Đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương, năm 2020
Nhằm đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình, nghiên cứu được thực hiện tại 15 vị trí trên sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương vào tháng 5 năm 2020. Kết quả cho thấy, đa số các thông số chất lượng nước sông Thái Bình đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT, một số thông số TSS, COD, BOD5, NO2- vượt giới hạn cho phép của QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT từ 1,1 - 4,8 lần. Nhìn chung, chất lượng nước sông ở các đoạn nghiên cứu có sự biến động mạnh từ xấu - trung bình - khá; chỉ số chất lượng nước (WQI) của nước sông Thái Bình dao động từ 28 - 78. Một số đoạn sông Thái Bình chất lượng xấu đang chịu ảnh hưởng của nguồn nước thải sinh hoạt, đô thị, công nghiệp, làng nghề từ hai bên bờ sông đổ vào. Điều này cho thấy cần có các biện pháp quản lý và bảo vệ tốt hơn chất lượng nước sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương, năm 2020
liệu xây dựng, bao bì, may mặc. Tổng lưu lượng nước thải CCN Kỳ Sơn và Ngọc Sơn xả vào kênh Bá Liễu - Trại Vực là 0,85 m3/s và cả 2 CCN trên đều chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung. 3.2. Thống kê một số nguồn thải trực tiếp tác động đến chất lượng nước sông Thái Bình 3.2.1. Đối với hoạt động nuôi cá lồng Theo kết quả thống kê được: trên sông Thái Bình có 1.030 lồng nuôi cá, trong đó, thành phố Hải Dương có 513 lồng (chiếm 49,81%), huyện Nam Sách có 310 lồng (chiếm 30,09%), Thanh Hà có 195 lồng (chiếm 18,93%) và thành phố Chí Linh có 12 lồng (chiếm 1,17%). Trong những năm qua, nghề nuôi cá lồng trên sông phát triển mạnh, tuy nhiên, do thiếu quy hoạch và mang tính tự phát, các lồng nuôi được đặt sát nhau làm cản trở dòng chảy, thức ăn dư thừa không được đẩy trôi gây ô nhiễm một số vùng nuôi và dịch bệnh trên cá. Theo Chi cục Thủy sản Hải Dương, để có 1 kg cá thương phẩm, người nuôi cần 1,3 - 1,8 kg thức ăn công nghiệp hoặc 2 - 2,5 kg thức ăn tự chế. Trong đó, lượng thức ăn thất thoát ra môi trường chiếm khoảng 15%. Theo kết quả quan trắc môi trường và bệnh thủy sản của Chi cục Thủy sản tỉnh Hải Dương, tất cả các chỉ tiêu lý, hóa, sinh gồm: Nhiệt độ, pH, DO, COD, P- PO4 3-, N-NH4 +, N-NO2 -, H2S, động, thực vật phù du đều có giá trị phù hợp với môi trường nuôi thủy sản [6]. Qua khảo sát thực tế, chính quyền địa phương đánh giá việc nuôi cá lồng trên dòng chính sông Thái Bình chưa ảnh hưởng nhiều đến chất lượng nước do lòng sông rộng, có dòng chảy lớn và mật độ nuôi chưa nhiều. 3.2.2. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh vùng bãi ven sông Kết quả khảo sát các hoạt động vùng bãi có ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Thái Bình như sau: Có 51 bãi tập kết buôn bán vật liệu xây dựng, trong đó, thành phố Hải Dương có 14 bãi; huyện Cẩm Giàng có 5 bãi; huyện Tứ Kỳ có 18 bãi; thành phố Chí Linh có 3 bãi; huyện Nam Sách có 5 bãi; huyện Thanh Hà có 6 bãi. Có 2 điểm bán dầu cho tàu bè trên sông ở huyện Nam Sách. Có 49 lò gạch thủ công đã dừng hoạt động. Có 10 tuyến đò ngang sông đang hoạt động. Có 1 cảng thủy nội địa là cảng Cống Câu thuộc phường Hải Tân, thành phố Hải Dương có công suất khoảng 300.000 tấn/năm, cỡ tàu lớn nhất là 600 tấn. Hoạt động tàu thuyền trên sông Thái Bình có ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Thái Bình [8]. 3.3. Hiện trạng môi trường nước mặt sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương Khảo sát thực tế, hiện nay nước sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương được sử dụng chủ yếu cho mục đích tưới tiêu, phục vụ cho hoạt đồng trồng trọt hoa màu của người dân hai bên bờ sông. Vì vậy việc xác định giá trị của một số thông số nước mặt sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương được so sánh với cột B1 (dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi) của QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt [8]. Kết quả được thể hiện ở bảng 2. Kết quả ở bảng 2 cho thấy tại nhiều vị trí lấy mẫu có các thông số đạt giới hạn cho phép của QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT, như: pH, DO, P-PO4 3-, N-NO3 -, coliforms, một số kim loại nặng như Pb, Cd. Nồng độ oxi hòa tan trong nước (DO) dao động từ 5,27 - 7,85 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 101 mg/L tại 15 vị trí; nồng độ P-PO4 3- dao động từ 0,018 - 0,3 mgP/L. Số lượng coliforms dao động từ 400 - 9300 MPN/100 mL. Bảng 2. