Đề luyện thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2020 - Đề số 13 (Có đáp án)
PHẦN 1. NGÔN NGỮ
1.1 TIẾNG VIỆT
1. Chọn từ đúng dưới đây để điền vào chỗ trống “Tháng hai trồng , tháng ba trồng đỗ”
A. hoa B. lúa C. cà D. bông
2. Nội dung nào không được phản ánh trong tác phẩm Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du?
A. Cảm thương cho số phận nàng Tiểu Thanh
B. Cảm thương cho những kiếp người “tài hoa bạc mệnh”
C. Thể hiện cảm xúc, suy tư của tác giả
D. Lên án, tố cáo xã hội phong kiến đã bần cùng hóa con người
3. “Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều/ Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều/ Bát ngát song
kình muôn dặm/ Thướt tha đuôi trĩ một màu” (Trương Hán Siêu)
Đoạn thơ trên được viết theo thể loại nào?
A. Hịch B. Phú C. Cáo D. Chiếu
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề luyện thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2020 - Đề số 13 (Có đáp án)
ch sử đó, thầy giáo Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu dân, cứu nước, giải phóng cho dân tộc Việt Nam. Tinh thần yêu nước và ý chí đánh đuổi giặc Pháp của Nguyễn Tất Thành là yếu tố đóng vai trò quyết định đến việc tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành. Chọn A. Chú ý khi giải: Các đáp án B, C, D: là điều kiện trong nước và thế giới lúc bấy giờ. Nếu không có ý chí, lòng yêu nước từ bản thân thì Nguyễn Tất Thành sẽ không thể ra đi tìm đường cứu nước. 90. D Phương pháp: Đánh giá, liên hệ. Cách giải: Việc 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam bị chia rẽ cuối năm 1929 rồi thống nhất lại thành Đảng Cộng sản Việt Nam (1930) để lại bài học kinh nghiệm cho cách mạng nước ta là: Phải chú trọng đấu tranh chống tư tưởng cục bộ. Vì Đảng không thể giữ vai trò lãnh đạo của mình cũng như không thể vững mạnh nếu có sự tồn tại của tư tưởng cục bộ, không đoàn kết. Chọn D. 91. C Phương pháp: Dựa vào lý thuyết về ăn mòn điện hóa. Cách giải: (1) Sau bước 2, chưa có bọt khí thoát ra tại bề mặt của hai thanh kim loại. ⟹ Sai vì ngay lúc đầu Zn phản ứng với H2SO4 theo phản ứng: Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2 (2) Sau bước 3, kim điện kế quay chứng tỏ xuất hiện dòng điện. ⟹ Đúng do có sự dịch chuyển electron trong dây dẫn (3) Trong dây dẫn, dòng electron di chuyển từ anot sang catot. ⟹ Đúng (4) Sau bước 3, bọt khí thoát ra ở cả hai điện cực kẽm và đồng. ⟹ Đúng (5) Sau bước 3, thanh đồng bị ăn mòn điện hóa đồng thời với sự tạo thành dòng điện. ⟹ Sai, sau bước 3 thanh kẽm bị ăn mòn điện hóa Vậy có 3 phát biểu đúng. Chọn C. 92. A Phương pháp: Trong pin điện, chất có tính khử mạnh hơn đóng vai trò anot, chất có tính khử yếu hơn đóng vai trò là catot: - Tại anot xảy ra quá trình oxi hóa. - Tại catot xảy ra quá trình khử. Cách giải: Pin điện Zn - Cu cùng được nhúng trong dung dịch chất điện li H2SO4 thì Zn đóng vai trò anot (-) còn Cu đóng vai trò catot (+). Các bán phản ứng xảy ra tại các cực là: - Anot (-): Zn → Zn2+ + 2e Dựa vào tính chất vật lí, tính chất hóa học của chất béo để chọn phát biểu đúng. - Catot (+): 2H+ + 2e → H2 Chọn A. 93. A Phương pháp: Trong ăn