Đề luyện thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2020 - Đề số 5 (Có đáp án)
PHẦN 1. NGÔN NGỮ
1.1 TIẾNG VIỆT
1. Chọn từ đúng dưới đây để điền vào chỗ trống “Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm nước”
A. vơi B. đọng C. đầy D. ngập
2. Ý nghĩa của truyện Tấm Cám là?
A. Phản ánh ước mơ về một xã hội công bằng, hạnh phúc
B. Phản ánh ước mơ được giàu sang
C. Phản ánh ước mơ về sự hóa thân của con người
D. Phản ánh khát vọng tình yêu đôi lứa
3. Thôn hậu thôn tiềm đạm tự yên/ Bán vô bán hữu tịch dương biên/ Mục đồng địch lí ngưu quy tận/ Bạch lộ
song song phi hạ điền” (Thiên Trường vãn vọng – Trần Nhân Tông)
Bài thơ được viết theo thể thơ:
A. Lục bát B. Thất ngôn tứ tuyệt C. Thất ngôn D. Thất ngôn bát cú
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đề luyện thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2020 - Đề số 5 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề luyện thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2020 - Đề số 5 (Có đáp án)
axetic với axetilen: CH3COOH + CH≡CH → CH3COOCH=CH2 Chọn A. 95. A Phương pháp: Xét các phát biểu sau đó kết luận. Cách giải: Phát biểu A đúng vì isoamyl axetat không tan trong nước. Phát biểu B sai, hỗn hợp thu được tách thành 2 lớp, isoamyl axetat ở phía trên, tất cả các chất còn lại ở phía dưới. Phát biểu C sai, đây là phản ứng thuận nghịch. Phát biểu D sai, thêm nước lạnh để tăng tỉ khối hỗn hợp giúp isoamyl axetat tách ra dễ dàng hơn (có thể thay nước lạnh bằng dung dịch NaCl bão hòa). Chọn A. 96. B Phương pháp: Lý thuyết về phản ứng thủy phân este trong phòng thí nghiệm. Cách giải: (a) đúng, vì khi chưa đun nóng thì phản ứng thủy phân không xảy ra nên chất lỏng trong cả 2 ống đều phân lớp. (b) sai, vì phản ứng thủy phân este trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch nên luôn có este, do đó chất lỏng không đồng nhất. (c) sai, sản phẩm ống (1) là CH3COOH, C2H5OH, CH3COOC2H5 dư; sản phẩm ống (2) là CH3COONa, C2H5OH, NaOH dư hoặc CH3COOC2H5 dư. (d) đúng (e) đúng, ống sinh hàn có tác dụng ngưng tụ phần hơi để tránh sự thất thoát của chất lỏng. Vậy có 3 phát biểu đúng. Chọn B. 97. D Phương pháp: + Các loại sóng dài, trung và ngắn đều bị tầng điện li phản xạ với mức độ khác nhau, do đó các sóng này có thể đi vòng quanh Trái Đất qua nhiều lần phản xạ giữa tầng điện li và mặt đất. Vì vậy người ta hay dùng các loại sóng này trong truyền thanh, truyền hình trên mặt đất. + Riêng sóng cực ngắn thì không bị phản xạ mà đi xuyên qua tầng điện li, hoặc chỉ có khả năng truyền thẳng từ nơi phát đến nơi thu. Vì vậy sóng cực ngắn hay được dùng để thông tin trong cự li vài chục kilomet, hoặc truyền thông qua vệ tinh Cách giải: Sóng cực ngắn được dùng để truyền thông tin qua vệ tinh → Việc kết nối thông tin giữa mặt đất và vệ tinh VINASAT-2 được thông qua bằng sóng cực ngắn. Chọn D. 98. C Phương pháp: Áp dụng công thức tính thời gian trong chuyển động thẳng đều: Cách giải: t = s v Khoảng cách từ một anten đến một vệ tinh địa tĩnh là: s = 36000km = 36000000m Thời gian để truyền tín hiệu sóng vô tuyến từ vệ tinh đến anten là: t = s = 36000000 = 0,12s Chọn C. 99. D Phương pháp: = 2 