Đánh giá tổn thất điện năng do sóng hài trên lưới điện hạ áp sinh hoạt trong các tòa nhà chung cư
Việc sử dụng ngày càng nhiều các thiết bị điện gia dụng sử dụng các linh kiện
điện tử trong điện sinh hoạt đã đem lại sự hiệu quả và tiện nghi trong cuộc sống hàng
ngày của chúng ta. Ứng dụng inverter cho điều hòa, tủ lạnh giảm tiêu hao điện năng của
các thiết bị này. Đèn huỳnh quang và đèn LED hiện nay đã trở thiết bị chiếu sáng chính
trong các tòa nhà. Các thiết bị dùng nguồn ổn áp như ti vi, máy vi tính sẽ tạo ra sự ổn
định cho các thiết bị này trong khi làm việc. Tuy nhiên các thiết bị này cũng là nguồn
phát sinh sóng hài đưa vào hệ thống điện. Từng thiết bị có thể sinh ra lượng sóng hài
nhỏ, tuy nhiên những nơi có mật độ phụ tải cao như trong hệ thống cung cấp điện
(HTCCĐ) các tòa nhà chung cư cao tầng, đặc biệt ở những giờ phụ tải cao điểm, lượng
sóng hài được bơm vào lưới điện trở nên đáng kể. Một trong những tác động chính của
sóng hài là làm gia tăng phát nóng và làm tăng tổn thất điện năng (TTĐN) trên các phần
tử tải điện và tiêu thụ điện. Sóng hài làm gia tăng điện trở của các phần tử tải điện do
hiệu ứng mặt ngoài. Sóng hài làm gia tăng trị số hiệu dụng của dòng điện chạy trên các
dây dẫn. Từ thông do sóng hài sinh ra làm gia tăng phát nóng lõi thép của động cơ và
máy biến áp. Sóng hài bậc ba và bội số nguyên của bậc ba đi vào mạch trung tính làm
gia tăng tổn thất trên dây trung tính Việc gia tăng TTĐN trên lưới điện khiến tăng hóa
đơn mua điện của các đơn vị quản lý điện các khu chung cư. Việc gia tăng phát nóng
phụ trong các phụ tải như động cơ sẽ làm gia tăng hóa đơn dùng điện của khách hàng
dùng điện. Do đó việc đánh giá sự gia tăng TTĐN trên lưới điện và phụ tải do tác dụng
ngày càng nhiều của sóng hài sinh ra từ các thiết bị điện sinh hoạt sẽ cho một cái nhìn rõ
hơn về tác động của sóng hài, đặc biệt đối với khu vực lưới điện có mật độ phụ tải cao
như HTCCĐ của các tòa nhà chung cư. Cho đến nay, chưa có nhiều những đánh giá cụ
thể TTĐN do sóng hài trong HTCCĐ các tòa nhà tại Việt Nam, do đó báo cáo này sẽ
xây dựng mô hình tính toán TTĐN cho HTCCĐ của các tòa nhà có xét đến tác động của
sóng hài từ các phụ tải điện sinh hoạt.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tổn thất điện năng do sóng hài trên lưới điện hạ áp sinh hoạt trong các tòa nhà chung cư
PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 467 ĐÁNH GIÁ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG DO SÓNG HÀI TRÊN LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP SINH HOẠT TRONG CÁC TÒA NHÀ CHUNG CƯ Phạm Xuân Hào, Nguyễn Hồng Phi, Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Văn Minh Đại học Bách khoa Hà Nội 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc sử dụng ngày càng nhiều các thiết bị điện gia dụng sử dụng các linh kiện điện tử trong điện sinh hoạt đã đem lại sự hiệu quả và tiện nghi trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Ứng dụng inverter cho điều hòa, tủ lạnh giảm tiêu hao điện năng của các thiết bị này. Đèn huỳnh quang và đèn LED hiện nay đã trở thiết bị chiếu sáng chính trong các tòa nhà. Các thiết bị dùng nguồn ổn áp