Đánh giá tính đồng nhất của mẫu giống bạch chỉ (Argelica dahurica) bằng chỉ thị phân tử ISSR
Trong nghiên cứu này, tính đồng nhất của mẫu giống bạch chỉ (Argelica dahurica) chọn lọc ở thế hệ F4 đã được đánh giá bằng chỉ thị phân tử ISSR. Tổng cộng 9 mồi ISSR được sử dụng trong phản ứng PCR để khuếch đại DNA của 20 cây bạch chỉ ở thế hệ F4. Tổng cộng 44 băng DNA được tạo ra, có kích thước từ 0,1 kb -2,0 kb, trung bình tạo ra 4,89 băng/mồi. Số băng đồng hình thu được 1,67 băng/mồi, chiếm 34,09%, số băng đa hình thu được 3,22 băng/mồi, chiếm 65,91%. Hệ số tương đồng di truyền giữa 20 cây dao động từ 0,52-1,00. Chỉ số PIC thu được là 0,339. Kết quả phân tích đã cho thấy cây BC6 là cây khác dạng so với 19 cây còn lại. 19 trong tổng số 20 cây giống nhau có hệ số di truyền từ 0,80-1,0, chứng tỏ mẫu giống bạch chỉ đã được chọn lọc ở thế hệ F4 đồng nhất cao về di truyền, có thể được sử dụng để sản xuất hạt giống
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tính đồng nhất của mẫu giống bạch chỉ (Argelica dahurica) bằng chỉ thị phân tử ISSR
esis Ha et Grushv.). Mei et al. (2015) đã đánh gia đa dạng di truyền của các giống Đương quy (Angelica sinensis) và một số loài khác trong chi Angelica thu thập từ các vùng khác nhau ở Trung Quốc bằng chỉ thị ISSR và RAPD. Yousefiazarkhanian et al. (2016) đã đánh giá đa dạng di truyền các loài trong chi Salvia bằng chỉ thị ISSR và RAPD. Huan et al. (2009) đã xác định ổn định di truyền của cây Platanus acerifolia nuôi cấy mô duy trì 8 năm bằng chỉ thị ISSR. Hệ số di truyền của 20 cây sau 8 năm duy trì trong điều kiện in vitro là 91%. Guo et al. (2009) đã đánh giá đa dạng di truyền 20 nguồn gen của 4 giống bạch chỉ bằng chỉ thị ISSR. Tổng cộng 97 băng ISSR tạo ra từ khuếch đại 9 mồi, trong đó có 37 băng đa hình. 20 quần thể của nguồn gen đã được chia làm 2 nhóm lớn. Hệ số đồng dạng di truyền từ 0,752 đến 0,835. Kết quả nghiên cứu trên đã cho cho thấy có thể sử dụng chỉ thị phân tử DNA để đánh giá tính đồng nhất của quần thể giống cây trồng, góp phần định hướng chọn giống nhanh hơn và chính xác hơn. Trong bài báo này, thông báo kết quả đánh giá tính đồng nhất di truyền mẫu giống bạch chỉ BC9 ở thế hệ F4 bằng chỉ thị phân tử ISSR. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 18 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Lá non của 20 cây bạch chỉ ở thế hệ F4 được thu thập ngẫu nhiên từ ruộng thí nghiệm khảo nghiệm DUS tại Mộc Châu, tỉnh Sơn La năm 2019. Mẫu lá được bảo quản trong túi ni lông, sau đó được rửa sạch, thấm khô, tách chiết DNA tổng số. 2.2. Phương pháp 2.2.1. Tách chiết DNA tổng số Mẫu lá non được nghiền trong ni tơ lỏng đến bột mịn. Sau đó chuyển 100 mg vào ống 2 ml để tách chiết DNA tổng số theo phương pháp của Doyle & Doyle (1987) có cải tiến. DNA tổng số sau khi thu được, xử lý bằng nhúng vào dung dịch Ammonium acetat (3M) trong thời gian 30 giây, rửa bằng cồn 70o và hòa tan trong nước cất vô trùng. DNA tổng số được loại bỏ RNA bằng cách ủ với RNAse I ở 37oC trong 3 giờ. Độ tinh sạch của DNA được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 0,8%. Nồng độ DNA tổng