Đánh giá việc thực hiện một số quyền của người sử dụng đất tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá việc thực hiện một số quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Uông Bí và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện QSDĐ. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn 2014 - 2018, tại thành phố Uông Bí có 6.180 giao dịch chuyển nhượng, 4.103 giao dịch tặng cho; 11.860 giao dịch thế chấp và 1.010 giao dịch thừa kế. Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại VPĐKQSDĐ là dễ hiểu và dễ thực hiện; phần lớn các giao dịch được thực hiện theo đúng phiếu hẹn; khả năng thực hiện các quy định liên quan đến việc thực hiện các QSDĐ ở mức trung bình. Khả năng tìm kiếm thông tin và giao dịch QSDĐ là tương đối dễ. Các loại phí, lệ phí, thuế chuyển QSDĐ đều ở mức trung bình. Để nâng cao hiệu quả thực hiện quyền của người sử dụng đất tại thành phố Uông Bí cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: tăng cường tuyên truyền giáo dục và phổ biến pháp luật; đơn giản hóa các thủ tục thực hiện QSDĐ; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất; hoàn thiện chính sách thu và quản lý việc thu phí khi thực hiện QSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tổng thể
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá việc thực hiện một số quyền của người sử dụng đất tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
tục thực hiện các giao dịch tại văn phòng đăng ký đất đai, trong quá trình thực hiện giao dịch QSDĐ, phần lớn các hộ được điều tra đánh giá rằng thủ tục thực hiện QSDĐ ở mức cao (giá trị trung bình là 3,65), nghĩa là các thủ tục thực hiện tại VPĐKQSDĐ là dễ hiểu và dễ thực hiện. Có tới 57,08% số hộ đánh giá ở mức dễ hiểu và rất dễ hiểu; chỉ có 7,5% số hộ đánh giá ở mức khó hiểu và rất khó hiểu. Vì vậy việc cử cán bộ hướng dẫn, công khai và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các giao dịch QSDĐ là rất quan trọng. Trong 4 QSDĐ nghiên cứu tại thành phố Uông bí, chỉ có các thủ tục thực hiện thừa kế QSDĐ được đánh giá ở mức trung bình (giá trị trung bình chung là 3,30). Theo họ, có một số thủ tục dễ hiểu, một số khó hiểu và một số khó thực hiện mặc dù họ hiểu nhưng việc thực hiện mất nhiều tiền, thời gian và hoạt động thừa kế QSDĐ chủ yếu giữa những người trong gia đình nên họ ngại làm vì thấy không cần thiết. Các hộ có ý kiến cho rằng các thủ tục thực hiện QSDĐ khó thực hiện là do phí, lệ phí và thuế còn cao, các chính sách, các quy định để thực hiện QSDĐ còn rườm rà. Từ khi có bộ phận một cửa, các thủ tục hành chính đã đơn giản hơn rất nhiều. Tuy nhiên, việc tiếp tục nghiên cứu quy trình, thủ tục hành chính đơn giản, khép kín là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai. Thời gian hoàn thành các thủ tục, thực hiện các thủ tục nhanh hay chậm được đánh giá theo thời gian ghi trên phiếu hẹn. Thực tế việc thực hiện các thủ tục nhanh hay chậm phần lớn là do tình trạng pháp lý của các giấy tờ liên quan đến QSDĐ. Những giao dịch có các giấy tờ pháp lý đầy đủ được thực hiện nhanh hơn những trường hợp phải thẩm định lại. Về thời gian hoàn thành các thủ tục giao dịch chuyển nhượng, tặng cho và thừa kế QSDĐ được đánh giá ở mức trung bình (giá trị trung bình chung <3,40), nghĩa là phần lớn các giao dịch được thực hiện theo đúng phiếu hẹn. Đặc biệt với các giao dịch liên quan đến thế chấp QSDĐ, thời gian hoàn thành các thủ tục là nhanh do hầu hết các giao dịch thực hiện trên GCNQSDĐ. Chỉ có 13,33% số hộ đánh giá thời gian hoàn thành các thủ tục ở mức chậm và rất chậm. Một số hộ cũng thừa nhận rằng, việc chậm thực hiện các thủ tục có nhiều nguyên nhân, phần lớn là do bản thân mảnh đất còn nhiều vấn đề chưa rõ như nguồn gốc đất, nhiều lần thực hiện thủ tục liên quan đến QSDĐ mà chưa đóng lệ phí, thửa đất đang trong tình trạng tranh chấp hoặc nằm trong phạm vi quy hoạch Phí thực hiện các giao dịch, về các loại phí, lệ phí, thuế chuyển QSDĐ phần lớn các hộ được hỏi trong 240 hộ đều cho rằng các loại phí hiện nay đều ở mức