Đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen cây gừng núi đá bằng chỉ thị phân tử
Đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen cây Gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) thực sự cần thiết cho
công tác bảo tồn, quản lý cũng như làm vật liệu khởi đầu cho chọn tạo giống. Marker trnL-e/trnL-f đã được
sử dụng để khuếch đại nucleotide vùng lục lạp của 15 mẫu Gừng núi đá thu thập từ 15 xã thuộc 5 huyện
thuộc tỉnh Hà Giang. Kết quả cho thấy 15 đoạn trình tự của 15 mẫu lá Gừng núi đá có sự tương đồng từ
94,65% đến 97,83% với mẫu tham chiếu đã được công bố trên NCBI (EU552529.1 Alpinia officinarum). Mức
tương đồng di truyền của 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu rất cao, dao động từ 93,20% (GND1 và GND10)
đến 99,87% (GND15 và GND13). Cây quan hệ phát sinh của 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu và 2 mẫu tham
chiếu được chia làm 4 nhóm chính. Trình tự nucleotide vùng lục lạp với marker trnL-e/trnL-f có thể nhận
dạng được 5 mẫu giống Gừng núi đá là GND1, GND4, GND8, GND10 và GND14.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen cây gừng núi đá bằng chỉ thị phân tử
chương trình chạy KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 12 PCR, sản phẩm PCR được bổ sung 4 µl loading dye rồi tiến hành điện di. 2.3.4. Phương pháp điện di trên gel agarose Cân 0,6 g agarose cho vào 40 ml TAE 1X, đun đến sôi để agarose tan hoàn toàn. Để nguội 45-50C bổ sung 2,5 l Ethidium Bromide, đổ vào khuôn gel đã được chuẩn bị sẵn. Sau 30-60 phút, khi gel đã nguội và đông cứng thì chuyển khay chứa bản gel vào máy điện di và cho đệm chạy TAE 1X vào buồng điện di sao cho đệm ngập bản gel khoảng 0,5-1 cm. Tra mẫu: Sản phẩm PCR được trộn với 4 l loading dye và tra vào các giếng trên gel. Chạy điện di: Sau khi tra mẫu điện di xong, máy điện di được kết nối với bộ nguồn. Đặt 130 V. Quan sát: gel được soi dưới đèn tử ngoại, ADN sẽ được phát sáng nhờ liên kết với EtBr. 2.3.5. Phương pháp thôi gel theo kit Qiagen - Cắt lấy đoạn ADN mong muốn từ gel agarose, cho đoạn gel vừa cắt vào ống eppendorf 2 ml. - Bổ sung buffer QG theo tỷ lệ 3 thể tích QG : 1 thể tích gel (100 mg ~100 μl). - Ủ ở nhiệt độ 50°C trong khoảng 10 phút cho đến khi gel tan hoàn toàn. - Sau khi gel tan hoàn toàn, kiểm tra màu của dung dịch phải là màu vàng, nếu là màu cam hoặc màu tím xanh thì phải bổ sung 10 μl sodium acetate 3M, pH 5. - Cho dung dịch mẫu đã hoà tan ở trên vào cột QIAquick và ly tâm tốc độ 13.000 rpm trong 1 phút. - Bổ sung 500 μl buffer QG vào cột QIAquick và ly tâm tốc độ 13.000 vòng/phút trong 1 phút để loại hết agarose dư thừa. - Bổ sung 750 μl buffer PE vào cột QIAquick, để cột thẳng đứng 5 phút sau đó ly tâm tốc độ 13.000 vòng/phút trong 1 phút. - Chuyển cột QIAquick sang ống microcentrifuge 1,5 ml sạch. - Để hoà tan ADN, bổ sung 30 μl nước (pH 7 – 8,5) vào giữa màng của cột QIAquick và ly tâm tốc độ 13.000 vòng/phút trong 1 phút, thu lượng ADN tinh sạch. 2.3.6. Giải trình tự Sản phẩm PCR sau khi được tinh sạch, được giải trình tự tại Công ty Macrogen (Hàn Quốc). Kết quả giải trình tự được so sánh với các trình tự tương đồng trên NCBI. Sau đó, các trình tự được tập hợp lại và phân tích bằng chương trình MEGA v6.06 để tạo cây phát sinh loài. