Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Ở bất kì đất nước nào, trong bất kì giai đoạn nào, giáo

dục luôn được khẳng định với vai trò vượt trội trong việc

phát triển đất nước, và giáo viên luôn là yếu tố chủ chốt

của nền giáo dục. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn

quan tâm đưa ra nhiều chủ trương, chính sách để phát triển

đội ngũ nhà giáo, trong đó có đội ngũ giáo viên ở các

trường trung cấp (TTC). Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ

XII, xác định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT là một nhiệm vụ

cấp bách của tầm nhìn tổng thể về phát triển đất nước”

[1; tr 130-131]. Để phát huy tối đa vai trò của giáo viên

trong giáo dục, đặc biệt là giáo dục dạy nghề tại các TTC,

các cơ quan quản lí giáo dục đã thường xuyên quan tâm

đến công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên nói

chung, phát triển, hoàn thiện năng lực sư phạm (NLSP)

cho giáo viên nói riêng và đạt được những kết quả nhất

định. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao về GD-ĐT,

hoạt động quản lí phát triển NLSP cho giáo viên đã bộc lộ

những hạn chế, bất cập nhất định. Kết quả đạt được và hạn

chế còn tồn tại của hoạt động quản lí phát triển NLSP cho

giáo viên biểu hiện trên nhiều phương diện, từ nhận thức

thực tiễn; quản lí thực hiện mục tiêu, nội dung; chỉ đạo

giáo viên tự phát triển NLSP; phương thức phát triển

NLSP. đến quản lí môi trường và điều kiện phát triển

NLSP cho giáo viên; giám sát, kiểm tra kết quả phát triển

NLSP cho giáo viên. Vì vậy, khi nghiên cứu về NLSP

cần phải đo lường, lượng hóa được những vấn đề cốt lõi

về NLSP, về kết quả quản lí phát triển NLSP cho giáo

viên, từ đó chỉ rõ thuận lợi, khó khăn, có căn cứ đề xuất

giải pháp phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế

của việc quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở TCC trên

địa bàn TP. Hà Nội hiện nay, để xây dựng đội ngũ nhà

giáo, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT của nhà

trường trong

Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trang 1

Trang 1

Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trang 2

Trang 2

Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trang 3

Trang 3

Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trang 4

Trang 4

Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trang 5

Trang 5

Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trang 6

Trang 6

Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trang 7

Trang 7

Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 2460
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội
o hơn, đạt mức 17,5% và nội dung nhà trường xử lí bầu 
không khí sư phạm đạt mức 12,5%, đây là 2/6 nội dung 
được đánh giá tốt ở mức cao hơn những nội dung khác. 
Mức “khá” cũng xoay quanh tỉ lệ từ 17,9-22,5%; tỉ lệ đánh 
giá việc thực hiện ở mức “trung bình” là 60,0-68,8%; tỉ lệ 
đánh giá ở mức độ “yếu” chiếm từ 3,7-7,9%. Tiến hành 
phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lí có nhận định việc chỉ 
đạo, định hướng xây dựng môi trường sư phạm còn tồn tại 
nhiều hạn chế, bất cập. Nhà trường và các cơ quan quản lí 
cần có biện pháp để nâng cao chất lượng môi trường sư 
phạm giúp giáo viên phát triển NLSP đáp ứng ngày càng 
tốt hơn yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 
2.2.5. Giám sát, kiểm tra kết quả phát triển năng lực sư 
phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp 
Giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo 
viên ở các TTC là một trong những nội dung quan trọng 
của quản lí, đảm bảo cho các công việc được xem xét 
chính xác, cụ thể, tạo động lực cho giáo viên phấn đấu, 
vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu 
khoa học được giao. Để làm rõ hơn thực trạng việc giám 
sát kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo viên ở TTC 
ta nghiên cứu bảng sau (xem bảng 5). 
Bảng 4. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về quản lí môi trường, điều kiện phát triển NLSP cho giáo viên 
TT Nội dung 
ĐT 
KS 
Mức độ thực hiện 
Tốt Khá Trung bình Yếu 
SL % SL % SL % SL % 
1 
Nhà trường thường xuyên chỉ đạo, định hướng 
cho việc xây dựng môi trường sư phạm để tạo 
thuận lợi phát triển NLSP cho giáo viên 
CB 7 8,8 18 22,5 52 65,0 3 3,7 
GV 13 9,3 26 18,6 93 66,4 8 5,7 
2 
Nhà trường luôn phối hợp với các Sở, Ban 
ngành của thành phố để xây dựng môi trường, 
điều kiện làm việc tốt cho giáo viên phát triển 
NLSP 
CB 5 6,2 17 21,3 52 65,0 6 7,5 
GV 12 8,5 25 17,9 92 65,7 11 7,9 
3 
Chỉ đạo, định hướng cho giáo viên phối hợp 
tốt với các tổ chức trong và ngoài nhà trường 
để thực hiện nhiệm vụ được giao với năng 
suất, chất lượng, hiệu quả cụ thể 
CB 8 10,0 18 22,5 51 63,8 3 3,7 
GV 12 8,6 28 20,0 92 65,7 8 5,7 
4 
Nhà trường luôn quan tâm tới môi trường sư 
phạm để làm tốt công tác quản lí giúp đỡ, tạo 
điều kiện cho giáo viên phát triển NLSP 
CB 8 10,0 15 18,8 54 67,5 3 3,7 
GV 14 10,0 25 17,9 93 66,4 8 5,7 
5 
Nhà trường luôn quan tâm xây dựng bầu 
không khí sư phạm, dân chủ để tạo môi 
trường tốt nhất cho giáo viên phát triển NLSP 
theo chuẩn nghề nghiệp hiện nay 
CB 10 12,5 18 22,5 48 60,0 4 5,0 
GV 15 10,7 28 20,0 90 64,3 7 5,0 
6 
Khuyến khích giáo viên phấn đấu để hoàn thành 
tốt nhất nhiệm vụ giảng dạy trong điều kiện môi 
trường sư phạm thuận lợi cũng như khó khăn 
CB 14 17,5 15 18,8 48 60,0 3 3,7 
GV 14 10,0 26 18,6 92 65,7 8 5,7 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40 
15 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực trạng thực hiện nội 
dung giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo 
viên được đánh giá ở mức tốt dao động từ 20-26,2%, ở 
mức độ khá là khoảng hơn 60%, ở mức độ trung bình 
dao động từ 7,5-10%, và ở mức độ yếu kém là 3,7-6,4%. 
So với các nội dung khác, tỉ lệ đánh giá ở mức trung bình 
nhỏ hơn, nhưng lại vẫn tồn tại nội dung bị đánh giá là yếu 
kém. Những con số này yêu cầu cho cán bộ quản lí ở các 
TTC phải suy nghĩ, tìm hiểu nguyên nhân của hạn chế, 
từ đó xây dựng biện pháp quản lí hoạt động giám sát, 
kiểm tra, đánh giá tốt nhất, nhằm thúc đẩy công tác quản 
lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn 
TP. Hà Nội luôn đi đúng hướng, đạt hiệu quả thiết thực. 
2.3. Đánh giá thực trạng quản lí phát triển năng lực sư 
phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn 
thành phố Hà Nội 
2.3.1. Những kết quả đạt được 
Trong quá trình phát triển, các TTC trên địa bàn TP. 
Hà Nội luôn bám sát các yêu cầu, chỉ thị của các cấp quản 
lí để xây dựng chương trình GD-ĐT và xây dựng đội ngũ 
giáo viên một cách chủ động, tích cực. Do vậy, về cơ bản 
đội ngũ giáo viên các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội có 
phẩm chất và năng lực tốt, đáp ứng tiêu chí chuẩn chuyên 
môn nghiệp vụ theo quy định của Bộ Lao động - Thương 
binh và Xã hội. Cụ thể, những kết quả đáng khích lệ có 
thể kể như sau: 
Một là, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản 
lí phát triển NLSP cho giáo viên. Trong những năm vừa 
qua, các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội đã triển khai xây 
dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lí phát 
triển NLSP cho giáo viên. Các biện pháp được xây dựng, 
điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện, đảm bảo phát triển 
NLSP cho giáo viên theo mục tiêu đã đề ra. 