số được đo bằng máy quang phổ trước khi tiến hành PCR. 2.2.2. Phản ứng ISSR-PCR Mồi ISSR (Inter simple sequence repeat) và chu trình phản ứng PCR được sử dụng trong nghiên cứu theo Guo et al. (2009). Mồi ISSR được cung cấp bởi hãng IDT (Hoa Kỳ). Phản ứng PCR được thực hiện trong thể tích 25 µl. Mỗi phản ứng gồm 30 ng DNA, mồi (1 µM), 100 mM mỗi loại dNTP, đệm PCR và 1 U enzym Taq polymerse. Phản ứng PCR được tiến hành trên máy PCR với chu trình nhiệt: 94oC - 5 phút; 94oC – 30 giây; 48-56oC phụ thuộc vào mồi (Bảng 1) – 45 giây; 72oC- 2 phút; lặp lại 39 lần từ bước 2 đến bước 4; 72oC - 10 phút. Sản phẩm PCR được điện di trong gel agarose 1,5% ở hiệu điện thế 70 V, trong 60 phút sử dụng dung dịch đệm TAE, chứa Ethidium Bromid. Sản phẩm PCR được chụp ảnh và phân tích gel bằng Gel DocIt2 của Hãng UVP (Hoa Kỳ). Bảng 1. Tên mồi ISSR, trình tự mồi và nhiệt độ gắn mồi trong phản ứng PCR TT Tên mồi Trình tự mồi Nhiệt độ gắn mồi (oC) 1 UBC815 CTC T CT CTC TCT CTC TG 50 2 UBC834 AG A GAG A GA GAG A GA GYT 56 3 UBC841 GAG AGA GA G AGA G AG AYC 54 4 UBC853 TCT CT C TCT CTC TCT CRT 50 5 UBC857 ACA CAC ACA CA C A CA CYG 54 6 UBC862 AG C AG C AG C A GC A GC A GC 56 7 UBC864 ATG ATG ATG A TG ATG A TG 48 8 UBC868 GA A GAA G AA GA A GA A GAA 48 9 UBC900 ACT TCC CA A CAG GTT AA C A CA 56 Ghi chú: Y: là base C hoặc T; R là base A hoặc G. 2.2.3. Ghi nhận dữ liệu và phân tích thống kê Các băng DNA có mặt ghi nhận (1), vắng mặt ghi nhận (0) đối với mỗi mồi trên cơ sở kích thước băng. Ma trận 1/0 được sử dụng để ước tính mức độ khác nhau về di truyền hoặc tương đồng về di truyền giữa các cây. Hàm lượng thông tin đa hình được tính theo phương pháp của Weir (1996). Xác định hệ số tương đồng di truyền Jaccard, xây dựng sơ đồ hình cây quan hệ di truyền của 20 cây bạch chỉ dựa theo phương pháp UPGMA trong NTsys-pc (Rohlf, 1998). 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tách chiết DNA tổng số Hình 1. Ảnh điện di DNA tổng số. Giếng 1-20 tương ứng các mẫu cây BC1 đến BC20 DNA tổng số tách chiết từ lá tươi của các dòng cây được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 0,8% (Hình 1). Nồng độ DNA được xác định bằng phương pháp đo quang phổ hấp phụ. Nồng độ DNA tổng số ở các mẫu dao động từ 632-899 ng/µl (Bảng 2). Hình ảnh điện di DNA tổng số trên hình 1 và chỉ số A260/A280 ở các mẫu dao động từ 1,85-1,99 trong bảng 2 cho thấy các mẫu DNA tổng số đã được loại bỏ hoàn toàn RNA, có thể được sử dụng cho phản ứng PCR. Bảng 2. Nồng độ DNA tổng số của các cây BC1 đến BC20 TT Tên mẫu cây Chỉ số A260/280 Nồng độ DNA (ng/µl) 1 BC1 1,89 740 2 BC2 1,86 670 3 BC3 1,85 860 4 BC4 1,97 840 5 BC5 1,89 830 6 BC6 1,87 632 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 19 7 BC7 1,93 848 8 BC8 1,89 775 9 BC9 1,88 742 10 BC10 1,95 866 11 BC11 1,86 848 12 BC12 1,98 772 13 BC13 1,97 899 14 BC14 1,93 840 15 BC15 1,95 648 16 BC16 1,85 847 17 BC17 1,96 759 18 BC18 1,89 748 19 BC19 1,99 798 20 BC20 1,90 728 Ghi chú: Nơi thu mẫu: huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 3.2. Đáng giá đồng nhất di truyền các cây bạch chỉ bằng chỉ thị ISSR Tổng cộng 44 băng