như ti vi, máy vi tính sẽ tạo ra sự ổn định cho các thiết bị này trong khi làm việc. Tuy nhiên các thiết bị này cũng là nguồn phát sinh sóng hài đưa vào hệ thống điện. Từng thiết bị có thể sinh ra lượng sóng hài nhỏ, tuy nhiên những nơi có mật độ phụ tải cao như trong hệ thống cung cấp điện (HTCCĐ) các tòa nhà chung cư cao tầng, đặc biệt ở những giờ phụ tải cao điểm, lượng sóng hài được bơm vào lưới điện trở nên đáng kể. Một trong những tác động chính của sóng hài là làm gia tăng phát nóng và làm tăng tổn thất điện năng (TTĐN) trên các phần tử tải điện và tiêu thụ điện. Sóng hài làm gia tăng điện trở của các phần tử tải điện do hiệu ứng mặt ngoài. Sóng hài làm gia tăng trị số hiệu dụng của dòng điện chạy trên các dây dẫn. Từ thông do sóng hài sinh ra làm gia tăng phát nóng lõi thép của động cơ và máy biến áp. Sóng hài bậc ba và bội số nguyên của bậc ba đi vào mạch trung tính làm gia tăng tổn thất trên dây trung tính Việc gia tăng TTĐN trên lưới điện khiến tăng hóa đơn mua điện của các đơn vị quản lý điện các khu chung cư. Việc gia tăng phát nóng phụ trong các phụ tải như động cơ sẽ làm gia tăng hóa đơn dùng điện của khách hàng dùng điện. Do đó việc đánh giá sự gia tăng TTĐN trên lưới điện và phụ tải do tác dụng ngày càng nhiều của sóng hài sinh ra từ các thiết bị điện sinh hoạt sẽ cho một cái nhìn rõ hơn về tác động của sóng hài, đặc biệt đối với khu vực lưới điện có mật độ phụ tải cao như HTCCĐ của các tòa nhà chung cư. Cho đến nay, chưa có nhiều những đánh giá cụ thể TTĐN do sóng hài trong HTCCĐ các tòa nhà tại Việt Nam, do đó báo cáo này sẽ xây dựng mô hình tính toán TTĐN cho HTCCĐ của các tòa nhà có xét đến tác động của sóng hài từ các phụ tải điện sinh hoạt. TTĐN được tính toán lần lượt do sóng cơ bản và sóng hài. Việc tính toán được thực hiện cho một trường hợp là tòa nhà PACKEXIM 2 (như một ví dụ tại Việt Nam) và giả thiết sóng hài của các thiết bị sinh hoạt ứng với một trường hợp sóng hài lớn từ [3] như một cảnh báo tác động sóng hài đến TTĐN trong 468 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 HTCCĐ các tòa nhà. Việc mô phỏng lưới điện và tính toán TTĐN do sóng cơ bản và sóng hài được thực hiện trên Matlab có xét đến các đặc điểm thiết kế HTCCĐ của các nhà ở và nhà công cộng. 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN Hai vấn đề chính trong bài toán đánh giá TTĐN do sóng hài là phương pháp mô phỏng và tính toán lưới điện ở tần số sóng hài và phương pháp đánh giá tổn thất điện năng trong HTCCĐ. a. Về đánh giá TTĐN, có rất nhiều phương pháp như đã nêu trong [1]. Đối với một HTCCĐ của tòa nhà chung cư bao gồm máy biến áp phân phối và lưới điện hạ áp cấp cho phụ tải trong phạm vi một tòa nhà thì có thể giả thiết đồ thị phụ tải (ĐTPT) của các phụ tải có hình dạng khá đồng nhất và có dạng ĐTPT điển hình của phụ tải sinh hoạt. Do đó, theo [1], phương pháp đánh giá TTĐN phù hợp nhất cho đối tượng HTCCĐ này là tính TTĐN theo ĐTPT điển hình. Theo phương pháp này, giả thiết ĐTPT của tất cả các phụ tải có dạng giống nhau. Từ đó xác định được công suất của từng phụ tải ở từng khoảng thời gian (từng giờ) và tính toán trào lưu công suất rồi rút ra