mòn điện hóa thì kim loại có tính khử mạnh hơn đóng vai trò cực âm (anot) và bị phá hủy trước. Cách giải: Các hợp kim được đặt trong không khí ẩm nên đều bị ăn mòn điện hóa: + Cu-Fe (1) thì tính khử Fe > Cu nên Fe bị ăn mòn trước + Fe-C (2) thì tính khử Fe > C nên Fe bị ăn mòn trước + Fe-Zn (3) thì tính khử Fe < Zn nên Zn bị ăn mòn trước Chọn A. 94. B Phương pháp: Khai thác dữ kiện “Để điều chế xà phòng, người ta đun nóng chất béo với dung dịch kiềm tạo ra glixerol và hỗn hợp muối của các axit béo” để trả lời. Cách giải: Khi thủy phân chất béo nào ta cũng thu được glixerol và hỗn hợp muối của các axit béo. Chọn B. 95. C Phương pháp: Cách giải: Phát biểu a đúng vì chất béo là trieste của glixerol và axit béo nên chất béo là este. Phát biểu b sai vì este không tan trong nước do không tạo được liên kết hidro với nước. Phát biểu c đúng. Phát biểu d đúng vì khi đó các gốc axit béo không no được hidro hóa thành các gốc axit béo no. Phát biểu e đúng. Vậy những phát biểu đúng là a, c, d, e. Chọn C. 96. C Phương pháp: Dựa vào thí ngiệm điều chế xà phòng. - Tiến hành thí nghiệm: + Cho vào bát sứ khoảng 1 gam mỡ (hoặc dầu thực vật) và 2-2,5 ml dung dịch NaOH 40% + Đun hỗn hợp sôi nhẹ và liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh. Thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất. + Sau 8 – 10 phút, rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5ml dung dịch NaOH bão hòa nóng, khuấy nhẹ - Để nguội, quan sát hiện tượng: + Có lớp chất rắn nổi lên trên bề mặt của dung dịch. + Phương trình hóa học: 3RCOOH + C H (OH) ⎯ H⎯2SO⎯4 ,t 0 ⎯→ (RCOO) C H + 3H O (RCOOH là các axit béo) 3 5 2 ⎯⎯⎯ 3 3 5 2 - Giải thích: lớp chất rắn nổi lên trên bề mặt là muối natri của axit béo, thành phần chính là xà phòng. Cách giải: A. Đúng, sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nhẹ nổi lên trên bề mặt của chất lỏng đó là xà phòng và phần chất lỏng ở dưới là NaCl và glixerol. W A B. Đúng, sau bước 2, các chất được tạo thành sau phản ứng xà phòng hóa hòa tan với nhau nên lúc này trong bát sứ thu được chất lỏng đồng nhất. C. Sai, mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hoàn là để kết tinh xà phòng lên trên bề mặt chất lỏng. D. Đúng, sau bước 3, chất lỏng trong ống nghiệm có chứa glixerol hòa tan được Cu(OH)2 thành dung dịch màu xanh lam. Chọn C. 97. D Phương pháp: Khai thác thông tin từ đoạn văn. Cách giải: Năng lượng hạt nhân có thể gây ô nhiễm môi trường. → Phát biểu không đúng là: Năng lượng hạt nhân không thể gây ô nhiễm môi trường Chọn D. 98. C Phương pháp: Công thức tính năng lượng: W = P.t Sử dụng công thức liên hệ giữa số hạt và khối lượng: N = m .N A A Hiệu suất: H = P ci .100% Ptp + Năng lượng hạt nhân của lò phản ứng cung cấp cho tàu ngầm vận hành trong một ngày: W = P.t = 400.106.86400 = 3, 456.1013 J + Do hiệu suất của lò đạt 25% nên năng lượng của mỗi phân hạch cung cấp là: W = 200.0, 25 = 50MeV = 8.10−12 J + Số phân hạch cần xảy ra để có năng lượng W là: N = W = 4, 32.1024 + Cứ một phân hạch cần 1 hạt U235 → số hạt U235 dùng trong 1 ngày là: N = 4,32.1024 hạt m N.A 4, 23.10 24 .235 + Lại có: Chọn C. N = A .NA m = N = 6, 02.10 23 1686, 4g = 1, 69kg Phương pháp: Công thức tính năng lượng: W = P.t Sử dụng công thức liên hệ giữa số hạt và khối lượng: N = m .N A A Hiệu suất: Cách giải: H = P ci .100% Ptp + Năng lượng tàu sử dụng trong 1 ngày: W = P.t =16.106.86400 =1,3824.1012 J + Do hiệu suất của lò là 30% nên năng lượng của mỗi phân hạch cung cấp là: W = 200.0,3 = 60MeV = 9, 6.10−12 J 99. A Cách giải: W U + Số phân hạch cần xảy ra để có năng lượng W là: N = W = 1, 44.10 23 + Cứ một phân hạch cần 1 hạt U235 → số hạt U235 dùng trong 1 ngày là: N = N = 1, 44.1023 (hat ) m N .A 1, 44.10 23 .235 + Khối lượng U cần dùng trong 1 ngày: N = U .N m = U = = 56, 2126g U A A U N 6, 02.10 23 + Nhiên liệu dùng trong lò là U làm giàu đến 12,5% (tính theo khối lượng) → Khối lượng nhiên liệu cần dùng trong 1 ngày: mnl = mU 12, 5% = 449, 7g + Khối lượng nhiên liệu cần dùng trong 3 tháng là: m = 449, 7.90 = 40, 47kg Chọn A. 100. A Phương pháp: Laze là máy khuếch đại ánh sáng dựa vào sự phát xạ cảm ứng. Chùm sáng do laze phát ra có tính đơn sắc, tính định hướng, tính kết hợp cao và cường độ lớn. Cách giải: Tia laze có các đặc điểm: tính định hướng cao, tính kết hợp cao, có cường độ lớn. Khi nói về tia Laze, phát biểu sai là: tia laze là ánh sáng trắng. Chọn A. 101. B Phương pháp: Công thức tính quãng đường: S = v.t n. hc Công thức tính công suất của chùm sáng: P = E = n = P..t Cách giải: Gọi: + L là khoảng cách Trái Đất – Mặt Trăng + c = 3.108m/s là tốc độ ánh sáng t t hc + t là thời gian để ánh sáng đi từ Trái Đất – Mặt Trăng – Trái Đất (bằng khoảng thời gian giữa thời điểm phát và nhận xung) Năng lượng của n (photon): Công suất của chùm laze: n. hc E = n. hc 5 6 −9 −6 P = E = n = P.t. = 10 .10 .100.10 .0, 52.10 = 2, 62.1022 (hat ) t t hc Chọn B. 102. A Phương pháp: 6, 625.10 −34 .3.10 8 + Công thức tính nhiệt lượng: Q = P.t + Nhiệt lượng thu vào để vật nóng lên: Q1 = m.c. t + Công thức tính nhiệt hoá hơi: Q2 = L.m Ta có: 2.L = c.t L = = 2 c.t 3.10 8 .2, 667 2 = 4.10 m = 400000km 8 A Trong đó, L là nhiệt hóa hơi riêng (J/kg) phụ thuộc bản chất của chất lỏng, đơn vị là jun trên kilôgam (J/kg); m là khối lượng của phần chất lỏng đã biến thành khí ở nhiệt độ sôi. + Công thức tính khối lượng riêng: D = m V + Năng lượng của n photon: E = n. = n. hc = n.hc E Cách giải: Nhiệt lượng mà nước nhận được từ dao laze trong 1s: Q = P.t = 12.1 = 12J Nhiệt lượng này chia thành hai phần, một phần làm nước tăng lên 1000C, phần còn lại làm nước hoá hơi. Vậy ta có: Q = m.c. t + L.m m = Q c. t + L 12 4186.(100 − 37) + 2260.103 = 4, 755.10−6 kg Từ công thức liên hệ giữa khối lượng, lượng riêng riêng và thế tích ta tính được thể tích nước mà tia laze làm bốc hơi trong 1s: m 4, 755.10 −6 −9 3 3 m = D.V V = = = 4, 755.10 m = 4, 755mm D 10 3 Năng lượng cần để đốt 6mm3 mô mềm là: E = 2,53.6 =15,18 J Năng lượng này do phôtôn chùm laze cung cấp: Bước sóng do chùm sáng phát ra: E = np . hc = hc = 18 6, 625.10 −34 .3.10 8 = −9 = np . E Chọn A. 103.D 45.10 . 