Đánh giá so sánh các giải pháp cải thiện chất lượng điện năng dùng bộ lọc tích cực
Lọc tích cực đã trở thành một công nghệ để bù họa tần dòng điện hoặc điện áp cho
lưới phân phối ba pha có tải phi tuyến. Bài báo này trình bày cấu hình các bộ lọc tích cực
(AF-Active Filter) ba pha ba dây và chiến lược điều khiển dựa vào thành phần điện áp hoặc
dòng điện. Từ đó, các ứng dụng của các AF đã được nghiên cứu để cải thiện chất lượng
điện năng trong lưới phân phối điện. Các kết quả mô phỏng của bộ lọc tích cực song song,
bộ lọc tích cực nối tiếp và bộ lọc tích cực nối tiếp kết hợp với bộ lọc thụ động trong trường
hợp tải phi tuyến được so sánh và đánh giá để thấy được khả năng vượt trội của chúng. Bộ
lọc tích cực nối tiếp kết hợp với bộ lọc thụ động thể hiện đáp ứng vận hành tốt nhất thông
qua việc vừa điều khiển bù họa tần dòng điện và bù điện áp lưới triệt để ngay cả khi có sụt
áp lưới và tải phi tuyến.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá so sánh các giải pháp cải thiện chất lượng điện năng dùng bộ lọc tích cực
i phi tuyến Vdc Bộ lọc tích cực song song a b c Cdc1 Cdc2 Hình 1. Sơ đồ hệ thống điện dùng bộ lọc tích cực mắc song song Đặng Ngọc Khoa, Hồ Vũ Đức Thắng, Văn Tấn Lượng 68 Iabc S1 S3 S4 S2 PI theo phương d LF Labc iL,abc IF,abc PI theo phương q iqe P W M Cdc1 LL RL CL Tải Phi Tuyến - + iqe - + + - iFqe ide iFde RFvds vqs iFds iFqs acrtan ide iFqeiFde ids iqs Vabc Nguồn dqs abc dqs abc dqs abc dqs dqe dqs dqe Bộ lọc tích cực dqe dqs dqs abc Bộ lọc thông thấp Cdc2 Vdca b c Hình 2. Sơ đồ khối điều khiển bộ lọc tích cực song song [6, 7] 3. BỘ LỌC TÍCH CỰC NỐI TIẾP Trong chiến lược được sử dụng để cải thiện chất lượng điện áp trong các mạng phân phối, hệ thống bộ lọc tích cực mắc nối tiếp được chọn. Hệ thống bộ lọc tích cực mắc nối tiếp là một trong những sơ đồ thích hợp hơn, đóng vai trò giữ điện áp tải ở giá trị định mức khi điện áp lưới giảm đột ngột. Hệ thống bộ lọc tích cực mắc nối tiếp bao gồm bộ nghịch lưu nguồn áp (VSI-Voltage Source Inverter), bộ lọc LC ở ngõ ra của VSI và một biến áp cách ly được kết nối giữa nguồn và tải. Tỷ số của máy biến áp nối tiếp là 1:1. Thông thường, máy biến áp Y/Y được sử dụng trong các hệ thống phân phối và hệ thống bộ lọc tích cực nối tiếp dựa trên VSI ba chân được ưu tiên sử dụng (Hình 3). Sơ đồ khối điều khiển điện áp của bộ lọc tích cực nối tiếp được thể hiện như trong Hình 4. Điện áp cần bù (điện áp tham chiếu) được tính bằng cách lấy điện áp nguồn trước khi có sụt áp (vs,presag) trừ đi điện áp nguồn khi có sụt áp (vs). Điện áp tham chiếu ( * cv ) và điện áp đo được ( cv ) được chuyển sang hệ tọa độ quay dqe và được so sánh với nhau, sai số của điện áp này được đưa vào bộ điều khiển PI. Ngõ ra của bộ điều khiển là điện áp tham chiếu ( * *,fde fqev v ), được chuyển sang hệ tọa độ abc ( * abcfv ) và được sử dụng để điều chế độ rộng xung để điều khiển bộ lọc tích cực nối tiếp. ifa ifb ifc C1 C2vca vcb vcc Tải phi tuyến isa isb isc vsa vsb vsc iLa iLb iLc Cf Lf Máy biến áp Vdc1 Vdc2 S1 S3 S4 S2 iaibic L RC vLa vLb vLc Hình 3. Sơ đồ hệ thống điện dùng bộ lọc tích cực nối tiếp [8] Đánh giá