết nối với lưới 3. Điều khiển bộ chuyển đổi công suất phía máy phát Công suất cơ tạo ra bởi tua-bin gió thể hiện như sau [12]: 2 30,5 ( )t p wP R C v (2) Trong đó: là mật độ không khí [kg/m3], R là bán kính của cánh quạt [m], vw là tốc độ gió [m/s] và Cp() là hệ số chuyển đổi công suất mà là hàm của tỉ số đầu cánh quạt (=rR/ vw). Theo phương pháp tối ưu hóa công suất, hệ số chuyển đổi công suất tiến đến giá trị cực đại (Cpmax) khi tỉ lệ tốc độ đầu cánh đạt tối ưu (λopt). Để đạt được công suất cực đại, tốc độ tua-bin nên được thay đổi theo tốc độ gió để duy trì tỉ lệ tốc độ đầu cánh tối ưu. Từ đó, công suất cực đại (Pmax) được tính như sau [12]: 3 max opt rP K (3) Trong đó: 5 max 3 0,5opt p opt R K C (4) Công suất máy phát được tính như sau: 1,5( )gen de de qe qeP V I V I (5) N S Gió a b c PWM r r rje qseI * qseI dseI * 0 dseI i p k k s * r i p k k s i p k k s * qseV * dseV * aV * bV * cV rje maxP P + - + - 1dcV r ia ib ic + - + - PMSG 2dcV + - Hình 2. Sơ đồ khối điều khiển bộ chuyển đổi công suất phía máy phát Trong đó: Vde, Vqe và Ide, Iqe lần lượt là điện áp và dòng điện máy phát PMSG theo phương d và q trong hệ tọa độ quay. Công suất máy phát cực đại được tính: max genP P (6) SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020) 54 Tốc độ rotor tham chiếu đạt được như sau: * 3 gen r opt P K (7) Hình 2 mô tả sơ đồ khối điều khiển bộ chuyển đổi công suất phía máy phát, trong đó bộ điều khiển tốc độ rotor bên ngoài và bộ điều khiển dòng điện bên trong. Ngõ ra của bộ điều khiển dòng điện là điện áp tham chiếu ( * qseV , * dseV ). Điện áp tham chiếu này được sử dụng để điều chế độ rộng xung PWM [12]. 4. Điều khiển bộ chuyển đổi công suất phía lưới (GSC) khi méo dạng điện áp lưới 4.1. Phân tách điện áp và dòng điện lưới dùng bộ quan sát tổng hợp (CO) Bộ CO được dùng để phân tách các thành phần điện áp và dòng điện [4]-[5]. Nguyên tắc của bộ CO được tóm tắt như sau: Giả thiết rằng tín hiệu tuần hoàn của y(t) bao gồm thành phần như tín hiệu DC (y0(t)), thành phần cơ bản (y1(t)) và các thành phần họa tần (y3(t), y5(t), y7(t)), tương ứng, được thể hiện như sau: 0,1,3,5,7 ( ) ( )m m y t y t (8) Tín hiệu đầu vào được viết trong miền rời rạc: 0,1,3,5,7 ( ) ( ); 0,1,2, ,m m y i y i i (9) Hình 3. Vòng lặp kín dùng bộ CO Cấu trúc bộ CO được thể hiện trong hình 3 như sau: ˆ ˆ( 1) ( ) ( ) ˆ ˆ( ) ( ) x i Ax i De i y i Cx i (10) Trong đó: chỉ số “^” chỉ giá trị ước tính, x(i) là vector trạng thái, y(i) là vector đầu ra, A và C là ma trận của bộ quan sát và D là vector độ lợi, có dạng như sau: 0 11 12 31 32 51 52 71 72 111 112 131 132 [ , ( , ), ( , ), ( , ), ( , ), ( , ), ( , )]T D d d d d d d d d d d d d d (11) và e(i) là sai số của bộ quan sát được tính bởi công thức sau: ˆ( ) ( ) ( )e i y i y i Trong nghiên cứu này, các thành phần DC, cơ bản và họa tần bậc 3, 5, 7 của điện áp và dòng điện lưới được sử dụng làm biến trạng thái trong các mô hình bộ CO. Một kĩ thuật thay thế cực được dùng để chọn vector độ lợi của bộ CO [4]. VĂN TẤN LƯỢNG và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 55 4.2. Chiến lược điều khiển dòng điện lưới XX Bộ quan sát tổng hợp Bộ quan sát tổng hợp X X PR1 PR3 PR5 PWM + + + - - - X + X + X + X + - PRr BPF (fr) PI X + - + - + - Nguồn XPR7 + - X + sin(x) PLL X + ++ + is 7th is 5th is 3rd is 1st vs 1st vs 3rd vs 5th vs 7th vs is is 1st is 1st* Iamp * Vdc Vdc * vs 1stθe is 3rd* is 3rd is 5th* = 0 is 7th* = 0 is 5th is 7th isr is r* = 0vs r vs 7th vs 5th vs 3rd V 3 * V 1 * vs 1st V 5 * V 7 * V * Vdc1 Vdc2 Lf Lg Cf is vs isr Hình 4. Sơ đồ khối điều khiển của bộ GSC Hình 4 thể hiện sơ đồ khối điều khiển của bộ chuyển đổi PWM một pha (GSC). Mục đích của bộ GSC là phải cung cấp công suất tác dụng cho lưới từ tua-bin với dòng điện lưới hoàn toàn sin ngay cả ở điều kiện méo dạng điện áp lưới. Do đó, các thành phần cơ bản và họa tần của điện áp và dòng điện 1 3 5 7, , ,st rd th ths s s sv v v v và 1 3 5 7, , ,st rd th ths s s si i i i lần lượt được tách ra bằng cách dùng bộ CO. Thành phần cơ bản của điện áp được sử dụng cho thuật toán PLL để xác định góc pha e [13]. Biên độ của dòng điện lưới ( *ampI ) được xác định bởi ngõ ra của bộ điều khiển điện áp DC. Dòng điện lưới tham chiếu ( 1 *stsi ) được xác định bởi 1 * * sin( )sts amp ei I (12) Thành phần dòng điện lưới cộng hưởng được trích xuất ra bởi bộ lọc thông dải (BPF). Bộ điều khiển cộng hưởng - tỉ lệ (PR) ứng với các tần số góc 3e, 5e, 7e được áp dụng cho điều khiển dòng điện lưới, trong đó các thành phần họa tần bậc 3, 5, 7 và thành phần cộng hưởng của dòng điện lưới được điều khiển bằng không. 5. Mô phỏng Mô phỏng PSIM cho hệ thống tua-bin gió PMSG 2,68 kW đã được thực hiện để kiểm chứng tính hợp lí của chiến lược điều khiển được đề xuất. Các thông số hệ thống được liệt kê trong Bảng 1. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020) 56 Bảng 1. Thông số hệ thống Máy phát PMSG 2,68 kW, 110 V, 6 cực Rs=0,49 Ω, Ls=5,35 mH, J=0,00331 kg.m2 Bộ chuyển đổi công suất phía lưới 110 V, 60 Hz, 540 VDC Lg=0,3 mH, Lf=3 mH, Cf=4,75 µF, Tần số đóng cắt 10 kHz Các vector độ lợi của (11) được thiết kế như sau: [0,15841371, (0,23520296, -0,2368942157), (0,116151146, -0,115147), (0,0961, -0,92542), (0,0811463, -0,05812), (0,04125, -0,0264), (0,01691, -0,005771)] T D Hình 5 thể hiện vận hành điều khiển của dòng điện lưới trong trường hợp méo dạng điện áp lưới, trong đó điện áp lưới lần lượt chứa 10%, 8% và 6% của các thành phần họa tần bậc 3, 5 và 7. Thành phần cơ bản của dòng điện lưới và của dòng điện tham chiếu được thể hiện trong Hình 5(a), trong đó thành phần cơ bản của dòng điện lưới đo được bám sát dòng tham chiếu. Nói cách khác, dòng điện lưới được điều khiển gần như hình sin. Các thành phần họa tần bậc cao của dòng điện lưới đã được thể hiện như trong Hình 5(b) và các phổ của họa tần bậc cao được thể hiện như Hình 5(d). Trong trường hợp này, điện áp tụ DC vẫn được điều khiển tốt, với sai số nhỏ hơn 1% (Hình 5(e)). Để điều khiển bộ GSC, bộ CO được sử dụng để tách các thành phần cơ bản và họa tần bậc cao của điện áp và dòng điện lưới và PLL được sử dụng. Các kết quả mô phỏng thể hiện vận hành bộ GSC được thể hiện trong các Hình 6 và 7. Hình 6 (a) hiển thị điện áp lưới bị méo dạng. Như được thấy trong Hình 6(a), điện áp quan sát ( ,s obs v ) từ việc dùng bộ CO bám sát tốt điện áp lưới ( sv ). Điều này thể hiện bộ CO đã phân tách chính xác của các thành phần cơ bản và họa tần bậc cao. Cụ thể là, thành phần cơ bản của điện áp lưới được phân tách như trong Hình 6(b) có dạng hoàn toàn hình sin. Hình 6(c) và (d) thể hiện kết quả mô phỏng về phổ của các thành phần cơ bản và họa tần bậc cao của điện áp lưới trong Hình 8(a) tương ứng. Tương tự như điện áp lưới, dòng điện lưới quan