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả PCR của 15 mẫu Gừng núi đá trong nghiên cứu ADN của 15 mẫu lá của cây Gừng núi đá được thu thập từ 15 xã của 5 huyện thuộc tỉnh Hà Giang sau khi tách chiết đều có nồng độ và độ tinh sạch cao, các băng gọn sắc nét, đảm bảo cho các bước thí nghiệm tiếp theo. Thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi trnL- e/trnL-f. Kết quả thu được cho thấy các mẫu lá thuộc 15 mẫu Gừng núi đá đều cho băng đơn hình với kích thước trong khoảng 730 bp (Hình 1). Hình 1. Kết quả PCR của 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu với cặp mồi trnL-e/trnL-f; M: Marker generuler 1kb plus DNA 3.2. Kết quả giải trình tự của 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu Sản phẩm PCR với cặp mồi trnL-e/trnL-f sau khi tinh sạch được phân tích trực tiếp trên máy giải trình tự ABI PRISM 3700 DNA Analyzer (Applied Biotech) của Công ty Macrogen (Hàn Quốc). Trình tự của 15 mẫu Gừng núi đá trong nghiên cứu được so sánh với các trình tự gen tham chiếu đã được công bố trên NCBI là EU552529.1 Alpinia officinarum (chi Riềng) và MF066711.1 Zingiber zerumbet (chi Gừng gió hay Gừng dại) thông qua phần mềm MEGA v6.06. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 13 Bảng 3. Độ dài trình tự của 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu STT Kí hiệu Tổng số nucleotide STT Kí hiệu Tổng số nucleoti de 1 GND1 733 9 GND9 734 2 GND2 734 10 GND10 732 3 GND3 734 11 GND11 734 4 GND4 733 12 GND12 734 5 GND5 734 13 GND13 734 6 GND6 734 14 GND14 733 7 GND7 734 15 GND15 734 8 GND8 732 Số liệu thu được trong bảng 3 của các mẫu Gừng núi đá có độ dài nucleotide là phù hợp với kết quả kiểm tra kích thước băng PCR ở hình 1. Kết quả ở bảng 3 cũng cho thấy, do có sự mất đoạn hay thêm đoạn (InDel) ở một số vị trí trên đoạn gen nên số lượng nucleotide tổng số của mỗi đoạn trình tự có sự dao động giữa các mẫu nghiên cứu. Hầu hết các mẫu đều có chiều dài 734 nucleotide. Ba mẫu GND1, GND4 và GND14 có chiều dài 733 nucleotide. Hai mẫu GND8 và GND10 có chiều dài là 732 nucleotide. Kết quả so sánh trình tự nucleotide của 15 mẫu Gừng núi đá với trình tự của 2 mẫu tham chiếu tương ứng trên ngân hàng gen đã được công bố (EU552529.1 Alpinia officinarum và MF066711.1 Zingiber zerumbet) cho thấy 15 mẫu Gừng núi đá có độ tương đồng về trình tự nucleotide với mẫu tham chiếu EU552529.1 Alpinia officinarum (chi Riềng) hơn mẫu tham chiếu MF066711.1 Zingiber zerumbet (chi Gừng gió). Ở các vị trí 83-91 và 498-505, 15 mẫu Gừng núi đá đều tương đồng với mẫu tham chiếu EU552529.1 Alpinia officinarum, trong khi đó mẫu tham chiếu MF066711.1 Zingiber zerumbet mất 9 nucleotide và 8 nucleotide, tương ứng. Tương tự ở vị trí 569-587, 15 mẫu Gừng núi đá và mẫu tham chiếu EU552529.1 Alpinia officinarum đều bị mất 19 nucleotide so với mẫu tham chiếu MF066711.1 Zingiber zerumbet. Khi phân tích sắp cột thẳng hàng trình tự của 15 mẫu Gừng núi đá với nhau nhận thấy, mẫu GND1, GND4, GND8, GND10 và GND14 có nhiều vị trí trên chuỗi trình tự có sự thay đổi nucleotide so với các mẫu còn lại và so với mẫu tham chiếu. 