trung bình (giá trị trung bình chung là 3,34). Trong đó phí chuyển nhượng và thừa kế QSDĐ được đánh giá ở mức cao (trung bình chung >3,40), phí thực hiện thế chấp và tặng cho ở mức trung bình (trung bình chung từ 2,6-3,4). Cụ thể: có 83 ý kiến cho rằng các loại phí, lệ phí, thuế thực hiện các giao dịch QSDĐ là rất cao và cao chiếm 34,58%, có 130 ý kiến cho là trung bình chiếm 54,14%. Đặc biệt đối với phí chuyển nhượng và phí thừa kế QSDĐ được đánh giá là cao. Chỉ có 27 ý kiến cho biết các loại phí, lệ phí, thuế chuyển QSDĐ là thấp và rất thấp, chiếm 11,25% tổng số ý kiến được hỏi. Theo họ, việc thu phí cao sẽ dẫn đến việc người sử dụng đất sẽ “trốn thuế’’ bằng cách không khai báo thay đổi QSDĐ. Vì vậy việc điều chỉnh lệ phí thu và quản lý việc thu lệ phí là rất quan trọng, góp phần giúp người dân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ khi thực hiện các giao dịch QSDĐ. Tìm kiếm thông tin và giao dịch, khả năng tìm kiếm thông tin và giao dịch trong việc chuyển nhượng QSDĐ nhận được đánh giá ở mức cao (giá trị trung bình chung là 3,73). Nghĩa là việc tìm kiếm thông tin để thực hiện các giao dịch QSDĐ trên địa bàn thành phố khá dễ. Có 59,58% số hộ trả lời khả năng tìm kiếm thông tin và giao dịch trong việc chuyển nhượng QSDĐ là dễ và rất dễ. Điều đó cho thấy việc quản lý và cung cấp thông tin liên quan đến các giao dịch QSDĐ được thực hiện khá tốt. Chỉ có 14/240 hộ (5,83%) trả lời là khó và rất khó. Hiện nay do phát triển của khoa học công nghệ và truyền thông cũng như việc cải cách hành chính, việc tìm KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 148 kiếm các thông tin và giao dịch đã thuận lợi hơn trước rất nhiều. Mặt khác, việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai tổng thể, đa mục tiêu cũng góp phần làm cho khả năng tìm kiếm thông tin giao dịch về đất đai thuận lợi hơn. Khả năng thực hiện các quy định liên quan đến quyền của người sử dụng đất, khả năng thực hiện các quy định liên quan đến việc thực hiện các QSDĐ được đánh giá ở mức trung bình (giá trị trung bình chung là 3,32). Trong đó việc thực hiện chuyển nhượng và thừa kế QSDĐ được đánh giá ở mức trung bình. Việc thực hiện các quy định liên quan đến thế chấp và tặng cho ở mức cao (trung bình chung >3,40). Có 102 hộ cho rằng khả năng thực hiện là dễ và rất dễ, chiếm 42,50%, tập trung chủ yếu ở các giao dịch thế chấp và tặng cho QSDĐ. Do hầu hết các giao dịch này thực hiện đối với các mảnh đất có căn cứ pháp lý đầy đủ. Có 43 hộ cho rằng khả năng thực hiện là khó và rất khó, chiếm 17,92%, tập trung chủ yếu vào các giao dịch liên quan đến chuyển nhượng và thừa kế QSDĐ. Bảng 5. Ý kiến đánh giá về tình hình thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại thành phố Uông Bí Thế chấp Chuyển nhượng Tặng cho Thừa kế Tổng số Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) 1. Thủ tục thực hiện tại Văn phòng ĐKĐĐ 60 100,00 60 100,00 60 100 60 100,00 240 100 Rất dễ hiểu và thực hiện 14 23,33 6 10,00 14 23,33 5 8,33 39 16,25 Dễ hiểu và thực hiện 31 51,67 22 36,67 29 48,33 16 26,67 98 40,83 Trung bình 12 20,00 27 45,00 14 23,33 32 53,33 85 35,42 Khó hiểu và thực hiện 3 5,00 4 6,67 3 5,00 6 10,00 16 6,67 Rất khó hiểu và thực hiện 0 0,00 1 1,67 0 0,00 1 1,67 2 0,83 Giá trị trung bình 3,93 3,47 3,90 3,30 3,65 2. Thời gian hoàn thành các thủ tục 60 100 60 100,00 60 100 60 100,00 240 100 Rất nhanh 19 31,67 2 3,33 5 8,33 4 6,67 30 12,50 Nhanh 24 40,00 15 25,00 11 18,33 10 16,67 60 25,00 Đúng hẹn 16 26,67 36 60,00 27 45,00 39 65,00 118 49,17 Chậm 1 1,67 6 10,00 13 21,67 6 10,00 26 10,83 Rất chậm 0 0,00 1 1,67 4 6,67 1 1,67 6 2,50 Giá trị trung bình 4,02 3,18 3,00 3,17 3,34 3. Phí thực hiện 60 100,00 60 100,00 60 100 60 100,00 240 100 Rất cao 2 3,33 16 26,67 0 0,00 9 15,00 27 11,25 Cao 3 5,00 30 50,00 0 0,00 23 38,33 56 23,33 Trung bình 46 76,67 12 20,00 50 83,33 22 36,67 130 54,17 Thấp 8 13,33 2 3,33 10 16,67 6 10,00 26 10,83 Rất thấp 1 1,67 0 0,00 0 0,00 0 0,00 1 0,42 Giá trị trung bình 2,95 4,00 2,83 3,58 3,34 4. Tìm kiếm