so sánh các giải pháp cải thiện chất lượng điện năng dùng bộ lọc tích cực 69 SVPWMis if vc abc Bộ điều khiển điện áp PI theo phương q + + abc dq dq vs vs,presag Điện áp cần bù θ - + Bộ điều khiển điện áp PI theo phương d- + Hình 4. Sơ đồ khối điều khiển bộ lọc tích cực nối tiếp [8] 4. BỘ LỌC TÍCH CỰC NỐI TIẾP KẾT HỢP VỚI BỘ LỌC THỤ ĐỘNG Hình 5 thể hiện sơ đồ hệ thống bộ lọc tích cực mắc nối tiếp với các bộ lọc thụ động mắc song song (PF). Các bộ lọc thụ động LC được dùng để điều chỉnh các tần số ở họa tần bậc 5 và bậc 7 được đấu song song với tải. Bộ nghịch lưu ba pha được mắc nối tiếp với đường dây điện để bơm điện áp bồi hoàn (điện áp cần bù). Tỷ số của máy biến áp nối tiếp là 1:1. Tải là một bộ chỉnh lưu diode ba pha có cả hai đặc tính của nguồn họa tần loại điện áp và loại dòng điện. ifa ifb ifc C1 C2vca vcb vcc Tải phi tuyến isa isb isc esa esb esc iLa iLb iLc Cf Lf Máy biến áp Vdc1 Vdc2 S1 S3 S4 S2 iaibic L RC Lf-5 Cf-5 Lf-7 Cf-7 Bộ lọc thụ động Bộ lọc tích cực nối tiếp VLh Hình 5. Sơ đồ hệ thống điện dùng bộ lọc tích cực nối tiếp kết hợp với bộ lọc thụ động [9] Sơ đồ khối điều khiển bộ lọc tích cực nối tiếp kết hợp với bộ lọc thụ động được thể hiện như trong Hình 6, trong đó điện áp tham chiếu để bù điện áp nguồn ( * cv ) khi có sụt áp nguồn được tính tương tự như điện áp tham chiếu ở Hình 4. Ngoài ra, điện áp tham chiếu để bù họa tần dòng điện nguồn do tải phi tuyến ( * hv ) gây ra được tính như sau: ( )* 1h vh s s Lhv K i i V= − + (1) Trong đó: is1 và is lần lượt là thành phần cơ bản của dòng điện nguồn và dòng điện nguồn tức thời, Kvh là hệ số tỷ lệ và VLh là điện áp bộ lọc thụ động. Do đó, điện áp tham chiếu để bù cho cả điện áp nguồn khi có sụt áp nguồn và họa tần dòng điện nguồn được tính như sau: Đặng Ngọc Khoa, Hồ Vũ Đức Thắng, Văn Tấn Lượng 70 * * * v c hv v v= + (2) Ngõ ra của bộ điều khiển dòng điện là điện áp tham chiếu và điện áp này được sử dụng để điều chế độ rộng xung để điều khiển bộ lọc tích cực nối tiếp. abc dqe Bộ điều khiển điện áp ` Bộ điều khiển dòng điện S P W M + - + - + - + - KU abc/ dqs tan-1 Ea,bal Eb,bal Ec,bal VLa Vlb Vlcisa isb isc ebea ec Ea(+) Ec(+) Eb(+) Ea,bal Eb,bal Ec,bal Vva Vvb Vvb Vcc Vcb Vca Vha Vhb Vhc + + + + ++ + - - - - - - + + + + - - - + ++ - - - Eds(+) Eqs(+) KU KU KU KU KU Kvh Kvh Kvh *** * * * * * * Điện áp tham chiếu để bù họa tần dòng điện q Điện áp tham chiếu để bù điện áp isa Hình 6. Sơ đồ khối điều khiển dùng bộ lọc tích cực nối tiếp kết hợp bộ lọc thụ động [9] 5. MÔ PHỎNG VÀ THẢO LUẬN Để xác minh tính hiệu quả của chiến lược điều khiển được đề xuất cho các bộ lọc tích cực ba pha ba dây, mô hình mô phỏng được xây dựng dựa vào phần mềm PSIM. Thông số của bộ lọc song song được cung cấp như sau: điện áp nguồn (Vll(rms)) bằng 135V, điện áp DC bằng 420V, điện cảm bằng 2 mH và công suất của bộ lọc là 1,5kVA. Thông số của bộ lọc nối tiếp được thực hiện trong mô phỏng như sau: điện áp lưới (Vll(rms)) bằng 127V, điện áp DC bằng 500V, điện cảm của bộ lọc bằng 2 mH, điện dung của bộ lọc bằng 100 F và công suất của bộ lọc là 1,5kVA. Thông số của bộ lọc tích cực nối tiếp kết hợp bộ lọc thụ động được thực hiện trong mô phỏng như sau: điện áp lưới (Vll(rms)) bằng 78V, điện áp DC bằng 500V, điện cảm của bộ lọc tích cực bằng 1,4 mH, điện dung của bộ lọc tích cực bằng 10 F, điện cảm của bộ lọc thụ động bậc 5 và bậc 7 bằng 1,4 mH, điện dung của bộ lọc thụ động bậc 5 bằng 200 F và bậc 7 bằng 100 F và công suất của bộ lọc là 1kVA. Trong hệ thống mô phỏng, mô hình tải phi tuyến bao gồm bộ chỉnh lưu ba pha diode kết nối với RLC phía ngõ ra. Bộ lọc tích cực ba pha ba dây được lắp đặt giữa nguồn và tải để có thể bù dòng điện họa tần và điện áp nguồn (lưới). Từ đó, dòng điện nguồn cung cấp trở nên hình dạng sin và cùng pha với điện áp nguồn. 5.1. Bộ lọc tích cực song song Dạng sóng dòng điện nguồn và dòng điện tải lần lượt được thể hiện trong Hình 7(a) và Hình 7(b). Dùng bộ điều khiển dòng điện PI, bộ lọc tích cực song song có thể điều khiển phát ra các họa tần dòng điện bậc cao nhằm triệt tiêu các họa tần bậc cao để giữ cho dòng điện nguồn ở dạng hình sin. Dạng sóng của họa tần dòng điện cần bù được thể hiện trong Hình 7(c). Hình 7(a) thể hiện dạng sóng dòng điện nguồn ở pha a có dạng sin, khi dùng bộ lọc tích cực song song. Tuy nhiên, thông qua công cụ phân tích FFT (Fast Fourier Transform) sẵn có trong phần mềm PSIM, các dòng họa tần bậc cao ở tần số 300 Hz và 660 Hz vẫn còn xuất hiện, nhưng với giá trị biên độ bé (Hình 7(d)). Độ méo dạng hài tổng Đánh giá so sánh các giải pháp cải thiện chất lượng điện năng dùng bộ lọc tích cực 71 (THD-Total harmonic distortion) của dòng điện lưới pha a trong trường hợp dùng bộ lọc tích cực song song đã giảm xuống đáng kể còn 5,1%, so với 50,5% khi không dùng bộ lọc. Isa ILa a) b) Thời gian (s) IFa (c) Tần số (Hz) Isa 60 Hz 300 Hz 660Hz (d) Hình 7. Kết quả mô phỏng bộ lọc tích cực song song (a) Dòng điện nguồn pha a (Isa); (b) Dòng điện tải pha a (ILa); (c) Dòng điện ngõ ra bộ lọc (IFa); (d) FFT của dòng nguồn pha a. 5.2. Bộ lọc tích cực nối tiếp Vận hành của bộ lọc tích cực nối tiếp dùng bộ điều khiển PI được thể hiện như trong Hình 8. Trường hợp sụt áp 50% nguồn ba pha cân bằng (thời gian từ 1,48 s đến 1,52 s) và trường hợp tải phi tuyến được nghiên cứu trong mô phỏng, lần lượt được thể hiện như trong Hình 8(a) và 8(f). Dùng bộ lọc tích cực nối tiếp, điện áp cần bù ở ngõ ra của bộ lọc được hiển thị trong Hình 8(b). Sau khi bù, điện áp tải được cân bằng hoàn toàn và dạng sóng điện áp tải gần như hình sin, như được thể hiện như trong Hình 8(c). Hình 8(d) và 8(e) lần lượt thể hiện điện áp ngõ ra theo phương d và q của bộ lọc tích cực nối tiếp. THD của điện áp tải pha a trong trường hợp dùng bộ lọc tích cực nối tiếp đã giảm xuống đáng kể còn 3,3%, so với 54% khi không dùng bộ lọc. Đặng Ngọc Khoa, Hồ Vũ Đức Thắng, Văn Tấn Lượng 72 (a) (b) (c) (d) (e) (f) esa esb esc vc,a vc,b vc,c vL,a vL,b vL,c iL,a iL,b iL,c vqe vde Hình 8. Kết quả mô phỏng bộ lọc tích cực nối tiếp trong trường hợp sụt áp nguồn 3 pha cân bằng và tải phi tuyến: (a) Điện áp lưới; (b) Điện áp ngõ ra của bộ lọc; (c) Điện áp tải; (d) Điện áp ngõ ra theo phương d của bộ lọc; (e) Điện áp ngõ ra theo phương q của bộ lọc; (f) Dòng điện tải. 5.3. Bộ lọc tích cực nối tiếp kết hợp với bộ lọc thụ động Trong trường hợp điện áp nguồn ba pha không cân bằng (điện áp pha B và pha C đều giảm xuống 18% so với điện áp định mức) và tải phi tuyến có chứa họa tần dòng điện bậc 5 và bậc 7, vận hành của của bộ lọc tích cực nối tiếp kết hợp với bộ lọc thụ động (PF) dùng bộ điều khiển PI được thể hiện trong Hình 9. Khi điều khiển bù, điện áp tải được điều khiển trở nên cân bằng và gần hình sin (Hình 9(b)). Hình 9(a) thể hiện dòng điện lưới (dòng điện nguồn) mà cũng được điều khiển gần hình sin. Điều này được thể hiện trong phân tích FFT của dòng điện lưới pha A được thể hiện trong Hình 9(c). Như thể hiện trong Hình 9(c), các họa tần dòng điện bậc cao vẫn còn xuất hiện, song với biên độ nhỏ, gần như không đáng Đánh giá so sánh các giải pháp cải thiện chất lượng điện năng dùng bộ lọc tích cực 73 kể. THD của dòng điện lưới pha A trong trường hợp dùng bộ lọc tích cực nối tiếp kết hợp với bộ lọc thụ động đã giảm xuống đáng kể còn 3,8%, so với 44% khi không dùng bộ lọc. Hình 9. Kết quả mô phỏng bộ lọc tích cực nối tiếp kết hợp với bộ lọc thụ động trong trường hợp áp nguồn ba pha không cân bằng (sụt áp lưới) và tải phi tuyến. (a) Dòng điện nguồn; (b) Điện áp tải; (c) FFT của dòng điện nguồn. Bảng 1 mô tả sự so sánh về chức năng của các bộ lọc khi có tải phi tuyến hoặc/và sụt áp nguồn. So với bộ lọc tích cực song song và bộ lọc tích cực nối tiếp, bộ lọc tích cực nối tiếp kết hợp với bộ lọc thụ động có thể điều khiển bù cả điện áp nguồn và dòng điện tải để cả dòng điện nguồn và điện áp tải trở nên cân bằng và gần hình sin, bất chấp lưới không cân bằng và tải phi tuyến. Như vậy, bộ lọc tích cực nối tiếp kết hợp với bộ lọc thụ động cho kết quả vận hành tốt nhất so với giải pháp dùng bộ lọc tích cực nối tiếp và bộ lọc tích cực song song. Đặng Ngọc Khoa, Hồ Vũ Đức Thắng, Văn Tấn Lượng 74 Bảng 1. So sánh chức năng của các bộ lọc Chức năng Tên bộ lọc AF song song AF nối tiếp AF nối tiếp kết hợp PF Loại bỏ họa tần dòng điện x x Loại bỏ họa tần điện áp x x Bù sụt điện áp nguồn x x Bù công suất phản kháng x x 6. KẾT LUẬN Trong bài báo này, các giải pháp điều khiển cải thiện chất lượng điện năng dùng các bộ lọc khác nhau đã được nghiên cứu. Kết quả mô phỏng dùng phần mềm PSIM được đưa ra để kiểm chứng tính vượt trội của từng giải pháp. Mỗi giải pháp điều khiển có ưu điểm và khuyết điểm riêng. Tuy nhiên, so với bộ lọc tích cực song song và nối tiếp, thì mô hình và điều khiển của bộ lọc tích cực nối tiếp kết hợp với bộ lọc thụ động vượt trội hơn vì có thể điều khiển để giữ được dòng điện nguồn (lưới) và điện áp tải gần như hình sin, bất chấp sự cố điện áp lưới không cân bằng và tải phi tuyến. Ngoài ra, bộ lọc tích cực nối tiếp kết hợp với bộ lọc thụ động có thể được nghiên cứu để sử dụng trong trường hợp cả khi lưới 3 pha có sụt áp, méo dạng và tải phi tuyến hoặc có thể mở rộng để phát triển trong lưới 3 pha 4 dây. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Gruzs T. M. - A survey of neutral currents in three-phase computer power systems, IEEE Transactions on Industry Application 26 (1990) 719-725. 