tổn thất công suất (TTCS) trên các phần tử của lưới điện tương ứng với khoảng thời gian đó. Lặp lại tính toán này cho tất cả các khoảng thời gian khác trong chu kỳ khảo sát của ĐTPT (chẳng hạn 24g cho ĐTPT ngày). Như vậy TTĐN phụ thuộc dòng điện của từng phần tử (đường dây và máy biến áp) trên lưới điện sẽ được xác định theo công thức sau: ∆ۯ۷ = ∆۾(ܜ)܂ = ∑ ∆۾ܑ. ∆ܜܑܑ܂ୀ (1) Trong đó: Pi: TTCS của phần tử trong khoảng thời gian ti; T: Chu kỳ thời gian của ĐTPT. TTĐN của toàn lưới điện sẽ được tổng hợp như sau: ∆ۯ = ∑ ∆ۯۺܑܖۺܑୀ + ∑ ൫∆ۯ۰ܒ + ∆ۯ۰ܒ൯ܖ۰ܒୀ (2) Trong đó: nL và nB: Số nhánh đường dây và số nhánh MBA trên lưới phân phối đang xét; ALi: TTĐN của phần tử đường dây i; ABj và A0Bj: TTĐN có tải và không tải của phần tử MBA j. Trong báo cáo này, việc phân tích tính toán trào lưu công suất của lưới điện để tính TTCS trên các phần tử của lưới điện cho từng khoảng thời gian được lập trình trên Matlab sử dụng phương pháp lặp quét xuôi (forward sweep) và quét ngược (backward sweep) được sử dụng trong tính toán phân tính lưới phân phối [5] với sơ đồ khối như sau: PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 469 Hình 1: Sơ đồ khối tính toán TTCS của HTCCĐ tòa nhà ở tần số cơ bản b. Về tính toán lưới điện ở tần số sóng hài, báo cáo sử dụng phương pháp phân tích sóng hài trực tiếp [4], trong đó các phần tử trên lưới điện được mô phỏng theo mô hình thông số tập trung ở tần số của sóng hài. Máy biến áp: Z୦ = R√h + jX. h (3) Mô hình đường dây có xét hiệu ứng bề mặt: ܼ = ܴ ቂ1 + ,ସ. మ ଵଽଶା,ହଵ଼.మቃ + ݆ܺ. ℎ (4) Mô hình phụ tải thụ động: R୦ = మ.ଵయ (,ଵ୦ା,ଽ). [Ω, kV, kW]; X୦ = మ.ଵయ (,ଵ୦ା,ଽ).୕ [Ω, kV, kVAr] (5) Việc tính toán dòng điện sóng hài trên các phần tử tải điện được tính toán theo phương pháp phân tích trực tiếp sử dụng ma trận tổng dẫn nút ở tần số sóng hài: [Ih] = [Yh][Vh] (6) Trong đó Ih]: Ma trận [1 × n] nguồn dòng điện ở bậc sóng hài h của n nút. Các nút không có tải sinh sóng hài lấy giá trị 0. Các nút có tải sinh sóng hài thì lấy giá trị dòng điện ở bậc sóng hài h. [Yh]: Ma trận [ܖ × ܖ] tổng dẫn hệ thống tại tần số h: [܇ܐ] = ۏ ێێ ێ ۍܡܐ ܡܐܑ⋮ ⋱ ⋮ ܡܐܑ ܡܐܑܑ ܡܐܖ ⋱ ⋮ ܡܐܑܖ ⋮ ⋱ ⋮ ܡܐܖ ܡܐܖܑ ⋱ ⋮ ܡܐܖܖے ۑۑ ۑ ې (7) 470 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Trong đó: yhki: Tổng dẫn giữa nút i và k ở bậc h (tổng dẫn của phần tử lưới điện nối giữa nút i và nút k); yhii: Tổng dẫn riêng của nút i ở bậc h (tổng dẫn của các tải tải thụ động nối vào nút i); [Vh]: Ma trận [1 × n] điện áp nút ở bậc sóng hài h. Việc tính toán TTCS của lưới điện ở bậc sóng hài h được lập trình trên Matlab bao gồm tính toán điện áp các nút ở bậc sóng hài theo (6) bằng phương pháp khử Gauss và suy ra dòng điện trên các nhánh của lưới điện ở bậc sóng hài h để từ đó rút ra TTCS ứng các nhánh và tải thụ động với bậc sóng hài đó. Trong phần này, ma trận nguồn dòng sóng hài bơm vào lưới [Ih] được xây dựng cho từng thời đoạn ứng với ĐTPT của các phụ tải phát sóng hài. Việc tính TTĐN của lưới điện ở bậc sóng hài h được thực hiện theo (1) trong đó với TTCS của lưới điện ở bậc sóng hài h được tính như trên cho từng thời đoạn ứng với ĐTPT của các phụ tải phát sóng hài. Việc tính TTĐN của tất cả các bậc sóng