15,18 589,1798.10 m 589nm Cặp vợ chồng (1) có nhóm máu A và AB nên không thể sinh con nhóm máu O→ đứa trẻ (1) không thể là con của họ. Cặp vợ chồng (1) có nhóm máu MN và N nên không thể sinh con nhóm máu M → đứa trẻ (2) không thể là con của họ. Chọn D 104. A Các gen này nằm trên các NST thường khác nhau. Xét về nhóm máu ABO có 6 kiểu gen Xét về nhóm máu MN có 3 kiểu gen Số kiểu gen tối đa về nhóm máu là 6 × 3 = 18 Chọn A 105. C Xét đứa trẻ thứ 2 (B,M) , do có nhóm máu M nên không thể là con của vợ chồng 1 (A, MN x AB, N) , do có nhóm máu B nên không thể là con của cặp vợ chồng 3 (A, MN x A, MN) → Đứa trẻ 2 là con của vợ chồng 2 → loại B , D Xét đứa trẻ thứ 1 (O, MN) có nhóm máu O nên không thể là con của cặp vợ chồng 1 (A, MN x AB, N)→ đứa trẻ 1 là con cặp vợ chồng 3 , đứa trẻ 3 là con của vợ chồng 1. Chọn C 106. C Trong thí nghiệm trên, việc phóng điện để cung cấp năng lượng, tương tự sấm sét trong giả thuyết của Oparin và Handan. Chọn C 107. C Bầu khí quyển nguyên thủy không có khí oxi. Chọn C 108. C Chất hữu cơ mà Milo và Urây thu được sau thí nghiệm là các axit amin. = Protein, tinh bột, ADN là các đại phân tử hữu cơ phức tạp. Chọn C 109. C Phương pháp: Đọc kĩ đoạn thông tin thứ 1 Cách giải: Đoạn thông tin thứ 1 cho biết: - Khu vực ngoài Nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất và tiếp tục tăng lên => A sai, C đúng - Khu vực Nhà nước chiếm tỉ trọng lớn thứ 2 và có xu hướng giảm => B sai - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng nhỏ nhất nhưng đang tăng lên nhanh. => D sai Chọn C. 110. C Phương pháp: Đọc kĩ đoạn thông tin thứ 3 Cách giải: Kênh bán lẻ hiện đại đang phát triển mạnh ở Việt Nam hiện nay là các siêu thị, cửa hàng tiện lợi. Những tập đoàn và công ty lớn đang chiếm lĩnh thị trường bán lẻ tại Việt Nam là Co.op Mart,mart Central Group, AEON group, Vingroup, Lotte Mart, E-Mart; trong đó Vingroup sở hữu hệ thống bán lẻ quy mô lớn nhất Việt Nam với khoảng 100 siêu thị Vinmart và 1.700 cửa hàng tiện lợi Vinmart+. Chọn C. 111. B Phương pháp: Đọc kĩ đoạn thông tin cuối kết hợp liên hệ những mặt thuận lợi của dân số Việt Nam. Cách giải: Việt Nam là một thị trường bán lẻ có nhiều tiềm năng và thu hút nhiều nhà đầu tư, nguyên nhân chủ yếu nhờ ưu thế về dân số đông, cơ cấu dân số trẻ đem lại một thị trường tiêu thụ rất lớn và năng động; hơn nữa với sự phát triển của nền kinh tế mức thu nhập bình quân đầu người đang ngày càng được nâng cao cũng tác động tích cực đến thị trường tiêu thụ nội địa. Chọn B. 112. A Phương pháp: Đọc kĩ đoạn thông tin thứ 1 Cách giải: Đồng bằng sông Hồng là vùng có mật độ dân số cao nhất nước ta, lên đến 1.060 người/km2, gấp khoảng 3,7 lần mật độ trung bình của cả nước (năm 2019). Chọn A. 113. C Phương pháp: Đọc kĩ dữ liệu và phân tích, đánh giá Cách giải: Những khó khăn, hạn chế của ĐBSH là: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm => A đúng - Tài nguyên thiên nhiên hạn chế, thiếu nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp => B đúng - Dân đông gây sức ép về nhà ở, việc làm gay gắt => D đúng - Dân số đông cũng đem lại nguồn lao động dồi dào cho vùng => nhận định C không phải là khó khăn của vùng. Chọn C. 114. A Phương pháp: Đọc kĩ đoạn thông tin cuối cùng Cách giải: Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đồng