3.3. Kết quả phân tích đa dạng di truyền, xác định mối quan hệ di truyền giữa 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu Số liệu thu được ở bảng 4 cho thấy có sự tương đồng khá cao giữa 15 trình tự của 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu. Hệ số tương đồng di truyền cao nhất là 99,87% (giữa mẫu GND15 và GND13) và thấp nhất là 93,20% (giữa mẫu GND1 và GND10). Kết quả so sánh sự tương đồng di truyền giữa 2 mẫu tham chiếu EU552529.1 Alpinia officinarum và MF066711.1 Zingiber zerumbet với 15 mẫu nghiên cứu cho thấy: 15 mẫu Gừng núi đá có hệ số tương đồng di truyền so với mẫu tham chiếu EU552529.1 dao động từ 94,65% (mẫu GND14 và EU552529.1) đến 97,83% (mẫu GND7 và EU552529.1). 15 mẫu Gừng núi đá có hệ số tương đồng di truyền với mẫu tham chiếu MF066711.1 Zingiber zerumbet dao động từ 81,66% (mẫu GND14 và MF066711.1) đến 84,53% (mẫu GND5; GND7 và MF066711.1). Nghiên cứu này đã sử dụng marker trnL-e/trnL-f. Đây là vùng trình tự ADN lục lạp ngắn có tốc độ tiến hoá rất nhanh (Quandt et al., 2004). Do vậy, khi so sánh vùng trình tự ADN lục lạp giữa các xuất xứ khác nhau của Gừng núi đá cho kết quả sự đa dạng di truyền cao. Ngoài ra, 15 mẫu (xuất xứ) Gừng núi đá được thu thập từ 15 xã thuộc 5 huyện của tỉnh Hà Giang, là tỉnh miền núi, địa hình chia cắt có khoảng cách địa lý lớn giữa các huyện. Khoảng cách trung bình giữa các huyện thu thập mẫu Gừng núi đá là khoảng 100 km. Đặc biệt khoảng cách từ huyện Xín Mần đến huyện Mèo Vạc là trên 200 km. Sự tiến hoá của các xuất xứ có khoảng cách địa lý xa nhau và địa hình chia cắt như vậy là cơ sở hình thành sự đa dạng di truyền cao giữa các mẫu Gừng núi đá. Bảng 4. Hệ số tương đồng di truyền giữa 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu và 2 mẫu tham chiếu KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 14 Hình 2. Cây phát sinh chủng loại của 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu với mẫu tham chiếu EU552529.1 Alpinia officinarum và MF066711.1 Zingiber zerumbet Cây phát sinh loài được xây dựng dựa vào phần mềm Mega 6.06 theo phương pháp của Nei (1978), kết quả từ 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu được phân làm 4 nhóm chính (Hình 2): Nhóm thứ I: bao gồm 12 mẫu Gừng núi đá (GND6, GND3, GND9, GND7, GND4, GND5, GND12, GND15, GND13, GND11, GND2 và GND1). Hệ số tương đồng di truyền giữa 12 giống này rất cao, dao động từ 95,95% (GND11 và GND1) đến 99,87% (GND13 và GND15). Hệ số tương đồng giữa các mẫu nghiên cứu trong nhóm này với mẫu tham chiếu EU552529.1 Alpinia officinarum dao động từ 94,85% (GND11 và EU552529.1) đến 97,83% (giữa mẫu GND7 và EU552529.1). Nhóm thứ II: gồm duy nhất mẫu Gừng núi đá GND10, mẫu này có hệ số tương đồng với các mẫu còn lại dao động từ 93,20% (GND10 và GND1) đến 96,84% (GND10 và GND11). Mẫu GND10 có hệ số tương đồng 95,39% với gen tham chiếu EU552529.1 Alpinia officinarum. Nhóm thứ III: gồm duy nhất mẫu Gừng núi đá GND8, mẫu này có hệ số tương đồng với các mẫu còn lại dao động từ 94,90% (GND8 và GND14) đến 97,65% (GND8 và GND2). Mẫu GND8 có hệ số tương đồng 97,29% với gen tham chiếu EU552529.1 Alpinia officinarum. Nhóm thứ IV: gồm duy nhất mẫu Gừng núi đá GND14, mẫu này có hệ số tương