Hai là, quản lí đánh giá NLSP của giáo viên. Bộ tiêu 
chí về NLSP của giáo viên được Bộ Lao động - Thương 
binh và Xã hội đưa ra, nhằm đánh giá chính xác năng lực 
của giáo viên, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới 
GD-ĐT trong bối cảnh hiện nay. 
Ba là, quản lí các đối tượng được phát triển phẩm chất 
và năng lực. Các TTC đã bám sát quy định của Sở Lao động 
- Thương binh và Xã hội về quản lí đối tượng phát triển, từ 
đó phân tích, đánh giá chính xác tình hình đội ngũ giáo viên, 
đặc điểm về NLSP của từng giáo viên để đưa ra các biện 
pháp bồi dưỡng, phát triển NLSP cho họ. Đồng thời, chỉ 
đạo, khuyến khích từng giáo viên tự bồi dưỡng và tự đánh 
giá NLSP của mình một cách khách quan, chính xác. 
Bốn là, xây dựng phương thức quản lí phát triển 
NLSP cho giáo viên. Các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội 
Bảng 5. Đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về thực trạng giám sát, kiểm tra kết quả phát triển NLSP cho giáo viên 
TT 
Nội dung giám sát, kiểm tra 
kết quả phát triển NLSP cho giáo viên 
ĐT 
KS 
Kết quả thực hiện 
Tốt Khá Trung bình Yếu 
SL % SL % SL % SL % 
1 
Nhà trường đã xây dựng tiêu chí, phương 
pháp, hình thức giám sát, kiểm tra, đánh 
giá kết quả phát triển NLSP cho giáo viên 
CB 20 25,0 50 62,5 6 7,5 4 5,0 
GV 32 22,9 87 62,1 14 10,0 7 5,0 
2 
Cơ quan chức năng thường xuyên phối 
hợp với Khoa giáo viên để giám sát, kiểm 
tra, đánh giá kết quả quản lí phát triển 
NLSP cho giáo viên theo chuẩn chuyên 
môn nghiệp vụ 
CB 19 23,7 51 63,8 6 7,5 4 5,0 
GV 28 20,0 89 63,6 14 10,0 9 6,4 
3 
Nhà trường đã phối hợp với các lực lượng 
có liên quan trong và ngoài nhà trường để 
giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả phát 
triển NLSP cho giáo viên 
CB 20 25,0 48 60,0 8 10,0 4 5,0 
GV 28 20,0 90 64,3 13 9,3 9 6,4 
4 
Thường xuyên tổ chức các hoạt động sơ, 
tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt 
động phát triển NLSP cho giáo viên 
CB 20 25,0 49 61,3 8 10,0 3 3,7 
GV 31 22,1 91 65,0 11 7,9 7 5,0 
5 
Phát huy tinh thần trách nhiệm của từng 
cán bộ quản lí, giáo viên trong tự giám 
sát, kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí phát 
triển NLSP cho giáo viên 
CB 21 26,2 47 58,8 8 10,0 4 5,0 
GV 29 20,7 90 64,3 12 8,6 9 6,4 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 10-16; 40 
16 
đã chủ động đề xuất các phương thức chỉ đạo việc quy 
hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, bồi dưỡng và sử dụng đội 
ngũ giáo viên một cách phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của 
thực tiễn GD-ĐT của nhà trường. 
Năm là, quản lí môi trường phát triển NLSP cho giáo 
viên. Các TTC trên địa bàn TP. Hà Nội luôn hoàn thiện môi 
trường sư phạm tích cực để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo 
viên phấn đấu vươn lên trong công tác, học tập, rèn luyện 
nhằm hoàn thiện NLSP của bản thân. Từng cán bộ quản lí, 
giáo viên của nhà trường có trách nhiệm tạo ra môi trường 
lành mạnh, góp phần phát triển NLSP cho giáo viên theo 
yêu cầu đổi mới giáo dục một cách toàn diện hiện nay. 
Sáu là, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển 
NLSP cho giáo viên. Các TTC, cán bộ quản lí thường 
xuyên chỉ đạo cho các cơ quan chức năng làm tốt công 
tác giám sát, triển khai kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí 
phát triển NLSP cho giáo viên của nhà trường, bảo đảm 
khách quan, công tâm, từ đó tạo động lực mạnh mẽ cho 
giáo viên phấn đấu vươn lên trong công tác, học tập, rèn 
luyện để đáp ứng ngày càng tốt hơn các tiêu chí về NLSP 
của giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 
2.3.2. Những hạn chế tồn tại 