bằng sông Hồng nhằm mục đích chủ yếu là: - Tăng trưởng kinh tế nhanh (khắc phục vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm của vùng) - Trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng các vấn đề xã hội và môi trường. Chọn A. 115. C Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp để trả lời. Cách giải: Sau hội nghị lần 8 BCH Trung ương (5/1941), Đảng cộng sản Đông Dương xác định một trong những nhiệm vụ cấp bách về xây dựng lực lượng chính trị là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Chọn C. 116. A Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp để trả lời. Cách giải: Căn cứ địa cách mạng đầu tiên của Việt Nam trong giai đoạn 1939 - 1945 là Bắc Sơn - Võ Nhai. Chọn A. 117. B Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp, sắp xếp. Cách giải: (2). Trung đội Cứu quốc quân I được thành lập (2/1941). (4). Trung đội Cứu quốc quân II ra đời (9/1941). (1). Khắp các châu ở Cao Bằng đều có hội Cứu quốc, trong đó có ba châu “hoàn toàn” (1942). (5). Đảng đề ra bản Đề cương văn hoá Việt Nam (1943). (3). Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hoá Cứu quốc Việt Nam được thành lập (1944). Chọn B. 118. D Phương pháp: Phân tích. Cách giải: Trong Hiệp định Pari, Điều khoản Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đông minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự là điều khoản có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cách mạng miền Nam Việt Nam. Trong đó, việc Mĩ rút hết quân về nước tạo nên sự thay đổi trong so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng, có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở miền Nam chống âm mưu, hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn. Chọn D. 119. A Phương pháp: So sánh, đánh giá. Cách giải: Về nội dung, Hiệp định Giơnevơ (1954) và Hiệp định Pari (1975) có điểm giống nhau quan trọng nhất là đều công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Chọn A. 120. C Phương pháp: Đánh giá, nhận xét. Cách giải: - Theo nội dung của Hiệp định Giơnevơ (1954), có điều khoản là: Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực. Ở Việt Nam, quân đội nhân dân Việt Nam và quân đội viễn chinh Pháp tập kết ở hai miền Bắc – Nam, lấy vĩ tuyến 17 (dọc theo sông Bến Hải – Quảng Trị) làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng với khu phi quân sự ở hai giới tuyến. => Hiệp định Giơnevơ 1954 chưa phản ánh hết thực tế chiến thắng trên chiến trường. Đất nước chưa hoàn toàn thống nhất, hai miền Nam - Bắc tạm thời bị chia cắt bởi vĩ tuyến 17 với thời hạn 2 năm sẽ tiến hành tổng tuyển cử. Ngay sau đó, đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai đã phá hoại việc thi hành Hiệp định, cuộc tổng tuyển cử đã không diễn ra, nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ đầy gian khổ. - Nội dung nổi bật trong Hiệp định Pari 1973 đã khắc phục hạn chế của Hiệp định Giơnevơ 1954 là: Hoa Kỳ và đồng minh rút hết quân đội khỏi miền Nam, quân đội miền Bắc không phải tập kết ra Bắc. Chọn C. ----HẾT----
File đính kèm:
- de_luyen_thi_danh_gia_nang_luc_dai_hoc_quoc_gia_thanh_pho_ho.pdf