Đánh giá sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa SHPT15 tại các tỉnh phía Bắc
Bài báo này trình bày kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng chống chịu
sâu bệnh của giống lúa thuần SHPT15, được chọn ở thế hệ BC3F6 từ tổ hợp lai BT7 x FL478. Tại các tỉnh
phía Bắc, giống SHPT15 có thời gian sinh trưởng khoảng 119 ngày (vụ xuân) và 104 - 109 ngày (vụ mùa).
Giống vẫn giữ được các đặc điểm nông sinh học chính tương tự so với giống gốc BT7. Đặc biệt, tại các điểm
khảo nghiệm, giống SHPT15 có năng suất thực thu vượt trội hơn so với BT7, năng suất đạt 5,02 - 6,77
tấn/ha (vụ xuân) và 4,99 - 6,71 tấn/ha (vụ mùa). Giống thể hiện tính kháng - kháng vừa với một số sâu bệnh
hại chính tốt hơn so với BT7. Trong khảo nghiệm DUS, giống có tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn
định. Kết quả của nghiên cứu này đã tạo tiền đề cho việc phát triển SHPT15 vào cơ cấu giống tại các tỉnh
phía Bắc.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa SHPT15 tại các tỉnh phía Bắc
ành tại Viện Bảo vệ Thực vật vào vụ xuân 2020. Các chủng rầy nâu, vi khuẩn bạc lá và nấm đạo ôn thu thập tại Nam Định và Yên Bái được sử dụng làm nguồn vật liệu để đánh giá mức độ kháng/nhiễm của giống lúa SHPT15 trong điều kiện nhân tạo. Các bước tiến hành và thang đánh giá được thực hiện theo phương pháp tiêu chuẩn của Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế [8]. - Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Số liệu đồng ruộng được thu thập và phân tích trên IRRISTAT 4.0 và Microsoft Excel 2003 [9]. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tóm tắt quá trình chọn tạo giống lúa thuần SHPT15 Trải qua chín vụ (từ vụ xuân 2009 - xuân 2013), đã tiến hành xây dựng các quần thể con lai F1 → BC1F1 → BC2F1 → BC3F1 → BC3F2 → BC3F3 từ tổ hợp lai BT7 x FL478 bằng phương pháp MAS. Kiểm tra kiểu gen và kiểu hình đã chọn ra được dòng cá thể ưu thế ở thế hệ BC3F3 mang các đặc điểm nông sinh học khá, năng suất cao, khả năng chống chịu tốt và có khả năng chịu mặn 6‰. Để phục vụ cho các thí nghiệm tiếp theo, dòng triển vọng được đặt tên là SHPT15. Hình 1. Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của giống lúa thuần SHPT15 tại các tỉnh phía Bắc Đánh giá khảo nghiệm tác giả trong hai vụ (vụ xuân 2014 và vụ mùa 2014) tại các tỉnh phía Bắc cho thấy, giống SHPT15 có thời gian sinh trưởng ngắn, dạng thấp cây, dáng gọn, thể hiện khả năng chống đổ tốt. Năng suất thực thu của giống SHPT15 tỏ ra ưu thế hơn với giống nền BT7, đạt 6,37 tấn/ha (trong điều kiện vụ xuân) và 6,14 tấn/ha (trong điều kiện vụ mùa). Đặc biệt, giống SHPT15 thể hiện đặc tính chống chịu sâu bệnh hại chính (bao gồm bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh khô vằn, sâu cuốn lá, sâu đục thân và rầy nâu) kháng tốt hơn so với BT7. Chính vì vậy, giống SHPT15 tiếp tục được sử dụng để tiến hành cho đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển tại các tỉnh phía Bắc. 3.2. Khảo nghiệm DUS giống lúa thuần SHPT15 Để xem xét tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định, giống lúa thuần SHPT15 được