DNA tạo ra đã được ghi nhận từ sản phẩm khuếch đại PCR của 20 mẫu cây bạch chỉ (BC1 đến BC20) sử dụng 9 mồi, trong đó băng lớn nhất có kích thước khoảng 2,0 kb và băng có kích thước nhỏ nhất khoảng 0,1 kb (Bảng 3). Trung bình thu được 4,89 băng/mồi. Số băng đồng hình thu được là 1,67 băng/mồi, chiếm 34,09%, số băng đa hình trung bình thu được 3,22 băng/mồi, chiếm 65,91%. Mức độ đa hình của các băng DNA thu được phản ánh sự khác nhau trong cấu trúc DNA của hệ gen các cây. Chỉ số PIC thu được trung bình là 0,339. Ảnh điện di sản phẩm PCR của 20 mẫu cây được thể hiện trong hình 2. Mẫu BC6 có sự khác biệt nhất so với các mẫu khác khi khuếch đại mồi U815, U834, U841, U853, U868. Hình 2. Ảnh điện di sản phẩm ISSR-PCR với các mồi khác nhau. M: thang chuẩn DNA (100 bp). Giếng 1-20: tương ứng mẫu cây BC1 đến BC20 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 20 Bảng 3. Kết quả khuếch đại PCR 20 mẫu cây bạch chỉ (BC1 đến BC20) bằng 9 mồi ISSR TT Tên mồi Số băng thu được Số băng đồng hình Tỷ lệ băng đồng hình (%) Số băng đa hình Tỷ lệ băng đa hình (%) Chỉ số PIC Kích thước băng (kb) 1 UBC815 9 1 11,11 8 88,89 0,336 0,25-1,0 2 UBC834 6 3 50,00 3 50,00 0,281 0,20-1,1 3 UBC841 5 0 0 5 100 0,638 0,3-0,55 4 UBC853 6 1 16,67 5 83,33 0,660 0,3-0,7 5 UBC857 3 3 100 0 0 0,000 0,2-0,40 6 UBC862 3 3 100 0 0 0,000 0,1-0,35 7 UBC864 2 2 100 0 0 0,000 0,4- 0,5 8 UBC868 3 0 0 3 100 0,698 0,4-0,7 9 UBC900 7 2 28,57 5 71,43 0,438 0,2-2,0 Tổng số băng 44 15 29 0,1 -2,0 kb Trung bình 4,89 1,67 34,09 3,22 65,91 0,339 Bảng 4. Hệ số tương đồng của 20 cây bạch chỉ (BC1 đến BC20) Hình 3. Sơ đồ cây quan hệ di truyền giữa 20 cây bạch chỉ BC1 đến BC20 Số liệu thu được sau khi thực hiện phản ứng PCR được thống kê và phân tích qua phần mềm NTSYS2.1 thiết lập bảng hệ số tương đồng di truyền giữa các cây (Bảng 4). Trên cơ sở hệ số tương đồng di truyền của 20 cây, mối quan hệ giữa chúng đã được thiết lập, thể hiện qua sơ đồ cây quan hệ di truyền (Hình 3). Hệ số tương đồng di truyền trung bình của 20 cây dao động từ 0,52 đến 1,0, trung bình là 0,66. Quan hệ di truyền của 20 cây được chia làm 2 nhóm lớn: Nhóm thứ nhất gồm cây BC6; Nhóm thứ 2 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 21 gồm 19 cây còn lại BC1, BC2, BC3, BC4, BC5, BC7, BC8, BC9, BC10, BC11, BC12, BC13, BC14, BC15, BC16, BC17, BC18, BC19, BC20. Khi loại bỏ cây BC6, hệ số tương đồng di truyền của 19 cây còn lại dao động từ 0,80 đến 1,0. Theo George (20004), khi đánh giá tính đồng nhất di truyền của các cây ngô (Zea mays), loài cây sinh sản giao phấn chéo bằng phân tích chỉ thị SSR, tác giả đã loại bỏ những mẫu có hệ số sai khác di truyền dưới 0,20 hay hệ số tương đồng di truyền dưới 0,80. Điều này có nghĩa là những cây có hệ số tương đồng di truyền ≥ 0,80 có thể được coi là đồng nhất di truyền đối với các giống giao phấn chéo. Bạch chỉ cũng là giống cây trồng sinh sản theo hình thức giao phấn chéo. Như vậy, trong nghiên cứu này, trong tổng số 20 cây bạch chỉ từ thí nghiệm khảo nghiệm DUS, nếu loại bỏ cây BC6 thì 19 cây bạch chỉ còn lại có thể thu được hạt giống thuần. Như vậy, sử dụng chỉ thị phân