đồng với các mẫu còn lại dao động từ 93,86% (GND14 và GND1) đến 96,99% (GND14 và GND11). Mẫu GND14 có hệ số tương đồng 94,65% với gen tham chiếu EU552529.1 Alpinia officinarum. Kết quả thu được ở hình 2 cũng phù hợp với các kết quả so sánh trình tự các nucleotide vùng gen lục lạp của 15 mẫu Gừng núi đá khi phân tích sắp cột thẳng hàng và so sánh với trình tự gen tham chiếu đã được công bố trên ngân hàng gen thế giới. Như vậy sử dụng marker trnL-e/trnL-f khuếch đại vùng lục lạp và dựa vào trình tự nucleotide vùng lục lạp đã được khuếch đại có thể thấy 15 mẫu Gừng núi đá tương đồng với loài Alpinia officinarum (thuộc chi Riềng, họ Gừng rất cao, dao động từ 94,65% (giữa mẫu GND14 và EU552529.1) đến 97,83% (giữa mẫu GND7 và EU552529.1). 3.4. Kết quả nhận dạng một số mẫu giống Gừng núi đá nghiên cứu Sự sai khác về nucleotide giữa các mẫu Gừng núi đá với giống tham chiếu được thể hiện ở hình 3 cho thấy có nhiều vị trí biến đổi nucleotide giữa các mẫu giống Gừng núi đá với giống tham chiếu Alpinia officinarum. Tuy nhiên, dựa vào các vị trí biến đổi nucleotide cá biệt chỉ có thể nhận dạng được 5 mẫu giống Gừng núi đá là GND1, GND4, GND8, GND10 và GND14. Mẫu giống GND1 có sự biến đổi nucleotide ở các vị trí 667 (T biến đổi thành A); vị trí 696 (A biến đổi thành C); 700 (A biến đổi thành T) so với giống tham chiếu Alpinia officinarum. Mẫu giống GND4 mất nucleotide A ở vị trí 128 so với giống tham chiếu. Mẫu giống GND8 có sự biến đổi nucleotide ở các vị trí 55 (T biến đổi thành G); vị trí 174 (A biến đổi thành C); 677 (T biến đổi thành C). Tương tự, mẫu giống GND10 có sự biến đổi nucleotide ở các vị trí 65, 157 (T biến đổi thành A), vị trí 128, 151 (A biến đổi thành G), vị trí 196, 270 (G biến đổi thành A), vị trí 253 (A biến đổi thành T) và vị trí 269 (G biến đổi thành C). Mẫu giống GND14 có sự biến đổi nucleotide ở các vị trí 74 (C biến đổi thành G); vị trí 152 (T biến đổi thành A); vị trí 162- 164 (CTA biến đổi thành GGG); vị trí 197 (C biến đổi thành G), vị trí 211 (G biến đổi thành C), vị trí 212 (C biến đổi thành T) và vị trí 207, 213, 217, 258, 259 (A biến đổi thành T). Như vậy dựa vào trình tự nucleotide vùng lục lạp với marker trnL-e)/trnL-f có thể nhận dạng được 5 mẫu giống Gừng núi đá là GND1, GND4, GND8, GND10 và GND14 so với giống tham chiếu Alpinia officinarum (EU552529.1). KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 15 Hình 3. Các nucleotide sai khác giữa các mẫu nghiên cứu và mẫu tham chiếu EU552529.1 Alpinia officinarum KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 16 4. KẾT LUẬN Đã giải trình tự và xác định được 15 đoạn trình tự của 15 mẫu lá Gừng núi đá được thu thập từ 15 xã của 5 huyện thuộc tỉnh Hà Giang có sự tương đồng từ 94,65% đến 97,83% với mẫu tham chiếu đã được công bố trên NCBI (EU552529.1 Alpinia officinarum). Đã xác định được mức tương đồng di truyền của 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu rất cao, dao động từ 93,20% (GND1 và GND10) đến 99,87% (GND15 và GND13). Dựa vào cây quan hệ phát sinh của 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu và mẫu tham chiếu được chia làm 4 nhóm chính. Trình tự nucleotide vùng lục lạp với marker trnL-e/trnL-f có thể nhận dạng được 5 mẫu giống Gừng núi đá là GND1, GND4, GND8, GND10 và GND14 so với giống tham chiếu Alpinia officinarum (EU552529.1). Kết quả nghiên cứu này là cơ sở quan trọng trong định hướng bảo tồn và phát triển nguồn gen Gừng núi đá có tính đa dạng di truyền cao tại 5 huyện của tỉnh Hà Giang. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Công Luận, Đỗ Văn Mãi, Vũ Thị Bình (2016). Dược liệu học. Giáo trình đào tạo Dược sỹ, Trường Đại học Tây Đô. 2. Bordoloi AK, Sperkova J and Leclercq PA (1999). Essential Oils of Zingiber cassumunar Roxb. From Northeast India. J. Essent. Oil Res., 11, pp. 441- 445. 3. Christine S (2007). Clonal propagation of Curcuma zedoaria rocs and Zingiber zerumbet, PhD thesis, University Sains Malaysia. 4. Doyle J J and Doyle JL (1987). A rapid DNA isolation procedure from small quantities of fresh leaf tissues. Phytochem Bull, 19, pp. 11–15. 5. Kasarkar A, Kulkarnil D, Dhudade P and Sabu M (2017). New Report on Zingiber montanum (K.D. Koenig) Link. From Kudal, Dist. Sindhudurg, (MS) India, Bioscience Discovery, 8(2), pp. 270-273. 6. Nalawade SM, Sagare AP, Lee C, Kao C and Tsay H (2003). Studies on tissue-culture of Chinese Medicinal plant resources in Taiwan and their sustainable utilization, Bot. Bull. Acad. Sin, 44, pp. 79–98. 7. Nei M (1978). Estimation of average heterozygosity and genetic distance from a small number of individuals. Genetics, 89, pp. 583–590. 8. Quandt D, Müller K, Stech M, Hilu K, Frey W, Frahm J & Borsch T (2004). Molecular evolution of the chloroplast TRNL-F region in land plants. In Monogr Syst Bot Missouri Bot Gard , 98, pp. 13–37. GENETIC DIVERSITY ANALYSIS OF Zingiber purpureum Roscoe BY MOLECULAR MARKERS Duong Van Thao1 1Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry Summary Genetic diversity analysis of Zingiber purpureum Roscoe is essential for conservation, management and breeding. Marker trnL-e/trnL-f was used to amplify chloroplast sequences of 15 accessions of Zingiber purpureum Roscoe collected from 15 communes of 5 districts of Ha Giang province. The results showed that 15 sequential segments of 15 accessions of Zingiber purpureum Roscoe had similarities from 94.65% to 97.83% compared to the reference segment of Alpinia officinarum published on NCBI (EU552529.1). The genetic similarity level of 15 accessions of Zingiber purpureum Roscoe is very high, ranging from 93.20% (GND1 and GND10) to 99.87% (GND15 and GND13). The phylogenetic tree which constructed from 15 sequential segments of 15 accessions of Zingiber purpureum Roscoe and 2 reference segments of Alpinia officinarum and Zingiber zerumbet is divided into four main groups. The chloroplast nucleotide sequence amplified by marker trnL-e/trnL-f can identify 5 varieties of Zingiber purpureum Roscoe (GND1, GND4, GND8, GND10 and GND14). Keywords: Genetic diversity, genetic resources, genetic similarity, Ha Giang, Zingiber purpureum Roscoe. Người phản biện: PGS.TS. Lã Tuấn Nghĩa Ngày nhận bài: 25/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 26/10/2020 Ngày duyệt đăng: 02/11/2020
File đính kèm:
- danh_gia_da_dang_di_truyen_nguon_gen_cay_gung_nui_da_bang_ch.pdf