sát (Hình 8(e)) cũng được phân tách tốt bởi việc sử dụng bộ CO, trong đó thành phần cơ bản và các thành phần họa tần bậc cao của dòng điện lưới lần lượt được phân tách như trong Hình 5(a) và Hình 5(b) như đề cập ở trên. Lưu ý rằng các thành phần cơ bản và họa tần bậc cao của điện áp và dòng điện lưới được phân tách bởi các bộ CO để sử dụng cho các bộ điều khiển như được mô tả trong Hình 4. Hình 7 thể hiện kết quả vận hành vòng khóa pha khi có méo dạng và sụt áp lưới. Như được thể hiện ở Hình 7(a), điện áp lưới có chứa các họa tần bậc cao và sau khoảng thời gian 2s điện áp lưới giảm đi 10%. Nhờ việc sử dụng bộ CO, thành phần cơ bản của điện áp lưới được phân tách như Hình 7(b). Từ thành phần cơ bản này, vòng lặp khóa pha được áp dụng để đạt được góc pha như Hình 7(c). Để thấy rõ vận hành của PLL trước và sau khi giảm điện áp lưới, điện áp lưới, thành phần cơ bản của điện áp lưới và góc pha từ Hình 7(a) đến 7(c) lần lượt được ghi nhận lại trong 6 chu kì, như được minh họa từ Hình 7(d) đến 7(f). Như được thể hiện trong Hình 7, vận hành của vòng lặp khóa pha được thỏa mãn, thậm chí khi có méo dạng và giảm điện áp lưới VĂN TẤN LƯỢNG và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 57 Hình 5. Kết quả vận hành bộ điều khiển dòng điện lưới khi méo dạng điện áp lưới Hình 6. Kết quả vận hành bộ GSC khi méo dạng điện áp lưới SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020) 58 Đ iệ n á p l ư ớ i (V ) (a) Méo dạng Méo dạng và sụt áp Time (s) Time (s) T h àn h p h ần c ơ b ản c ủ a đ iệ n á p l ư ớ i (V ) (b) Time (s) G ó c p h a (r a d ) (c) Đ iệ n á p l ư ớ i (V ) (d) Time (s) Time (s)T h àn h p h ần c ơ b ản c ủ a đ iệ n á p l ư ớ i (V ) (e) G ó c p h a (r a d ) (f) Time (s) Hình 7. Kết quả vận hành vòng khóa pha (PLL) khi có méo dạng và sụt áp lưới Hình 8 thể hiện kết quả vận hành hệ thống khi tốc độ gió thay đổi dạng bậc thang. Do tốc độ gió tăng từ 10 m/s đến 13 m/s và giảm từ 13 m/s xuống 10 m/s như Hình 11(a) nên dạng sóng tốc độ máy phát như Hình 8(b) cũng có dạng giống như tốc độ gió. Theo phương pháp tối ưu hóa công suất trong MPPT, hệ số chuyển đổi công suất được giữ ở giá trị 0,4 trong trạng thái xác lập như Hình 8(c). Điện áp tụ DC đo được vẫn bám sát giá trị điện áp DC tham chiếu (540V) cả trong trạng thái quá độ lẫn trạng thái xác lập, như Hình 8(d). Khi tốc độ gió thay đổi, dòng điện cung cấp cho lưới và công suất máy phát cũng thay đổi, lần lượt được minh họa như trong Hình 8(e) và Hình 8(f). VĂN TẤN LƯỢNG và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 59 T ố c đ ộ g ió ( m /s ) (a) Time (s) T ố c đ ộ m áy p h át ( rp m ) (b) Time (s) H ệ số c h u y ển đ ổ i cô n g s u ất (c) Time (s) Đ iệ n á p t ụ D C ( V ) (d) Time (s) D ò n g đ iệ n l ư ớ i (A ) (e) Time (s) C ô n g s u ất l ư ớ i (W ) (f) Time (s) Hình 8. Kết quả vận hành hệ thống khi tốc độ gió thay đổi dạng bậc thang 6. Kết luận Chiến lược điều khiển mới cho bộ chuyển đổi công suất một pha phía lưới với bộ lọc LCL kết nối tua-bin gió PMSG nhỏ với lưới điện đã được trình bày trong nghiên cứu này. Theo đó, vận hành kết nối lưới được cải thiện trong các điều kiện điện áp lưới bị méo dạng và dòng điện lưới được điều khiển gần như hình sin. Để thực hiện điều này, các bộ điều khiển PR được dùng để triệt tiêu các thành phần họa tần bậc 3, 5 và 7 của dòng điện lưới mà được phân tách một cách