v 3.10 8 Công thức xác định vận tốc góc và vận tốc dài: T v = R Quãng đường sóng điện từ truyền thẳng từ vệ tinh đến điểm xa nhất trên Trái Đất được xác định bởi công thức: S = Thời gian sóng truyền: t = S = S v c Cách giải: Chu kì sự tự quay của Trái Đất là: T = 24h = 86400s Vận tốc góc của sự tự quay của Trái Đất là: = 2 = 2 = (rad / s) T T 86400 43200 R 2 − R2 V T R 2 − R2 V T 42215,53 2 − 63782 Vận tốc góc của vệ tinh bằng vận tốc góc của sự tự quay của Trái Đất: V = T = (rad / s) 43200 Vận tốc dài của vệ tinh trên quỹ đạo: vV = V .RV = 3070(m) → Bán kính của vệ tinh so với tâm Trái Đất: R = vV = 3070 = 42215,53(km) V 43200 Sóng truyền từ vệ tinh xuống Trái Đất được biểu diễn trên hình vẽ: Quãng đường sóng điện từ truyền thẳng từ vệ tinh đến điểm xa nhất trên Trái Đất có độ dài là: S = = = 41731km Chọn D. 100. B Phương pháp: Công suất hao phí trên đường dây tải điện: Cách giải: Php = P 2 R U 2 Ta có: Php = P 2 R U 2 Do đó nếu điện áp hiệu dụng thấp thì công suất hao phí sẽ quá lớn. Chọn B. 101. C Phương pháp: Máy biến áp là những thiết bị có khả năng biến đổi điện áp xoay chiều. Cách giải: Để tăng điện áp ở nơi phát điện và giảm điện áp ở nơi tiêu tụ điện tới giá trị cần thiết người ta sử dụng máy biến áp. Chọn C. 102. B Phương pháp: Công suất hao phí trên đường dây tải điện: P = P 2 R U 2 Công suất có ích cung cấp cho các phòng học: Cách giải: Pci = P − P Thời gian truyền đi: t = = S c 41731.10 3 3.10 8 = 0,14s V Gọi P là công suất nơi truyền đi; P0 là công suất tiêu thụ của mỗi phòng học. P 2 R Khi điện áp truyền đi là U ta có: P1 = U 2 P − P1 = 36.P0 (1) P 2 R P P Khi điện áp truyền đi tăng lên 2U ta có : P2 = = 1 P − 1 = 144.P0 (2) Từ (1) và (2) suy ta: P = 180.P0 P = 144.P (2U ) 2 4 4 1 0 P 2 R P P Khi điện áp truyền đi là 4U, ta có : P3 = = 1 P − 1 = x.P0 (3) (4U ) 2 16 16 Thay P = 180.P0 vào (3) ta được : 180.P − 144.P0 = 171.P x = 171 P = 144.P 0 16 0 1 0 Chọn B. 103. D Phương pháp: Cùng một giống lúa tức là các cây trong giống có cùng kiểu gen về một tính trạng quan tâm. Kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường. Cách giải: Sự biểu hiện của 1 tính trạng ra ngoài thành kiểu hình phụ thuộc kiểu gen và chịu ảnh hưởng của môi trường do đó, 1 kiểu gen có thể cho ra kiểu hình khác nhau ở các môi trường khác nhau. Chọn D 104. A Phương pháp Mức phản ứng là tập hợp các kiểu hình của một kiểu gen trong các môi trường khác nhau: Kiểu gen 1 + môi trường 1 → Kiểu hình 1 Kiểu gen 1 + môi trường 2 → Kiểu hình 2 Kiểu gen 1 + môi trường 3→ Kiểu hình 3 . Kiểu gen 1 + môi trường n → Kiểu hình n Cách giải Sự chênh lệch giữa khối lượng tối thiểu và khối lượng tối đa càng lớn thì mức phản ứng càng rộng. Giống 1 có mức phản ứng rộng nhất (100g) Chọn A 105. C Phương pháp: Hiện tượng một kiểu gen có thể thay đổi kiểu hình trước các môi trường khác nhau được gọi là sự mềm dẻo kiểu hình. Mức độ mềm dẻo kiểu hình lại phụ thuộc vào kiểu gen. Mỗi kiểu gen chỉ có thể điều chỉnh kiểu hình của mình trong một phạm vi nhất định. → Mức phản ứng do kiểu gen quy định. Giới hạn năng suất của giống được quy định bởi kiểu gen. Muốn tăng năng suất hơn so với hạn mức tối đa thì chỉ có