Bên cạnh những kết quả đạt được, vì còn nhiều khó 
khăn khách quan và chủ quan nên việc thực hiện quản lí 
phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn 
TP. Hà Nội còn nhiều tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau: 
Một là, do chuyển đổi cơ chế quản lí các TTC từ Bộ 
GD-ĐT sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nên 
ở các địa phương cũng phải chuyển đổi cơ chế quản lí từ 
Sở GD-ĐT sang Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. 
Chính vì vậy, các chủ trương, chính sách về quản lí công 
tác GD-ĐT nói chung, quản lí phát triển NLSP cho giáo 
viên ở các TTC nói riêng chưa đi vào nền nếp, hiệu quả 
thực hiện chưa cao. 
Hai là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều phối các 
nhiệm vụ quản lí phát triển NLSP cho giáo viên các TTC 
trên địa bàn TP. Hà Nội còn thiếu đồng bộ, chưa trở thành 
nhiệm vụ thường kì. Việc xây dựng kế hoạch phát triển, 
quy hoạch nhân sự quản lí chưa được các cấp có thẩm 
quyền quan tâm đúng mức. 
Ba là, công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm 
vụ quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC hiện 
nay chưa được thực hiện một cách triệt để. Hiệu quả kiểm 
tra, đánh giá còn thấp, việc tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm 
phục vụ cho việc điều chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lí 
phát triển NLSP cho giáo viên chưa đi vào nền nếp. 
3. Kết luận 
Nghiên cứu thực trạng NLSP của giáo viên và quản 
lí phát triển NLSP của giáo viên ở các TTC trên địa bàn 
TP. Hà Nội cho thấy, nội dung này được Đảng và Nhà 
nước cũng như các TTC nghề đặc biệt quan tâm và ưu 
tiên thực hiện. Quá trình thực hiện đã đạt được những 
thành tựu đáng tự hào như: triển khai thực hiện các kế 
hoạch phát triển; hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá; xây 
dựng phương thức quản lí phát triển; tạo ra môi trường 
phát triển năng lực cho giáo viên; giám sát, kiểm tra quá 
trình quản lí và đặc biệt là NLSP của giáo viên được phát 
triển đáng kể... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt 
được thì vẫn còn một số hạn chế như: chủ trương, chính 
sách chưa đồng bộ, hiệu quả thực hiện chưa cao; việc 
phối hợp nhiệm vụ giữa các chủ thể quản lí chưa tốt; công 
tác kiểm tra, đánh giá chưa triệt để, nền nếp... 
Với ý nghĩa quan trọng của quản lí phát triển NLSP 
cho giáo viên trong bối cảnh hiện nay, qua việc đánh giá 
thực trạng việc quản lí phát triển NLSP cho giáo viên ở các 
TTC trên địa bàn TP. Hà Nội, Nhà nước cần kết hợp với 
nhà trường đưa ra những giải pháp để khắc phục những 
hạn chế yếu kém, đồng thời khai thác, phát huy tối đa thế 
mạnh của đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào 
tạo của các TTC nghề nói riêng và ngành Giáo dục nói 
chung, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội 
đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Văn phòng Trung 
ương Đảng, tr130-131. 
[2] Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội (2013). Nghị 
quyết số 23/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 về 
việc thông qua Quy hoạch phát triển mạng lưới 
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và 
trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 
2020, định hướng đến năm 2030. 
[3] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn 
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường 
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 
[4] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017). 
Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTB&XH ngày 
10/03/2017 Quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp 
vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. 