tử ISSR đã xác nhận được 1 cây khác dạng trong số 20 cây nghiên cứu. Theo quy phạm khảo nghiệm DUS một số cây trồng, áp dụng quần thể chuẩn với tỷ lệ cây khác dạng tối đa là 1% với xác suất chấp nhận tối thiểu là 95%. Đối với các giống mướp đắng (Momordica charantia L) lai thì căn cứ vào tỷ lệ cây khác dạng trên tổng số cây trên ô thí nghiệm, trong trường hợp độ lớn của mẫu là 40 cây, số cây khác dạng cho phép là 2 cây (QCVN 01-153: 2014/BNNPTNT). Rau dền thuộc chi Amaranthus L. số cây quan sát là 60 (cả 2 lần nhắc lại), số cây khác dạng tối đa cho phép là 2 (QCVN 01-156: 2014/BNNPTNT). Bông (Gossypium L.) nếu tổng số cây được đánh giá là 200 thì số cây khác dạng tối đa cho phép là 4 cây (CVN 01- 123:2013/BNNPTNT); Gừng (Zingiber officinale Rosc.), trong trường hợp độ lớn của mẫu là 30 cây, số cây khác dạng tối đa được chấp nhận là 1 (International Union for the Protection of New Varieties of Plants, 1996). Đối với khoai tây (Solanum tuberosum (L.), số cây quan sát là 100 (trong 2 lần nhắc lại) thì số cây khác dạng tối đa cho phép là 3 (QCVN 01-69: 2011/BNNPTNT). Mẫu giống bạch chỉ BC9 nhập nội sau 3 thế hệ chọn lọc từ năm 2012- 2018 theo sơ đồ chọn lọc giống cây giao phấn chéo của Vũ Đình Hòa và cộng sự (2005). Hạt giống thế thệ F3 thu được tiến hành khảo nghiệm VCU và DUS năm 2017-2018 cho thế hệ F4. Kết quả đánh giá đồng nhất di truyền của giống dựa vào các đặc điểm hình thái theo quy phạm khảo nghiệm DUS (theo kiểu hình) cho thấy tỷ lệ cây khác dạng ở thế hệ F4 là 1 cây trong số 30 cây theo dõi, chứng tỏ mẫu giống đồng nhất về hình thái. Trong nghiên cứu này, kết quả đánh giá tính đồng nhất di truyền bằng chỉ thị ISSR tương ứng với kết quả đánh giá tính đồng nhất bằng kiểu hình ghi nhận qua các đặc điểm hình thái của bảng mô tả giống bạch chỉ và Quy phạm khảo nghiệm giống bạch chỉ cơ sở do Viện Dược liệu ban hành. 4. KẾT LUẬN Tổng cộng 44 băng DNA có kích thước từ 0,1 kb -2,0 kb đã được tạo ra từ khuếch đại 20 mẫu cây bạch chỉ sử dụng 9 mồi ISSR. Trung bình thu được 4,89/mồi. Số băng đồng hình 1,67 băng/mồi, chiếm 34,09%, số băng đa hình 3,22 băng/mồi, chiếm 65,91%. Hệ số tương đồng di truyền giữa 20 mẫu cây dao động từ 0,52-1,00. Chỉ số PIC trung bình thu được trung bình là 0,339. Cây BC6 là cây khác dạng so với 19 cây khác. 19 trong tổng số 20 cây còn lại có hệ số di truyền cao trên 0,80, chứng tỏ mẫu giống bạch chỉ sau ở thế hệ F4 có tính đồng nhất, có thể được sử dụng để sản xuất hạt giống. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập II, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 2. Vũ Đình Hòa, Vũ Văn Liết, Vũ Văn Hoan (2005). Giáo trình chọn giống cây trồng. Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 3. Bùi Văn Thế Vinh, Vũ Thị Thủy, Hoàng Thanh Tùng, Vũ Thị Hiền, Trần Xuân Tình, Đỗ Khắc Thịnh, Dương Tấn Nhật (2015). Đáng giá sự ổn định di truyền cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamesis Ha et Grushv. bằng chỉ thị RAPD. Tạp chí Công nghệ Sinh học, 13(1):63-73. 4. Doyle JJ and Doyle JL (1987). A rapid DNA isolation procedure for small quantities of fresh leaf tissue. Phytochemical Bulletin, 19:11-15. 