thể thay giống khác năng suất cao hơn. Cách giải: Ta thấy cả 4 giống đều có khối lượng tối đa < 350g/1000 hạt. Vậy nên để đạt được khối lượng hạt lúa trên 350g/1000 hạt thì ta phải thay thế bằng giống có năng suất cao hơn. Chọn C 106. C Phương pháp: Kích thước của quần thể bằng tổng số cá thể của quần thể. Cách giải: Kích thước của các quần thể như sau: Quần thể 1: 150+150+120 = 420, quần thể 2: 200+12+70 = 390, quần thể 3: 60+120+155 = 335 → Quần thể 3 có kích thước nhỏ nhất. Chọn C 107. C Phương pháp: So sánh số lượng cá thể của từng nhóm tuổi. Cách giải: Ở quần thể 3, số lượng cá thể nhóm tuổi trước sinh sản đây là quần thể già → quần thể 3 có số lượng cá thể đang giảm xuống. Chọn C 108. A Phương pháp: So sánh số lượng cá thể của từng nhóm tuổi Cách giải: Ở quần thể 1, số cá thể nhóm tuổi trước sinh sản = số cá thể nhóm tuổi sinh sản và lớn hơn nhóm tuổi sau sinh sản → đây là quần thể ổn định và có kích thước lớn (420) → có thể tiếp tục khai thác. Chọn A 109. C Phương pháp: Dựa vào các thông tin đã được cung cấp để trả lời, đọc kĩ đoạn thông tin thứ 1 Cách giải: Khi tổng tỉ số phụ thuộc ở mức dưới 50% được gọi là “cơ cấu dân số vàng”. Chọn C. 110. D Phương pháp: Xem đoạn thông tin thứ 2, chú ý khái niệm tỉ lệ dân số phụ thuộc. Cách giải: Khái niệm: tương quan giữa tổng số người dưới độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động so với người ở tuổi lao động tạo nên mối quan hệ trong dân số học gọi là tỉ số phụ thuộc. => Tỉ số dân số phụ thuộc năm 2019 = 33,5 + 11,0 = 44,5% Chọn D. 111. B Phương pháp: Liên hệ kiến thức bài Lao động và việc làm (sgk Địa lí 12) Cách giải: Để phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng ở nước ta, biện pháp thích hợp là: - Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất ở nông thôn nhằm tạo nhiều việc làm cho lao động, giải quyết tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn. => loại A - Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy mở rộng sản xuất để tạo nhiều việc làm, đặc biệt việc làm có giá trị, yêu cầu trình độ cao => loại C - Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng của lao động (thông qua giáo dục phổ thông, đại học, các lớp học kỹ năng, dạy nghề.) => loại D - Xuất khẩu lao động ra nước ngoài cũng là một trong những biện pháp hữu ích nhằm giải quyết việc làm cho lao động nước ta, đặc biệt là lao động phổ thông. Cần phân biệt “xuất khẩu lao động” khác với hiện tượng “chảy máu chất xám”; chảy máu chất xám là hiện tượng nhiều nhân tài lựa chọn môi trường nước ngoài để làm việc thay vì cống hiến cho nước nhà, bởi môi trường làm việc trong nước không đáp ứng đủ yêu cầu phát triển của họ. => Do vậy nếu nói “hạn chế xuất khẩu lao động ra nước ngoài để tránh tình trạng chảy máu chất xám” là sai, đây không phải là biện pháp đúng để phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng. Chọn B. 112. A Phương pháp: Đọc kĩ thông tin đã cho để trả lời – chú ý đoạn thông tin thứ 2 Cách giải: Ngành công nghiệp là ngành đóng góp lớn nhất cho ngân sách Nhà nước. Chọn A. 113. D Phương pháp: Chú ý từ khóa vai trò về mặt “xã hội” Cách giải: - Vai trò cung cấp nguồn hàng xuất khẩu