tiếp tục đánh giá khảo nghiệm DUS. Kết quả đánh giá 58/65 tính trạng đã chỉ ra rằng SHPT15 có sự khác biệt với các giống được biết đến rộng rãi. Sự khác biệt với giống tương tự VS1 (thuộc Công ty CP Giống cây trồng Trung ương) được thể hiện ở tính trạng số 13 - Phiến lá: Chiều dài và số 17 - Khóm: Tập tính sinh trưởng (Bảng 1). KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 16 Bảng 1. Sự khác biệt của giống SHPT15 với giống tương tự VS1 trong khảo nghiệm DUS Tính trạng SHPT15 VS1 Khoảng cách tối thiểu 13 Phiến lá: Chiều dài 4 (42,5 cm) 5 (52,0 cm) 2 17 Khóm: Tập tính sinh trưởng 1 3 2 Khảo sát trên đồng ruộng cho thấy số cây khác dạng không vượt quá số cây khác dạng tối đa cho phép (3/1000 cây), chứng tỏ giống SHPT15 có tính đồng nhất. Qua hai vụ khảo nghiệm, giống SHPT15 thể hiện tính đồng nhất nên được xem là có tính ổn định. Như vậy, trải qua khảo nghiệm tác giả và khảo nghiệm DUS, giống lúa thuần SHPT15 đã thể hiện các đặc điểm nông sinh học và năng suất nổi trội, đồng thời giống cũng được ghi nhận có tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định. Vì vậy, để đánh giá khả năng thích ứng của giống trong điều kiện canh tác khác nhau, giống SHPT15 đã được gửi khảo nghiệm cơ bản tại các vùng sinh thái phía Bắc. 3.3. Đánh giá đặc tính nông sinh học và năng suất của giống lúa thuần SHPT15 trong khảo nghiệm VCU Để đánh giá khả năng thích ứng và năng suất của giống lúa thuần SHPT15 tại các tỉnh phía Bắc, khảo nghiệm cơ bản đã được tiến hành tại các địa phương đại diện cho năm tiểu vùng sinh thái của các tỉnh phía Bắc. Cụ thể, giống lúa thuần SHPT15 được gửi vào hệ thống khảo nghiệm quốc gia trong ba vụ liên tiếp (vụ mùa 2018, vụ xuân 2019 và vụ mùa 2019) tại năm điểm đại diện cho các tiểu vùng sinh thái đặc trưng cho các tỉnh phía Bắc (Hưng Yên, Thái Bình, Yên Bái, Hòa Bình và Thanh Hoá). Kết quả theo dõi các đặc điểm nông sinh học chính và năng suất của giống SHPT15 tại từng điểm khảo nghiệm thuộc hệ thống khảo nghiệm quốc gia trong vụ xuân và vụ mùa 2018 được trình bày ở bảng 2. Cụ thể, kết quả theo dõi chỉ tiêu sinh trưởng trong khảo nghiệm cơ bản cho thấy, trong điều kiện vụ xuân và vụ mùa, hầu hết các đặc điểm nông sinh học chính của giống lúa thuần SHPT15 ở mức tương đương với đối chứng BT7 (Bảng 2). Trong điều kiện canh tác ở các tỉnh phía Bắc, SHPT15 được đánh giá là giống cảm ôn, ngắn ngày. Thời gian sinh trưởng của giống SHPT15 được ghi nhận trong vụ xuân là 119 ngày, ngắn hơn với BT7 (121 - 123 ngày), trong vụ mùa là 104 - 109 ngày, tương đương với BT7 (103 - 107 ngày) (Bảng 1). Giống SHPT15 thuộc dạng thấp cây, chiều cao đạt 101,8 - 110,1 cm, xấp xỉ với đối chứng (105,2 - 115,6 cm) (Bảng 2). Bảng 2. Đặc điểm sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất của giống SHPT15 trong khảo nghiệm cơ bản Chỉ tiêu Giống Chiều cao cây (cm) TGST (ngày) Số bông/khóm Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) KL1.000 hạt (g) Vụ mùa 2018 BT7 106,1-107,1 105-107 5,2-5,4 140 7,7-8,1 18,8 SHPT15 110,1 109 5,2 149 14,0 24,4 Vụ xuân 2019 BT7 105,2-107,8 121-123 5,2-5,4 150-157 6,3-8,6 18,8-19,3 SHPT15 101,8 119 5,5 136 15,4 24,5 Vụ mùa 2019 BT7 111,6-115,6 103-104 5,6-5,9 138-140 11,6-12,6 18,5-18,7 SHPT15 109,3 104 5,9 129 15,3 24,2 TGST: Thời gian sinh trưởng; KL1.000 hạt: Khối lượng 1000 hạt. Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất cho thấy, hai chỉ tiêu, số bông/khóm và số hạt/bông của giống SHPT15 ở mức tương đương với BT7 trong cả ba vụ khảo nghiệm (Bảng 2). Đáng chú ý, tỷ lệ lép của giống SHPT15 lại tương đối cao, 14,0 - 15,4% (Bảng 2), nhưng khối lượng 1000 hạt của giống SHPT15 (24,2 - 24,5 g) tỏ ra vượt trội so với BT7 (18,5 - 19,3 g) trong cả ba vụ khảo nghiệm liên tiếp (Bảng 2). KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 17 Bảng 3. Năng suất thực thu của giống SHPT15 trong khảo nghiệm cơ bản Điểm khảo nghiệm Tên giống Hưng Yên Thái Bình Yên Bái Hòa Bình Thanh Hoá Trung bình % vượt đối chứng Vụ mùa 2018 BT7 5,22 4,56 5,33 5,90 4,21 5,04 - SHPT15 5,93 5,24 6,56 6,70 5,28 5,94 18,0 CV (%) 6,5 5,9 7,3 5,6 6,5 - LSD0,05 6,26 5,14 6,94 5,22 4,79 - Vụ xuân 2019 BT7 5,22 5,51 5,20 6,03 4,49 5,43 - SHPT15 6,12 5,60 5,02 6,77 5,23 5,75 5,8 CV (%) 5,7 6,2 6,9 3,7 3,2 - LSD0,05 6,17 7,71 6,44 4,02 2,75 - Vụ mùa 2019 BT7 5,10 4,39 4,68 4,82 4,82 4,71 - SHPT15 6,71 4,99 6,83 5,07 5,95 5,91 25,5 CV (%) 6,1 6,4 5,0 4,7 4,4 - LSD0,05 6,23 5,05 4,69 4,48 3,69 - Ghi chú: Năng suất thực thu tại điểm khảo nghiệm được tính là tấn/ha Tiếp theo, kết quả đánh giá năng suất thực thu của giống lúa SHPT15 trong 3 vụ khảo nghiệm được thể hiện ở bảng 3. Cụ thể, năng suất thực thu của giống SHPT15 trong vụ mùa 2018 tại năm điểm khảo nghiệm trung bình đạt 5,94 tấn/ha, vượt đối chứng BT7 0,9 tấn/ha, tương đương 18% (Bảng 3). Tương tự, trong điều kiện vụ mùa 2019, năng suất thực thu của giống SHPT15 đạt 5,91 tấn/ha, vượt trội so với BT7 là 1,2 tấn/ha, tương đương 25,5%. Điều này được giải thích do vụ mùa 2018 và 2019, tình hình bệnh bạc lá tại các tỉnh phía Bắc diễn ra khá mạnh, ảnh hưởng tương đối rõ rệt đến sản xuất của BT7. Giống SHPT15 có khả năng kháng bạc lá tốt hơn nên ít bị nhiễm bệnh bạc lá, năng suất giảm nhẹ hơn so với BT7 (Bảng 3). Trong khi đó, năng suất thực thu của giống SHPT15 trong điều kiện vụ xuân 2019 đạt 5,75 tấn/ha, ở mức vượt giống BT7 khoảng 5,8% (Bảng 3). Tóm lại, năng suất thực thu của giống SHPT15 cao hơn so với BT7, sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức có ý nghĩa 95%. 3.4. Đánh giá khả năng kháng/nhiễm sâu bệnh hại của giống lúa thuần SHPT15 Để đánh giá mức độ chống chịu sâu bệnh hại chính của giống lúa SHPT15, các thí nghiệm đánh giá trong điều kiện nhân tạo đã được tiến hành tại Viện Bảo vệ Thực vật nhằm theo dõi khả năng mở rộng diện tích của giống ra ngoài sản xuất. Kết quả đánh giá mức độ chống chịu một số sâu bệnh hại chính cho thấy giống SHPT15 có phản ứng kháng - kháng vừa đối với rầy nâu, bệnh đạo ôn và bạc lá, vượt trội so với đối chứng BT7 (Bảng 4). Cụ thể, giống lúa SHPT15 có phản ứng kháng với cả hai nguồn rầy nâu thu thập tại vùng sinh thái tỉnh Nam Định (cấp hại 3,4) và vùng sinh thái tỉnh Yên Bái (cấp hại 3,0) (Bảng 