[5] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017). 
Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày 
08/03/2017 Quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi 
dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. 
[6] Vũ Quốc Chung - Nguyễn Văn Cường (2009). Cải 
cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo định 
hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp. Tạp chí Giáo 
dục, số 219, tr 3-6. 
(Xem tiếp trang 40)
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 33-40 
40 
Chẳng hạn: Trong tứ diện vuông có tính chất 
2 2 2 2
1 1 1 1
h a b c
 . Tính chất đó gần gũi với tính chất 
sau trong tam giác vuông:
2 2 2
1 1 1
h a b
Ta có thể kể thêm một vài tính chất của tam giác 
vuông, từ mỗi tính chất đó hãy nghĩ đến một tính chất 
tương tự cho tứ diện vuông. 
HS: 
3. Kết luận 
Chúng tôi đã nêu ra 5 nhóm biện pháp với 14 biện 
pháp cụ thể, mỗi biện pháp chúng tôi nêu ví dụ minh họa 
cho việc phát triển VHTH cho HS, nhằm rèn luyện và 
phát triển một hoặc một số thành tố của VHTH, bao gồm 
những thành tố: ngôn ngữ, giáo dục, giá trị, thái độ, thẩm 
mĩ từ bước đầu hình thành làm quen đến thành thạo và 
bền vững. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Jérôme Proulx (2008). Mathematical Knowledge, 
Mathematical Culture, and Mathematics Teacher 
Education. University of Ottawa, Canada. 
[2] Trần Kiều (1998). Toán học nhà trường và yêu cầu 
phát triển văn hóa toán học. Tạp chí Nghiên cứu 
Giáo dục, tháng 10, tr 25-28. 
[3] Nguyễn Cảnh Toàn (2009). Nên học toán như thế 
nào cho tốt?. NXB Giáo dục. 
[4] Bùi Văn Nghị (2010). Connecting mathematics 
with real life. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư 
phạm Hà Nội, số 55, tr 4-7. 
[5] Nguyễn Bá Kim (2015). Phương pháp dạy học môn 
Toán. NXB Đại học Sư phạm. 
[6] C. Mác - Ph. Ăng-ghen (1983). Tuyển tập, tập V. 
NXB Sự thật. 
[7] Nguyễn Tiến Hùng (2009). Phát triển văn hóa nhà 
trường phổ thông. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 
40, tr 29-32. 
[8] Hoàng Phê (chủ biên, 2003). Từ điển Tiếng Việt. 
NXB Đà Nẵng. 
[9] Rosa, M. - Orey, D. C. (2011). Ethnomathematics: the 
cultural aspects of mathematics. Revista 
Latinoamericana de Etnomatemática, Vol. 4(2). 32-54. 
[10] Trần Ngọc Thêm (1996). Tìm về bản sắc văn hóa 
Việt Nam. NXB TP. Hồ Chí Minh. 
[11] Trần Ngọc Thêm (2004). Cơ sở văn hóa Việt Nam. 
NXB TP. Hồ Chí Minh. 
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ... 
(Tiếp theo trang 16) 
[7] Trương Đại Đức (2011). Bồi dưỡng năng lực dạy 
học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề 
khu vực miền núi phía Bắc. Luận án tiến sĩ Giáo dục 
học, Đại học Thái Nguyên. 
[8] Phạm Minh Giản (2012). Quản lí phát triển đội ngũ 
giáo viên trung học phổ thông các tỉnh đồng bằng 
sông Cửu Long theo hướng chuẩn hoá. Luận án tiến 
sĩ Quản lí giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[9] Tạ Đức Huy (2015). Hợp tác quốc tế trong công tác 
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề. Tạp chí 
Nghiên cứu Khoa học dạy nghề. 
[10] Trường Trung cấp Bách nghệ (2017). Báo cáo tổng 
kết năm học 2016-2017. 
[11] Lê Thuỳ Linh (2013). Dạy học giáo dục học ở đại 
học sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện. Luận 
án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục 
Việt Nam.
Cách xem xét Tính chất trong tam giác vuông Tính chất trong tứ diện vuông 
Góc ,  
Phụ chéo: sin cos  
2 2sin sin 1  
2 2 2sin sin sin 1   
Hệ thức về cạnh góc vuông 2 .OA AB AH 
2 .
OAB ABC HAB
S S S 
Pitago 2 2 2AB OA OB 
2 2 2 2
OAB OBC OAC ABC
S S S S 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_quan_li_phat_trien_nang_luc_su_pham_cho.pdf