có giá trị, đẩy mạnh công nghiệp hóa, đóng góp vào ngân sách Nhà nước đều là những vai trò to lớn về mặt kinh tế. => loại A, B, C - Về phương diện xã hội, công nghiệp có vai trò tạo ra nhiều việc làm, giải quyết vấn đề thất nghiệp thiếu việc làm cho hàng ngàn lao động, góp phần ổn định và nâng cao đời sống người dân. Chọn D. 114. B Phương pháp: Liên hệ kiến thức bài Cơ cấu công nghiệp (sgk Địa lí 12), chú ý từ khóa “mục đích chủ yếu” Cách giải: Mục đích chủ yếu của việc chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp nước ta là thích nghi với cơ chế thị trường và nâng cao hiệu quả kinh tế. - Bởi mục đích sản xuất của công nghiệp là tạo ra sản phẩm để phục vụ nhu cầu thị trường, thu lợi nhuận. Nhu cầu thị trường luôn thay đổi và biến động, cần có cơ chế thay đổi cơ cấu ngành linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của thị trường, phù hợp với xu thế phát triển trong và ngoài nước. - Thứ 2, việc đẩy mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo vừa phát huy được các thế mạnh trong nước (lao động, thị trường, nguyên nhiên liệu..), vừa tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế. Chọn B. 115. B Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp, SGK Lịch sử 12, trang 7. Cách giải: Ngày 20 - 9 - 1977, Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc, trở thành thành viên thứ 149. Chọn B. 116. C Phương pháp: suy luận Cách giải: - Liên hợp quốc là một tổ chức quốc tế hoạt động với mục tiêu chủ yếu là duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Việt Nam đã nhận được sự giúp đỡ của các tổ chức Liên hợp quốc như: UNESCO, FAO, IMF, WHO... - Từ tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc. Sự kiện này đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Hơn nữa, chính sách cấm vận của Mĩ đối với Việt Nam đã bị thất bại hoàn toàn. Cho đến năm 1995, trong xu thế hòa bình, hợp tác Mĩ đã bình thường hòa quan hệ ngoại giao với Việt Nam, tạo nhiều điều kiện để đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế. Chọn C. 117. D Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp, liên hệ. Cách giải: - Trong các công việc cụ thể của Liên hợp quốc, Việt Nam với tư cách là một trong 66 thành viên của Hội nghị giải trừ quân bị tại Giơnevơ đã tích cực tham gia vào các hoạt động của diễn đàn nhằm thực hiện mục tiêu giải trừ quân bị toàn diện và triệt để do Liên hợp quốc đề ra. Việt Nam nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ thành viên của các điều ước quốc tế về chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, thực hiện đầy đủ các nghị quyết của Hội đồng bảo an về báo cáo các biện pháp thực hiện các điều ước này, mới đây đã phê chuẩn Hiệp ước Cấm thử hạt nhân toàn diện và ký Nghị định thư bổ sung cho Hiệp ước Bảo đảm Hạt nhân theo Hiệp ước Không phổ biến vũ khí hạt nhân. - Việt Nam ủng hộ các cố gắng của các nước cùng Liên hợp quốc, tìm những giải pháp hòa bình cho các cuộc xung đột khu vực và đang hoàn tất quá trình chuẩn bị liên quan đến việc tham gia một cách có hiệu quả vào Hội đồng Giữ gìn hòa bình Liên hợp quốc, phù hợp với điều kiện và khả năng của Việt Nam. - Việt Nam coi trọng việc