4). Trong khi đó, giống lúa BT7 trồng phổ biến trong sản xuất tại các địa phương có mức phản ứng nhiễm nặng với rầy nâu ở mức cấp hại từ 7,0 - 8,0 (Bảng 4). Tiếp theo, giống lúa SHPT15 có phản ứng kháng vừa với cả nguồn đạo ôn hại lá tại hai vùng sinh thái tỉnh Nam Định (cấp bệnh 5,0) và tỉnh Yên Bái (cấp bệnh 4,5) (Bảng 4). Giống SHPT15 tỏ ra ưu thế vượt trội so với BT7, có mức phản ứng nhiễm - nhiễm nặng với đạo ôn lá (cấp bệnh 7,0 - 7,5) (Bảng 4). Cuối cùng, đánh giá phản ứng với bệnh bạc lá lúa cho thấy giống SHPT15 có phản ứng kháng vừa với bạc lá (cấp bệnh 4,0), trong khi giống BT7 có mức phản ứng nhiễm - nhiễm nặng với bạc lá (cấp bệnh 7,0 - 8,5) (Bảng 4). Kết quả đánh giá mức độ chống chịu sâu bệnh của giống lúa SHPT15 cho thấy, trong điều kiện vụ xuân 2019 (có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật), giống tỏ ra vượt trội về tính chống chịu sâu bệnh hại chính so với BT7. Đây là ưu điểm của giống khi mở rộng diện tích giống ra ngoài sản xuất. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 18 Bảng 4. Khả năng kháng/nhiễm sâu bệnh hại của giống lúa thuần SHPT15 Rầy nâu Đạo ôn Bạc lá TT Tên giống NĐ YB NĐ YB NĐ YB 1 SHPT15 3,4 3,0 5,0 4,5 4,0 4,0 2 BT7 8,0 7,0 7,5 7,0 8,5 7,0 3 TN1 (chuẩn nhiễm bạc lá) - - - - 9,0 9,0 4 IRBB7 (chuẩn kháng bạc lá) - - - - 2,5 2,0 5 B40 (chuẩn nhiễm đạo ôn) - - 9,0 8,0 - - 6 Tẻ tép (chuẩn kháng đạo ôn) - - 2,5 1,0 - - 7 TN1 (chuẩn nhiễm rầy nâu) 9,0 9,0 - - - - 8 Ptb33 (chuẩn kháng rầy nâu) 2,0 1,0 - - - - Ghi chú: NĐ - Nam Định, YB - Yên Bái. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Giống lúa SHPT15 được chọn tạo và làm thuần từ thế hệ BC3F3 ở tổ hợp lai BT7 x FL478 bằng phương pháp chọn dòng cá thể sử dụng chỉ thị phân tử kết hợp thanh lọc mặn nhân tạo. Giống lúa SHPT15 có đặc điểm nông sinh học tương tự BT7, có khả năng chịu mặn 6‰. Đánh giá tác giả cho thấy giống SHPT15 có năng suất và khả năng chống chịu tốt hơn BT7. - Khảo nghiệm DUS đã kết luận rằng giống SHPT15 đảm bảo tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định. - Khảo nghiệm cơ bản tại năm tỉnh phía Bắc đã ghi nhận giống SHPT15 có đặc điểm nông sinh học chính tương đương so với BT7. Năng suất thực thu của giống SHPT15 đạt 5,02 - 6,77 tấn/ha (vụ xuân) và 4,99 - 6,71 tấn/ha (vụ mùa), vượt trội so với BT7. - Giống lúa SHPT15 nhìn chung thể hiện kháng - kháng vừa với rầy nâu, bạc lá và đạo ôn, có phản ứng kháng tốt hơn so với BT7. 4.2. Đề nghị Cần tiếp tục theo dõi khả năng thâm canh và chất lượng gạo của giống lúa SHPT15. LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự tài trợ từ đề tài “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ sinh học trong chọn tạo giống lúa chịu mặn ứng phó biến đổi khí hậu tại Việt Nam” thuộc Chương trình Công nghệ Sinh học Nông nghiệp Thủy sản - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013). Quyết định số 2765/QĐ-BNN-KHCN, ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án khung phát triển sản phẩm Quốc gia "Sản phẩm lúa gạo Việt Nam chất lượng cao, năng suất cao". 