Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Ở bất kì đất nước nào, trong bất kì giai đoạn nào, giáo
dục luôn được khẳng định với vai trò vượt trội trong việc
phát triển đất nước, và giáo viên luôn là yếu tố chủ chốt
của nền giáo dục. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn
quan tâm đưa ra nhiều chủ trương, chính sách để phát triển
đội ngũ nhà giáo, trong đó có đội ngũ giáo viên ở các
trường trung cấp (TTC). Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII, xác định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT là một nhiệm vụ
cấp bách của tầm nhìn tổng thể về phát triển đất nước”
[1; tr 130-131]. Để phát huy tối đa vai trò của giáo viên
trong giáo dục, đặc biệt là giáo dục dạy nghề tại các TTC,
các cơ quan quản lí giáo dục đã thường xuyên quan tâm
đến công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên nói
chung, phát triển, hoàn thiện năng lực sư phạm (NLSP)
cho giáo viên nói riêng và đạt được những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao về GD-ĐT,
hoạt động quản lí phát triển NLSP cho giáo viên đã bộc lộ
những hạn chế, bất cập nhất định. Kết quả đạt được và hạn
chế còn tồn tại của hoạt động quản lí phát triển NLSP cho
giáo viên biểu hiện trên nhiều phương diện, từ nhận thức
thực tiễn; quản lí thực hiện mục tiêu, nội dung; chỉ đạo
giáo viên tự phát triển NLSP; phương thức phát triển
NLSP. đến quản lí môi trường và điều kiện phát triển
NLSP cho giáo viên; giám sát, kiểm tra kết quả phát triển
NLSP cho giáo viên. Vì vậy, khi nghiên cứu về NLSP
cần phải đo lường, lượng hóa được những vấn đề cốt lõi
về NLSP, về kết quả quản lí phát triển NLSP cho giáo
viên, từ đó chỉ rõ thuận lợi, khó khăn, có căn cứ đề xuất
giải pháp phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế
của việc quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở TCC trên
địa bàn TP. Hà Nội hiện nay, để xây dựng đội ngũ nhà
giáo, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT của nhà
trường trong
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội
o hơn, đạt mức 17,5% và nội dung nhà trường xử lí bầu không khí sư phạm đạt mức 12,5%, đây là 2/6 nội dung được đánh giá tốt ở mức cao hơn những nội dung khác. Mức “khá” cũng xoay quanh tỉ lệ từ 17,9-22,5%; tỉ lệ đánh giá việc thực hiện ở mức “trung bình” là 60,0-68,8%; tỉ lệ đánh giá ở mức độ “yếu” chiếm từ 3,7-7,9%. Tiến hành phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lí có nhận định việc chỉ đạo, định hướng xây dựng môi trường sư phạm còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Nhà trường và các cơ quan quản lí cần có biện pháp để nâng cao chất lượng môi trường sư phạm giúp giáo viên phát triển NLSP đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 2.2.5. Giám sát, kiểm tra kết quả phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp Giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC là một trong những nội dung quan trọng của quản lí, đảm bảo cho các công việc được xem xét chính xác, cụ thể, tạo động lực cho giáo viên phấn đấu, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học được giao. Để làm rõ hơn thực trạng việc giám sát kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo viên ở TTC ta nghiên cứu bảng sau (xem bảng 5). Bảng 4. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về quản lí môi trường, điều kiện phát triển NLSP cho giáo viên TT Nội dung ĐT KS Mức độ thực hiện Tốt Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 1 Nhà trường thường xuyên chỉ đạo, định hướng cho việc xây dựng môi trường sư phạm để tạo thuận lợi phát triển NLSP cho giáo viên CB 7 8,8 18 22,5 52 65,0 3 3,7 GV 13 9,3 26 18,6 93 66,4 8 5,7 2 Nhà trường luôn phối hợp với các Sở, Ban ngành của thành phố để xây dựng môi trường, điều kiện làm việc tốt cho giáo viên phát triển NLSP CB 5 6,2 17 21,3 52 65,0 6 7,5 GV 12 8,5 25 17,9 92 65,7 11 7,9 3 Chỉ đạo, định hướng cho giáo viên phối hợp tốt với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để thực hiện nhiệm vụ được giao với năng suất, chất lượng, hiệu quả cụ thể CB 8 10,0 18 22,5 51 63,8 3 3,7 GV 12 8,6 28 20,0 92 65,7 8 5,7 4 Nhà trường luôn quan tâm tới môi trường sư phạm để làm tốt công tác quản lí