tăng cường đối thoại với các nước, hợp tác quốc tế trong và ngoài Liên hợp quốc trên các vấn đề liên quan đến việc thúc đẩy quyền con người. Trong đó, có báo cáo về việc thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên và tham gia vào các cơ chế nhân quyền của Liên hợp quốc như ECOSOC, Ủy ban về các vấn đề xã hội của Đại hội đồng, Ủy hội nhân quyền và nay là Hội đồng nhân quyền Liên hợp quốc. - Việt Nam được Liên hợp quốc đánh giá cao về việc hoàn thành trước thời hạn nhiều Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, triển khai thành công và chia sẻ kinh nghiệm của mình trong việc thực hiện các chương trình hành động của các hội nghị Liên hợp quốc về phát triển xã hội, môi trường, an ninh lương thực, tài chính cho phát triển, nhà ở, nhân quyền, dân số và phát triển, phụ nữ, trẻ em, chống phân biệt chủng tộc, phòng chống HIV/AIDS,... => Như vậy, từ khi tham gia Liên hợp quốc, Việt Nam đã có những đóng góp vào việc thực hiện chống tham nhũng, tham gia chương trình an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo, quyền trẻ em, tham gia lực lượng giữ gìn hòa bình Liên hợp quốc. Chọn D. 118. C Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp, suy luận Cách giải: - Ở Việt Nam, sau khi cơ bản hoàn thành công cuộc bình định, thực dân Pháp đã bắt đầu tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa. Lúc này, cơ sở hạ tầng ở Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng còn rất lạc hậu. Để phục vụ cho công cuộc khai thác, bóc lột và thuận tiện cho việc đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta (quân sự), - Pháp đã chú trọng xây dựng hệ thống giao thông vận tải, đặc biệt là đường sắt. Tính đến năm 1912, tổng chiều dài đường sắt đã làm xong ở Việt Nam là 2 059 km. Đường bộ được mở rộng đến những khu vực hầm mỏ, đồn điền, bến cảng và các vùng biên giới trọng yếu. Nhiều cây cầu lớn được xây dựng như: cầu Long Biên (Hà Nội), cầu Tràng Tiền (Huế), cầu Bình Lợi (Sài Gòn), Chọn C. 119. A Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp, phân tích và nhận xét Cách giải: - Đối với nông dân, ruộng đất là tư liệu sản xuất quan trọng nhất, nếu không có ruộng đất thì không thể cày cấy và có lương thực để phục vụ cho đời sống hàng ngày. Chính vì thế, ruộng đất đi liền với mạng sống của người nông dân và quyết định quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp. - Sau khi ép triều đình nhà Nguyễn “nhượng” quyền “khai khẩn đất hoang”, chính sách thâm độc nhất mà thực dân Pháp thực hiện trên lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam là chính sách đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất của nông dân. Chọn A. 120. B Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp, SGK Lịch sử 11, trang 139, suy luận. Cách giải: - Trước cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, xã hội Việt Nam có hai giai cấp cơ bản là địa chủ phong kiến và nông dân. - Trong khai thác thuộc địa lần thứ nhất, xuất hiện thêm giai cấp mới là công nhân và tầng lớp mới là tư sản và tiểu tư sản. Chọn B. ----------- HẾT ------------
File đính kèm:
- de_luyen_thi_danh_gia_nang_luc_dai_hoc_quoc_gia_thanh_pho_ho.pdf