2. Subjak Jr J. S. and Mcquilkin J. S. - Harmonics-causes, effects, measurements, analysis: An update, IEEE Transactions on Industry Application 26 (1990) 1034- 1042. 3. Amoli M. E. and Florence T. - Voltage, current harmonic control of a utility system - A summary of 1120 test measurements, IEEE Transactions on Power Delivery 5 (1990) 1552-1557. 4. Beides H. M. and Heydt G. T. - Power system harmonics estimation, monitoring, Electric Machine & Power Systems 20 (1992) 93-102. 5. Emanuel A. E., Orr J. A., Cyganski D., and Gulchenski E. M. - A survey of harmonics voltages, currents at the customer’s bus, IEEE Transactions Power Delivery 8 (1993) 411-421. 6. Trinh Q. N. and Lee H. H. - An advanced current control strategy for three-phase shunt active power filters, IEEE Transactions Industrial Electronics 60 (12) (2013) 5400-5410. 7. Nguyen N. M. D., Van T. L., Tran H. - Control scheme of active power filter using proportional-resonant plus repetitive controller, Journal of Science Technology and Food 18 (2) (2019) 144-155. 8. Tan Luong V., Ngoc Minh Doan N., Toi L. T. and Trang T. T. - Advanced control strategy of dynamic voltage restorers for distribution system using sliding mode control input-ouput feedback linearization, Lecture Notes in Electrical Engineering 465 (2017) 521-531. Đánh giá so sánh các giải pháp cải thiện chất lượng điện năng dùng bộ lọc tích cực 75 9. Lee G.-M., Lee D.-C., and Seok J.-K. - Control of series active power filters compensating for source voltage unbalance and current harmonics, IEEE Transactions Industrial Electronics 51 (1) (2004) 132-139. 10. Trinh Q. N. and Lee H. H. - An advanced repetitive controller to improve the voltage characteristics of distributed generation with nonlinear loads, Journal of Power Electronics 13 (3) (2013) 409-418. 11. Trinh Q. N. and Lee H. H. - Low cost and high performance UPQC with four- switch three-phase inverters, Journal of Electrical Engineering Technology 10 (3) (2015) 1015-1024. ABSTRACT COMPARATIVE EVALUATION OF POWER QUALITY SOLUTIONS USING ACTIVE POWER FILTERS Dang Ngoc Khoa, Ho Vu Duc Thang, Van Tan Luong* Ho Chi Minh City University of Food Industry *Email: luongvt@hufi.edu.vn Active filtering has become a technology to compensate for current or voltage for a three-phase three-wire distribution network with nonlinear loads. This paper presents active filter (AF) configurations and control strategies based on voltage or current components. The simulation results of the parallel active filter, the series active filter, and the series active filter combined with the passive filters in the case of nonlinear loads are compared and evaluated to prove their superiority. Accordingly, active series filters combined with passive filters give the best performance since they can compensate for both current harmonics and source voltage thoroughly regardless of both grid voltage drops and nonlinear loads. Keywords: Active filters, unified power quality conditioner, current and voltage compensation, power quality.
File đính kèm:
- danh_gia_so_sanh_cac_giai_phap_cai_thien_chat_luong_dien_nan.pdf