2. Nguyễn Văn Bộ (2015). Phát triển lúa gạo trong bối cảnh biến đổi khí hậu và hội nhập ở Việt Nam. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai, 38-49. 3. Trần Xuân Định, Nguyễn Như Hải, Nguyễn Văn Vương, Phạm Văn Thuyết (2015). Kết quả điều tra, rà soát giống lúa toàn quốc 2015 phục vụ tái cấu trúc ngành lúa gạo. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai, 89-104. 4. Lê Hùng Lĩnh, Lê Huy Hàm, Nguyễn Thúy Kiều Tiên, Lê Hà Minh, Chu Đức Hà, Khuất Thị Mai Lương (2020). Kết quả chọn tạo giống lúa chịu mặn SHPT15 bằng phương pháp chọn dòng cá thể sử dụng chỉ thị phân tử. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên, 225(7): 11-17. 5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1998). Quyết định số 1224 QĐ/BNN-KHCN ngày 21/4/1998 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công nhận các giống cây trồng, các biện pháp kỹ thuật mới cho phổ biến trong sản xuất ở các tỉnh phía Bắc. 6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). QCVN 01-65: 2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống lúa. QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 19 gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa. 7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa - QCVN 01-55 : 2011/BNNPTNT. Trích Thông tư số 48/2011/TT-BNNPTNT về Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giống cây trồng. 8. IRRI (2011). "Standard evaluation system for rice". 9. Kwanchai A. Gomez AAG (1984). "Statistical Procedures for Agricultural Research", 2nd Edition John Wiley & Sons. EVALUATION OF THE GROWTH, DEVELOPMENT AND YIELD OF 'SHPT15' INBRED RICE VARIETY IN THE NORTHERN PROVINCES OF VIETNAM Le Hung Linh1, Khuat Thi Mai Luong1, Le Duc Thao1, Le Ha Minh1, Chu Duc Ha1, Pham Xuan Hoi1 1Agricultural Genetics Institute, Vietnam Academy of Agricultural Sciences Summary This study showed the results of evaluating plant growth, grain yield and resistance ability to pest of 'SHPT15' rice variety, which was selected from the BC3F6 generation of combination BT7 x FL478. During the DUS test, 'SHPT15' rice variety was fully described to exhibit the distinctness, uniformity and stability in the field. In North of Vietnam, the growth duration of SHPT15 was about 119 days in spring season and 104 - 109 days in summer season. Besides, the grain yield of SHPT15 rice variety was significantly higher compared with BT7 rice variety, with 5.02 - 6.77 tons/ha in spring season and 4.99 - 6.71 tons/ha in summer season. SHPT15 rice variety showed medium or good resistance ability with some main pest in comparison with BT7 rice variety. In the DUS test, SHPT15 rice variety was fully described to exhibit the distinctness, uniformity and stability in the field. The results of this study have paved the way for the development of SHPT15 rice variety in the Northern provinces. Keywords: Rice, SHPT15, testing, yield, characteristics, agronomy. Người phản biện: TS. Nguyễn Như Hải Ngày nhận bài: 8/6/2020 Ngày thông qua phản biện: 8/7/2020 Ngày duyệt đăng: 15/7/2020
File đính kèm:
- danh_gia_sinh_truong_phat_trien_va_nang_suat_cua_giong_lua_s.pdf