giúp đỡ, tạo điều kiện cho giáo viên phát triển NLSP CB 8 10,0 15 18,8 54 67,5 3 3,7 GV 14 10,0 25 17,9 93 66,4 8 5,7 5 Nhà trường luôn quan tâm xây dựng bầu không khí sư phạm, dân chủ để tạo môi trường tốt nhất cho giáo viên phát triển NLSP theo chuẩn nghề nghiệp hiện nay CB 10 12,5 18 22,5 48 60,0 4 5,0 GV 15 10,7 28 20,0 90 64,3 7 5,0 6 Khuyến khích giáo viên phấn đấu để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ giảng dạy trong điều kiện môi trường sư phạm thuận lợi cũng như khó khăn CB 14 17,5 15 18,8 48 60,0 3 3,7 GV 14 10,0 26 18,6 92 65,7 8 5,7 VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40 15 Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực trạng thực hiện nội dung giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo viên được đánh giá ở mức tốt dao động từ 20-26,2%, ở mức độ khá là khoảng hơn 60%, ở mức độ trung bình dao động từ 7,5-10%, và ở mức độ yếu kém là 3,7-6,4%. So với các nội dung khác, tỉ lệ đánh giá ở mức trung bình nhỏ hơn, nhưng lại vẫn tồn tại nội dung bị đánh giá là yếu kém. Những con số này yêu cầu cho cán bộ quản lí ở các TTC phải suy nghĩ, tìm hiểu nguyên nhân của hạn chế, từ đó xây dựng biện pháp quản lí hoạt động giám sát, kiểm tra, đánh giá tốt nhất, nhằm thúc đẩy công tác quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội luôn đi đúng hướng, đạt hiệu quả thiết thực. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.1. Những kết quả đạt được Trong quá trình phát triển, các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội luôn bám sát các yêu cầu, chỉ thị của các cấp quản lí để xây dựng chương trình GD-ĐT và xây dựng đội ngũ giáo viên một cách chủ động, tích cực. Do vậy, về cơ bản đội ngũ giáo viên các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội có phẩm chất và năng lực tốt, đáp ứng tiêu chí chuẩn chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Cụ thể, những kết quả đáng khích lệ có thể kể như sau: Một là, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí phát triển NLSP cho giáo viên. Trong những năm vừa qua, các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội đã triển khai xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lí phát triển NLSP cho giáo viên. Các biện pháp được xây dựng, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện, đảm bảo phát triển NLSP cho giáo viên theo mục tiêu đã đề ra. Hai là, quản lí đánh giá NLSP của giáo viên. Bộ tiêu chí về NLSP của giáo viên được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đưa ra, nhằm đánh giá chính xác năng lực của giáo viên, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới GD-ĐT trong bối cảnh hiện nay. Ba là, quản lí các đối tượng được phát triển phẩm chất và năng lực. Các TTC đã bám sát quy định của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về quản lí đối tượng phát triển, từ đó phân tích, đánh giá chính xác tình hình đội ngũ giáo viên, đặc điểm về NLSP của từng giáo viên để đưa ra các biện pháp bồi dưỡng, phát triển NLSP cho họ. Đồng thời, chỉ đạo, khuyến khích từng giáo viên tự bồi dưỡng và tự đánh giá NLSP của mình một cách khách quan, chính xác. Bốn là, xây dựng phương thức quản lí phát triển NLSP cho giáo viên. Các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội Bảng 5. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về thực trạng giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo viên TT Nội dung giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo viên ĐT KS Kết quả thực hiện Tốt Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 1 Nhà trường đã xây dựng tiêu chí, phương pháp, hình thức giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển NLSP cho giáo viên CB 20 25,0 50 62,5 6 7,5 4 5,0 GV 32 22,9 87 62,1 14 10,0 7 5,0 2 Cơ quan chức năng thường xuyên phối hợp với Khoa giáo viên để giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí phát triển NLSP cho giáo viên theo chuẩn chuyên môn nghiệp vụ CB 19 23,7 51 63,8 6 7,5 4 5,0 GV 28 20,0 89 63,6 14 10,0 9 6,4 3 Nhà trường đã phối hợp với các lực lượng có liên quan trong và ngoài nhà trường để giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển NLSP cho giáo viên CB 20 25,0 48 60,0 8 10,0 4 