5. George MLC (2004). Protocols for Maize Genotyping using SSR Markers and Data Analysis - Laboratory Handbook, Ambionet Service Laboratory, International Maize and Wheat Improvement Center (CIMMYT). 6. Guo D-y, Ma Y-y, Tang L, Chen Y-z, Qiang L (2009). Genetic diversity of Radix Angelicae Dahuricae germplasmic resource based on ISSR analysis. Chinese Traditional and Herbal Drugs, 40(10):1627-1630. 7. Huang WJ, Ning GG, Liu GF and Bao MZ (2009). Determination of genetic stability of long- term micropropagated plantlets of Platanus acerifolia KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 22 using ISSR markers. Biologia Plantarum 53 (1): 159- 163. 8. International Union for the Protection of New Varieties of Plants (1996). Guidelines For the Conduct of Test for Distinctiveness, Uniformity and Stability On Ginger (Zingiber officinale Rosc.). 9. Meia Z, hang C, Khana A, Zhu Y, Taniaa M, Luo P, Fu J (2015). Efficiency of improved RAPD and ISSR markers in assessing genetic diversity and relationships in Angelica sinensis (Oliv.) Diels varieties of China, Electronic Journal of Biotechnology, 18(2): 96-102. 10. Nei M and Li WH (1979). Mathematical model for studying genetic variation in terms of restriction endonucleases. Proc. Natl. Acad. Sci. 76:5269–5273. 11. Rohlf FJ (1998). 12. NTSyS-p.c. Numerical Taxonomy and Multivariate Analysis System (Version 2.0). Exeter Software Publishers Ltd., Setauket. 13. Yousefiazarkhanian M, Asghari A, Ahmadi J, Asghari B, Jafari AA (2016). Genetic Diversity of Salvia Species Assessed by ISSR and RAPD Markers. Not Bot Horti Agrobo, 44(2):431-436. 14. Weir BS (1996). Genetic Data Analysis II: Methods for Discrete Population Genetic Data. Sinauer Associates, Inc., Sunderland. EVALUATION OF GENETIC UNIFORMITY OF Argelica dahurica USING ISSR MARKER Nguyen Van Khiem1*, Tran Ngoc Thanh1, Nguyen Minh Tuyen1, Dinh Thanh Giang1, Duong Thi Ngoc Anh1, Duong Thi Phuc Hau1, Tran Danh Viet1, Tran Thi Kim Dung1 1National Institute of Medicinal Mterials *Email: ngvankhiem@yahoo.com Summary In the present study, genetic uniformity of Argelica dahurica at F4 generation was evaluated using ISSR marker. Total of 20 plants collected randomly in DUS test experiment in Moc Chau – Son La province in 2019. Nine primers were used in the PCR reactions producing 44 bands, sizing 0.1 – 2.0 kb. An average of 4.89 bands/primer was obtained. The rate of polymorphic band was 3.22/primer (65.91%). The coefficient of genetic similarity between 20 plants ranged from 0.52 to 1.00. PIC coefficient was 0.339. BC6 was off-type plant. The coeffect of genetic similarity of remaining 19 plants (except BC6 plant) ranged from 0.80-1.0. Thus, 19 these plants could be used for seed production due to high genetic uniformity. Keywords: Genetic Uniformity, genetic Similarity, Argelica dahurica, ISSR. Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Văn Đồng Ngày nhận bài: 6/7/2020 Ngày thông qua phản biện: 6/8/2020 Ngày duyệt đăng: 13/8/2020
File đính kèm:
- danh_gia_tinh_dong_nhat_cua_mau_giong_bach_chi_argelica_dahu.pdf