hài là sự tổng hợp của TTĐN của từng bậc sóng hài. Sơ đồ khối các bước tính toán như Hình 2. Hình 2: Sơ đồ khối tính toán TTĐN do sóng hài gây ra trong HTCCĐ 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tính toán TTĐN do sóng hài gây ra với HTCCĐ tòa nhà PACKEXIM 2 gồm 18 tầng, mỗi tầng 12 căn hộ, với ĐTPT ngày điển hình chia làm 2 mùa (đông và hè). a. Số liệu lưới điện: HTCCĐ của tòa nhà PACKEXIM 2 lấy điện từ TBAPP và cấp đến tủ phân phối điện chính TPP C. Lưới có dạng liên thông đến các tủ phân phối cụm tầng TPP CT rồi đến tủ phân phối từng tầng TPP T như Hình 3. PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 471 Hình 3: HTCCĐ tòa nhà PACKEXIM 2 từ TBAPP đến phụ tải là các tủ phân phối điện tầng Bảng 1. Số liệu lưới điện Đường dây Máy biến áp phân phối Nhánh CU/PVC (mm2) R ( / )km X ( / )km 22/0,4 kV, 1250 kVA L0 4(1,300) 0,0601 0,06 0,12 P0 = 1,5(W), I0 = 1,5% L1 4(1,95) + E(1,50) 0,193 0,06 0,12 PN = 14(W), uN = 6% L2 4(1,50) + E(1,25) 0,387 0,06 0,12 b. Số liệu phụ tải: Các số liệu dưới đây về phụ tải điển hình cho 1 căn hộ. Phụ tải chiếu sáng được đánh giá dựa trên diện tích chiếu sáng và yêu cầu chiếu sáng theo Quy chuẩn xây dựng QCXDVN 05:2008/BXD. Hệ số đồng thời Kđt theo bảng 2. Điều hòa được đánh giá theo diện tích sử dụng. Một tủ lạnh, một TV và một máy tính để bàn. Bảng 2. Thông số tải phát thải sóng hài của một căn hộ Thông số Đèn Điều hòa Tivi Tủ lạnh PC P(kW) 0,7 1,5 0,08 0,1 0,2 cosφ 0,6 0,98 0,66 0,6 0,53 S(kVA) 0,7 + 0,93333j 1,5 + 0,30459 j 0,08 + 0,09106j 0,1 + 0,13333j 0,2 + 0,32j Thời gian sử dụng T 18 23g 0 6, 11 13g và 18 24g 11 13g và 18 24g 0 24g 19 23g Kđt 0,9 0,8 1 1 1 472 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Từ ĐTPT điển hình của phụ tải từng căn hộ, xây dựng ĐTPT điển hình của một căn hộ như Hình 4. Hình 4: Tổng hợp ĐTPT điển hình ngày hè và đông của một căn hộ Phụ tải một nút (tủ điện tầng 1 18): ௧ܲ = ܭđ௧. 12. ܲ (hệ số đồng thời Kđt = 0,63 theo IEC). c. Tính TTĐN với sóng cơ bản (50Hz): Sử dụng phương pháp tính toán TTĐN theo ĐTPT điển hình như đã nêu ở Mục 2, báo cáo tính được kết quả như sau: Bảng 3. TTCS của HTCCĐ tòa nhà theo từng khoảng thời gian Mùa thu đông T (h) (0 11); (13 18); (23 24) 11 13 18 19 19 23 ΔP(W) 281,84 456,55 4143,40 6468,30 Mùa xuân hè T (h) (0 6); (23 24) (6 11); (13 18) 11 13 18 19 19 23 ΔP(W) 4192,5 281,84 4792,9 12172 15831 Tống tổn điện năng ở LĐTN do sóng cơ bản: ΔA1 = 29,05 MWh. d. Tính TTĐN do sóng hài: Xây dựng ma trận [Ih] cho từng bậc sóng hài: Phổ sóng hài của các thiết bị sinh hoạt phát thải sóng hài có thể thay đổi rất đa dạng và rất phụ thuộc vào công nghệ chế tạo và đặc điểm sử dụng của thiết bị điện. Với ý nghĩa cảnh báo vấn đề TTĐN của lưới điện do sóng hài từ các thiết bị sinh hoạt, báo cáo này tham khảo phổ sóng hài với tỷ lệ khá lớn [3] như Bảng 4 dưới đây: PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 473 Bảng 4. Phổ sóng hài các thiết bị [3] Thiết bị I1 I3 I5 I7 I9 I11 I13 I15 Đèn 100% 35% 27% 10% 2,5% 3,5% 1,5% 1,5% Điều hòa 100% 28% 48% 58% 14% 33% 9,5% 1,5% Tivi 100% 55,1% 36,8% 20,3% 11,4% 10,8% 0% 0% Tủ lạnh 100% 11% 4,7% 11% 7,1% 7,1% 0% 