5,0 GV 28 20,0 90 64,3 13 9,3 9 6,4 4 Thường xuyên tổ chức các hoạt động sơ, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động phát triển NLSP cho giáo viên CB 20 25,0 49 61,3 8 10,0 3 3,7 GV 31 22,1 91 65,0 11 7,9 7 5,0 5 Phát huy tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ quản lí, giáo viên trong tự giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí phát triển NLSP cho giáo viên CB 21 26,2 47 58,8 8 10,0 4 5,0 GV 29 20,7 90 64,3 12 8,6 9 6,4 VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40 16 đã chủ động đề xuất các phương thức chỉ đạo việc quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên một cách phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn GD-ĐT của nhà trường. Năm là, quản lí môi trường phát triển NLSP cho giáo viên. Các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội luôn hoàn thiện môi trường sư phạm tích cực để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên phấn đấu vươn lên trong công tác, học tập, rèn luyện nhằm hoàn thiện NLSP của bản thân. Từng cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường có trách nhiệm tạo ra môi trường lành mạnh, góp phần phát triển NLSP cho giáo viên theo yêu cầu đổi mới giáo dục một cách toàn diện hiện nay. Sáu là, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển NLSP cho giáo viên. Các TTC, cán bộ quản lí thường xuyên chỉ đạo cho các cơ quan chức năng làm tốt công tác giám sát, triển khai kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí phát triển NLSP cho giáo viên của nhà trường, bảo đảm khách quan, công tâm, từ đó tạo động lực mạnh mẽ cho giáo viên phấn đấu vươn lên trong công tác, học tập, rèn luyện để đáp ứng ngày càng tốt hơn các tiêu chí về NLSP của giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 2.3.2. Những hạn chế tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, vì còn nhiều khó khăn khách quan và chủ quan nên việc thực hiện quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội còn nhiều tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau: Một là, do chuyển đổi cơ chế quản lí các TTC từ Bộ GD-ĐT sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nên ở các địa phương cũng phải chuyển đổi cơ chế quản lí từ Sở GD-ĐT sang Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Chính vì vậy, các chủ trương, chính sách về quản lí công tác GD-ĐT nói chung, quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC nói riêng chưa đi vào nền nếp, hiệu quả thực hiện chưa cao. Hai là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều phối các nhiệm vụ quản lí phát triển NLSP cho giáo viên các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội còn thiếu đồng bộ, chưa trở thành nhiệm vụ thường kì. Việc xây dựng kế hoạch phát triển, quy hoạch nhân sự quản lí chưa được các cấp có thẩm quyền quan tâm đúng mức. Ba là, công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC hiện nay chưa được thực hiện một cách triệt để. Hiệu quả kiểm tra, đánh giá còn thấp, việc tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm phục vụ cho việc điều chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lí phát triển NLSP cho giáo viên chưa đi vào nền nếp. 3. Kết luận Nghiên cứu thực trạng NLSP của giáo viên và quản lí phát triển NLSP của giáo viên ở các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội cho thấy, nội dung này được Đảng và Nhà nước cũng như các TTC nghề đặc biệt quan tâm và ưu tiên thực hiện. Quá trình thực hiện đã đạt được những thành tựu đáng tự hào như: triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển; hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá; xây dựng phương thức quản lí phát triển; tạo ra môi trường phát triển năng lực cho giáo viên; giám sát, kiểm tra quá trình quản lí và đặc biệt là NLSP của giáo viên được phát triển đáng kể... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn một số hạn chế như: chủ trương, chính sách chưa đồng bộ, hiệu quả thực hiện chưa cao; việc phối hợp nhiệm vụ giữa các chủ thể quản lí chưa tốt; công tác kiểm tra, đánh giá chưa triệt để, nền nếp... Với ý nghĩa quan trọng của quản lí phát triển NLSP cho giáo viên trong bối cảnh hiện nay, qua việc đánh giá thực trạng việc quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội, Nhà nước cần kết hợp với nhà trường đưa ra những giải pháp để khắc phục những hạn chế yếu kém, đồng thời khai thác, phát huy tối đa thế mạnh của đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các TTC nghề nói riêng và ngành Giáo dục nói chung, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Tài liệu tham khảo [1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Văn phòng Trung ương Đảng, tr130-131. [2] Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội (2013). Nghị quyết số 23/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 về việc thông qua Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. [3] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [4] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017). Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTB&XH ngày 10/03/2017 Quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. [5] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017). Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/03/2017 Quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. [6] Vũ Quốc Chung - Nguyễn Văn Cường (2009). Cải cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp. Tạp chí Giáo dục, số 219, tr 3-6. (Xem tiếp trang 40) VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 33-40 40 Chẳng hạn: Trong tứ diện vuông có tính chất 2 2 2 2 1 1 1 1 h a b c . Tính chất đó gần gũi với tính chất sau trong tam giác vuông: 2 2 2 1 1 1 h a b Ta có thể kể thêm một vài tính chất của tam giác vuông, từ mỗi tính chất đó hãy nghĩ đến một tính chất tương tự cho tứ diện vuông. HS: 3. Kết luận Chúng tôi đã nêu ra 5 nhóm biện pháp với 14 biện pháp cụ thể, mỗi biện pháp chúng tôi nêu ví dụ minh họa cho việc phát triển VHTH cho HS, nhằm rèn luyện và phát triển một hoặc một số thành tố của VHTH, bao gồm những thành tố: ngôn ngữ, giáo dục, giá trị, thái độ, thẩm mĩ từ bước đầu hình thành làm quen đến thành thạo và bền vững. Tài liệu tham khảo [1] Jérôme Proulx (2008). Mathematical Knowledge, Mathematical Culture, and Mathematics Teacher Education. University of Ottawa, Canada. [2] Trần Kiều (1998). Toán học nhà trường và yêu cầu phát triển văn hóa toán học. Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, tháng 10, tr 25-28. [3] Nguyễn Cảnh Toàn (2009). Nên học toán như thế nào cho tốt?. NXB Giáo dục. [4] Bùi Văn Nghị (2010). Connecting mathematics with real life. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 55, tr 4-7. [5] Nguyễn Bá Kim (2015). Phương pháp dạy học môn Toán. NXB Đại học Sư phạm. [6] C. Mác - Ph. Ăng-ghen (1983). Tuyển tập, tập V. NXB Sự thật. [7] Nguyễn Tiến Hùng (2009). Phát triển văn hóa nhà trường phổ thông. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 40, tr 29-32. [8] Hoàng Phê (chủ biên, 2003). Từ điển Tiếng Việt. NXB Đà Nẵng. [9] Rosa, M. - Orey, D. C. (2011). Ethnomathematics: the cultural aspects of mathematics. Revista Latinoamericana de Etnomatemática, Vol. 4(2). 32-54. [10] Trần Ngọc Thêm (1996). Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam. NXB TP. Hồ Chí Minh. [11] Trần Ngọc Thêm (2004). Cơ sở văn hóa Việt Nam. NXB TP. Hồ Chí Minh. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ... (Tiếp theo trang 16) [7] Trương Đại Đức (2011). Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Thái Nguyên. [8] Phạm Minh Giản (2012). Quản lí phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long theo hướng chuẩn hoá. Luận án tiến sĩ Quản lí giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. [9] Tạ Đức Huy (2015). Hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học dạy nghề. [10] Trường Trung cấp Bách nghệ (2017). Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017. [11] Lê Thuỳ Linh (2013). Dạy học giáo dục học ở đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Cách xem xét Tính chất trong tam giác vuông Tính chất trong tứ diện vuông Góc , Phụ chéo: sin cos 2 2sin sin 1 2 2 2sin sin sin 1 Hệ thức về cạnh góc vuông 2 .OA AB AH 2 . OAB ABC HAB S S S Pitago 2 2 2AB OA OB 2 2 2 2 OAB OBC OAC ABC S S S S
File đính kèm:
- danh_gia_thuc_trang_quan_li_phat_trien_nang_luc_su_pham_cho.pdf