thông tin và giao dịch 60 100,00 60 60 100 60 100 240 100 Rất dễ 14 23,33 12 20,00 1 1,67 20 33,33 47 19,58 Dễ 20 33,33 14 23,33 27 45,00 35 58,33 96 40,00 Trung bình 19 31,67 29 48,33 30 50,00 5 8,33 83 34,58 Khó 7 11,67 5 8,33 2 3,33 0 0,00 14 5,83 Rất khó 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 Giá trị trung bình 3,68 3,55 3,45 4,25 3,73 5. Khả năng thực hiện các quy định liên quan QSDĐ 60 100,00 60 100,00 60 100 60 100,00 240 100 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 149 - Rất dễ 6 10,00 5 8,33 10 16,67 7 11,67 28 11,67 - Dễ 39 65,00 9 15,00 17 28,33 9 15,00 74 30,83 - Trung bình 15 25,00 27 45,00 29 48,33 24 40,00 95 39,58 - Khó 0 0,00 13 21,67 3 5,00 17 28,33 33 13,75 - Rất khó 0 0,00 6 10,00 1 1,67 3 5,00 10 4,17 Giá trị trung bình 3,85 2,90 3,53 3,00 3,32 Ghi chú: giá trị trung bình. Rất cao: > 4,20; cao: 3,40 - 4,19; trung bình: 2,60 - 3,39; thấp: 1,80 - 2,59; rất thấp: <1,80. 3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quyền của người sử dụng đất tại thành phố Uông Bí 3.3.1. Một số tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại - Vẫn còn một số hộ chưa khai báo khi thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho QSDĐ do chưa có ý thức chấp hành pháp luật hoặc vì những khó khăn khi để thực hiện các quy định của pháp luật về kê khai, đăng ký biến động đất đai. - Vẫn còn một số hộ có tâm lý ngại phải đến gặp cơ quan nhà nước, họ lấy sự tin tưởng lẫn nhau là chính, điều đó có thể trở thành nguyên nhân làm tăng số lượng những vụ tranh chấp, khiếu kiện về đất đai về sau. - Quy định về nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp chuyển QSDĐ chưa khuyến khích được người sử dụng đất đến làm các thủ tục chuyển QSDĐ tại cơ quan nhà nước. Một số hộ sử dụng đất được thừa kế của cha ông nhưng không có giấy tờ về QSDĐ thường không chấp nhận việc nộp tiền sử dụng đất khi làm thủ tục để được cấp GCNQSDĐ và lựa chọn việc chuyển QSDĐ trao tay nhau. Việc tính thuế chuyển QSDĐ theo vụ việc mà không phân biệt được giữa chuyển QSDĐ do yêu cầu của sản xuất với đầu cơ đất đai, kinh doanh bất động sản. - Tài liệu cung cấp thông tin về đất đai còn thiếu, thất lạc và chưa kịp thời, trình tự thủ tục khai báo để thực hiện các quyền của người sử dụng đất còn rườm rà, phức tạp. - Việc Chính phủ quy định khung giá đất để làm cơ sở cho UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính toán mức thu trong tất cả các trường hợp liên quan đến các vấn đề tài chính về đất đai là chưa linh hoạt, chưa phù hợp với các nguyên tắc của cơ chế thị trường. - Phòng làm việc và trang thiết bị còn thiếu và đã cũ cần được hiện đại hóa, phù hợp với sự phát triển của hệ thống các phần mềm hỗ trợ quản lý nhà nước về đất đai. 3.3.2. Giải pháp Để nâng cao hiệu quả thực hiện QSDĐ cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Theo đánh giá của công chức, viên chức việc hiểu biết pháp luật của người dân ở mức trung bình. Do đó nâng cao nhận thức của người dân về việc thực hiện các QSDĐ thông qua tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin về thực hiện QSDĐ. Phổ biến tất cả các thủ tục bằng nhiều hình thức: dán bảng tin, đưa lên mạng internet, trả lời trực tuyến, đường dây nóng... để người dân tham khảo trước khi thực hiện các giao dịch QSDĐ. Cải cách và công khai các thủ tục hành chính để người dân hiểu và tự giác thực hiện nghĩa vụ khi giao dịch QSDĐ. Kết quả đánh giá về điều kiện làm việc và phương tiện kỹ thuật của VPĐKQSDĐ đều ở mức trung bình. Vì vậy cần cải tiến, nâng cao việc áp dụng công nghệ thông tin vào chương trình quản lý tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ, tạo điều kiện để người sử dụng đất thực hiện quyền SDĐ được thuận lợi, nhanh chóng. Xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật về đất đai theo các chủ đề phù hợp với nội dung quản lý nhà nước về đất đai để cung cấp cho người sử dụng đất. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu tổng thể. Tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết, thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ giao dịch trong lĩnh vực đất đai. Thay đổi chính sách thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất. 4. KẾT LUẬN Trong giai đoạn 2014 - 2018, các giao dịch chuyển quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Uông Bí diễn ra sôi động, trong đó có KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 150 6.180 giao dịch chuyển nhượng, 4.103 giao dịch tặng cho; 11.860 giao dịch thế chấp và 1.010 giao dịch thừa kế. Các phường trung tâm có số lượng giao dịch nhiều hơn so với các xã và các phường xa trung tâm, đặc biệt là giao dịch thế chấp QSDĐ. Phần lớn (96,67%) các giao dịch QSDĐ đã hoàn tất các thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước. Kết quả điều tra cho thấy phần lớn các hộ được điều tra đánh giá rằng thủ tục thực hiện QSDD tại VPĐKQSDĐ là dễ hiểu và dễ thực hiện; phần lớn các giao dịch được thực hiện theo phiếu hẹn; khả năng thực hiện các quy định liên quan đến việc thực hiện các QSDĐ ở mức trung bình; khả năng tìm kiếm thông tin và giao dịch QSDĐ là tương đối dễ. Các loại phí, lệ phí, thuế chuyển QSDĐ đều ở mức trung bình. Các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác chuyển QSDĐ tại thành phố Uông Bí gồm: giải pháp tuyên truyền giáo dục và phổ biến pháp luật, giải pháp về quản lý hoạt động liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất; giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ; giải pháp về chính sách và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tổng thể. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Uông Bí. Báo cáo tổng kết các năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018. 2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Thống kê. Hà Nội. 3. Likert R. (1932). A Technique for the Measurement of Attitudes. Archives of Psychology, Vol. 140, No. 55 4. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Uông Bí (2019). Báo cáo tổng kết năm 2018. 5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015). Bộ Luật Dân sự 2015. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 6. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai 2013. Nxb Bản đồ. 7. Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng (2006). Quản lý đất đai và thị trường bất động sản, Nxb Bản đồ. 8. Ủy ban Nhân dân thành phố Uông Bí (2019). Báo cáo phát triển kinh - tế xã hội năm 2018. ASSESSMENT THE IMPLEMENTATION OF SOME RIGHTS OF LAND USER IN UONG BI CITY, QUANGNINH PROVINCE Do Thi Tam1, Pham Anh Tuan2, Le Viet Anh1 1Vietnam National University of Agriculture 2Hanoi University of Natural Resources and Envionment Summary The study aims to investigate the implementation of some rights of land user (LUR) in Uongbi city and propose solutions to improve the efficiency of implementation of LUR. The results show that in the period 2014 - 2018, there were 6,180 transfer transactions, 4.103 donations transactions; 11.860 mortgage transactions and 1,010 inheritance transactions in Uongbi city. The procedure for implementing LUR at the Land Registration Office was easy to understand and easy to implement; most of the transactions are done according to the appointment; the ability to implement regulations related to the implementation of LUR and finding LUR transactions were relatively easy. Fees, taxes and transfer taxes were moderate. In order to improve the effectiveness of implementation of LUR in Uongbi City, the following comprehensive measures should be taken to improve the dissemination of education and dissemination of laws; simplification of implementation procedures of LUR; increased investment in facilities; complete the land use levy collection policy and build a comprehensive land database. Keywords: Land management, right of land use, Uong Bi city. Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Trị Ngày nhận bài: 8/7/2020 Ngày thông qua phản biện: 10/8/2020 Ngày duyệt đăng: 17/8/2020
File đính kèm:
- danh_gia_viec_thuc_hien_mot_so_quyen_cua_nguoi_su_dung_dat_t.pdf