chính xác thông qua các bộ quan sát tổng hợp. Hiệu quả của phương pháp theo đề xuất đã được kiểm chứng bằng các kết quả mô phỏng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Katsumi Nishida, Tarek Ahmed, Mutsuo Nakaoka, “A cost-effective high-efficiency power conditioner with simple MPPT control algorithm for wind-power grid integration”, IEEE Transactions on Industry Application, 47(2), 893-900, 2011. [2] Joerg Dannehl, ChristianWessels, and Friedrich Wilhelm Fuchs, “Limitations of voltage-oriented PI current control of grid-connected PWM rectifiers with LCL filters”, IEEE Transactions on Industrial Electronics, 56(2), 380-388, 2009. [3] Yasser Abdel-Rady Ibrahim Mohamed, “Mitigation of dynamic, unbalanced, and harmonic voltage disturbances using grid-connected inverters with LCL filter”, IEEE SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020) 60 Transactions on Industrial Electronics, 58(9), 3914-3924, 2011. [4] Kamakshy Selvajyothi and Panappakkam Janakiraman, “Reduction of voltage harmonics in single phase inverters using composite observers”, IEEE Transactions on Power Delivery, 25(2), 1045-1057, 2010. [5] Thanh Hai Nguyen, Dong-Choon Lee, and Suk-Gyu Lee, “Sinusoidal current control of single-phase PWM converters under voltage source distortion using composite observer”, Transaction of Korean Institution of Power Electronics (KIPE), 16(5), 466-476, 2010. [6] Carlos Lumbreras, Juan Manuel Guerreo, Pablo Garcia, Fernando Briz, David Diaz Reigoza, “Control of a small wind turbine in the high wind speed region”, IEEE Transactions on Power Electronics, 31(10), 6980–6990,2016. [7] Lenos Hadjidemetriou, Elias Kyriakides, Yongheng Yang, Frede Blaabjerg, “A synchronization method for single-phase grid-tied inverters”, IEEE Transactions on Power Electronics, 31(3), 2139–2149, 2016. [8] Lenos Hadjidemetriou, Yongheng Yang, Elias Kyriakides, Frede Blaabjerg, “A synchronization scheme for single-phase grid-tied inverters under harmonic distortion and grid disturbances”, IEEE Transactions on Power Electronics, 32(4), 2784–2793, 2016. [9] Quoc-Nam Trinh and Hong-Hee Lee, “Advanced Repetitive Controller to Improve the Voltage Characteristics of Distributed Generation with Nonlinear Loads”, Journal of Power Electronics, 13(3), 409–418, 2013. [10] Radu Iustin Bojoi, Leonardo Rodrigues Limongi, Daniel Roiu, Alberto Tenconi, “Enhanced power quality control strategy for single-phase inverters in distributed generation systems”, IEEE Transactions on Power Electronics, 26(3), 798– 806,2011. [11] Thanh Hai Nguyen, Suk-Ho Jang, Hong-Geuk Park, Dong-Choon Lee, “Sensorless control of PM synchronous generators for micro wind turbines,” 2008 IEEE 2nd International Power and Energy Conference, 936-941, 2008. [12] Dong-Choon Lee and Young-Sin Kim, “Control of single-phase-to-three-phase AC/DC/AC PWM converters for induction motor drives”, IEEE Transactions on Industrial Electronics, 54(2), 797-804, 2007. [13] Timothy Thacker, Dushan Boroyevich, Rolando Burgos, Fei Wang, “Phase-locked loop noise reduction via phase detector implementation for single-phase systems”, IEEE Transactions on Industrial Electronics, 58(6), 2482-2490, 2011. Ngày nhận bài: 18/8/2019 Biên tập xong: 15/5/2020 Duyệt đăng: 20/5/2020
File đính kèm:
- dieu_khien_he_thong_tua_bin_gio_cong_suat_nho_may_phat_pmsg.pdf