0% PC 100% 52,8% 43,5% 31,6% 19,3% 8,4% 0% 0% Từ ĐTPT sử dụng của các thiết bị phát thải sóng hài cho ở Bảng 2, ứng với từng khoảng thời gian trong ĐTPT ngày điển hình (Hình 4), dòng điện sóng hài ứng với từng bậc sóng hài h sẽ được tổng hợp cho từng nút tải (tủ phân phối tầng, nút 9 26 Hình 5). Hình 5: Sơ đồ đánh số HTCCĐ nhà khi phân tích tổn thất do sóng hài Trên sơ đồ Hình 5, khi xây dựng ma trận tổng dẫn [Yh], phần tổng dẫn riêng có xét đến các phụ tải thụ động ở các vị trí cụm tầng (nút 2 đến 8) bao gồm chiếu sáng sợi đốt và các hệ thống động cơ thông gió, thang máy. Với quy trình tính toán TTĐN như Hình 2, kết quả TTCS trên đường dây ΔPdd và gia tăng TTCS trên các phụ tải thụ động ΔPpt được tổng kết ở bảng dưới đây. Bảng 5. TTCS của HTCCĐ tòa nhà do sóng hài theo từng khoảng thời gian Mùa thu đông T (h) (0 11); (13 18); (23 24) 11 13 18 19 19 23 ΔPdd (W) 2,37 29,22 785,87 1782,85 ΔPpt (W) 196,44 2843,9 80624,35 179752,30 ΔP (W) 198,81 2873,12 81410,28 181533,80 474 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Mùa xuân hè T (h) (0 6); (23 24) (6 11); (13 18) 11 13 18 19 19 23 ΔPdd (W) 2979,02 2,37 3365,80 6142,29 8607,37 ΔPpt (W) 238053,8 196,44 273065,8 537318,9 766315,2 ΔP (W) 241032,3 198,809 276424,4 543465,6 774926,3 Tổng tổn thất điện năng trên đường dây do sóng hài trong 1 năm ΔAh = 14,23 MWh. Gia tăng tiêu hao điện năng phụ tải Ah = 1241,96 MWh. 3. KẾT LUẬN Báo cáo xây dựng mô hình tính toán TTĐN trong HTCCĐ của tòa nhà ở chế độ xác lập và các bậc sóng hài. Kết quả cho thấy TTĐN do sóng hài gây ra trên đường dây chiếm 0,67% tổng điện năng tiêu thụ. Khi lắp tụ bù, tuy TTĐN trên đường dây hầu như không đổi nhưng gia tăng tổn hao điện năng trên phụ tải giảm mạnh. Do đó có thể tham khảo khi cân nhắc các giải pháp giảm sự gia tăng TTĐN tại phụ tải khi có sóng hài. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trần Đình Long, Nguyễn Sỹ Chương, Lê Văn Doanh, Bạch Quốc Khánh, Hoàng Hữu Thận, Phùng Anh Tuấn, Định Thành Việt, Sách tra cứu về chất lượng điện năng, NXB Bách khoa, 2013. [2] Thomas Key, Jih Sheng Lai, Costs and benefits of harmonic current reduction for swtich mode power supplies in a commercial office building. [3] A.Priyadharshini, N.Devarajan, AR.Uma saranya, R.Anitt, Survey of Harmonics in Non Linear Loads, International Journal of Recent Technology and Engineering (IJRTE), Volume 1, Issue 1, April 2012. [4] Jos Arrillaga, Bruce C Smith, Neville R Watson, Alan R Wood, Power system harmonic analysis, John Wiley & Sons, 1997. [5] W.H.Kersting, Distribution System Modeling and Analysis, CRC Press LLC, 2002. [6] Tài liệu tập huấn QCVN 12:2014/BXD về Hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng. [7] Thiết kế phần điện tòa nhà PACKEXIM 2. [8] Angelo Baggini, Handbook of Power Quality, ISBN: 987 0 470 06561 7, April 2008. [9] IEC 6100 4 7, Electromagnetic Compatibility (EMC), part 4: Limits, Section 7: General guide on harmonics and inter – harmonics measurements and instrumentation for power supplly systems and equipment connected thereto, 1991.
File đính kèm:
- danh_gia_ton_that_dien_nang_do_song_hai_tren_luoi_dien_ha_ap.pdf