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Thái Bình đoạn qua tỉnh Hải Dương Nhiệt độ pH DO TSS COD BOD5 N-NO2 - N-NO3 - P-PO4 3- Fe Pb Cu Coliform TT Kí hiệu mẫu oC - mg/L mg/L mgO2/L mgO2/L mgN/L mgN/L mgP/L mg/L mg/L mg/L MPN/ 100 mL 1 HD1 30,8 7,47 7,51 52 0,8 32 0,8 3,9 0,5 0,084 2,507 0,052 0,786 0,048 0,056 9300 2 HD2 31,0 7,44 7,16 46 0,8 24 1,5 3,9 0,6 0,134 1,145 0,057 0,768 0,048 0,049 7950 3 HD3 31,2 7,38 6,88 36 1,8 16 1,2 3,6 0,8 0,026 1,158 0,061 0,732 0,029 0,043 6600 4 HD4 30,8 7,43 6,61 18 3,3 32 2,3 3,9 1,8 0,069 1,296 0,063 0,581 0,029 0,049 3900 5 HD5 30,8 7,39 5,27 46 2,6 24 1,5 3,8 0,6 0,052 1,502 0,048 1,140 0,048 0,049 2550 6 HD6 31,3 7,38 6,28 38 2,2 24 1,4 3,8 0,5 0,159 0,924 0,058 0,766 0,048 0,056 1200 7 HD7 31,0 7,36 7,85 68 1,0 40 1,6 3,9 0,5 0,098 1,117 0,058 0,892 0,110 0,048 2000 8 HD8 31,3 7,37 6,36 52 1,0 16 0,8 5,3 0,5 0,028 0,594 0,058 0,620 0,150 0,043 1500 9 HD9 31,4 7,36 6,13 30 1,5 16 1,5 5,3 0,5 0,152 1,322 0,062 0,052 0,038 0,042 400 10 HD10 31,6 7,4 6,39 41 1,2 32 1,4 5,2 0,6 0,100 1,902 0,038 0,034 0,058 0,068 700 11 HD11 31,3 7,42 6,41 72 1,5 16 2,0 4,9 0,8 0,136 2,000 0,059 0,032 0,032 0,047 600 12 HD12 31,5 7,44 6,59 28 1,0 16 0,8 5,1 0,3 0,210 1,405 0,118 0,034 0,075 0,078 900 13 HD13 31,6 7,38 6,42 30 0,8 40 1,0 4,8 0,3 0,150 1,217 0,280 0,055 0,052 0,066 400 14 HD14 31,5 7,5 7,7 34 0,8 23 0,5 4,8 0,4 0,241 1,821 0,062 0,031 0,045 0,058 700 15 HD15 31,4 7,27 7,0 32 1,0 24 0,6 3,5 0,3 0,232 1,211 0,047 0,061 0,058 0,079 900 QCVN08- MT:2015/B TNMT (B1) 5,5 -9 > 4 50 30 15 0,05 10 0,3 1,5 0,05 0,01 7500 Kết quả xác định hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng (TSS) của nước sông Thái Bình đoạn qua tỉnh Hải Dương được thể hiện ở hình 1 Hình 1. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích giá trị TSS nước sông Thái Bình Hình 1 cho thấy, giá trị TSS ở hầu hết tại các vị trí quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT (cột B1). Hàm lượng TSS dao động từ 18 mg/L - 72 mg/L. Tuy vậy giá trị TSS vẫn khá cao. Nguyên nhân là do hoạt động khai thác cát và hoạt động giao thông đường thủy của các thuyền chở cá vì vậy ảnh hưởng đến giá trị TSS của nước sông. Vị trí HD11 có hàm lượng TSS cao nhất là 72 mg/L tại xã Tân Việt nơi neo đậu của các tàu khai thác cát. Vị trí HD4 có hàm lượng TSS thấp nhất là 18 mg/L. Hình 2. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích giá trị COD nước sông Thái Bình Hình 2 cho thấy, giá trị COD ở các vị trí đều khá cao, có 4 vị trí vượt 1,07 - 1,6 lần so với quy chuẩn cho phép QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT (cột B1). Hàm lượng COD dao động từ 16 - 40 mg/L. Hàm lượng COD tại các vị trí quan trắc cao nguyên nhân có thể KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020 102 do nước thải sinh hoạt của hộ dân cư sống ven sông và nước thải chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ của người dân sống ven sông thải trực tiếp ra sông. HD1, HD4, HD7, HD10, HD13 là năm khu vực có giá trị COD cao vượt giá trị cho phép của QCVN 08 - MT: 2015/ BTNMT (cột B1) lần lượt là 32 mg/L, 40 mg/L và 49 mg/L. Trong đó tại HD7 tại xã Tân Việt có hàm lượng COD cao là khu vực có dấu hiệu ô nhiễm, cá chết nổi nhiều trên mặt nước gây mùi khó chịu và là bến neo đậu của các tàu lớn khai thác cát. Hình 3. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích giá trị nitrit nước sông Thái Bình Hình 3 cho thấy, hàm lượng nitrit trong nước sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương rất cao, dao động từ 0,026 mgN/L - 0,24 mgN/L, tại vị trí cao nhất là HD13 vượt gần 5 lần so quy chuẩn cho phép QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT (cột B1). Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do phân bón trong nông nghiệp, bể phốt, chất thải gia súc gia cầm từ khu chăn nuôi, chất thải sinh hoạt của các hộ dân thải ra. Hàm lượng nitrit trong nước cao chứng tỏ nước ở đây đã bị ô nhiễm và cần có các biện pháp phù hợp để khắc phục. So sánh với kết quả phân tích mẫu của Trung tâm Quan trắc tỉnh Hải Dương [8], nước sông Thái Bình đoạn qua tỉnh Hải Dương có nhiều thông số đạt QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2020 có hàm lượng các thông số quan trắc tương đối cao. Đánh giá chất lượng nước mặt sông Thái Bình đoạn qua tỉnh Hải Dương theo chỉ số chất lượng nước (WQI) [5] và giá trị WQI tại các điểm quan trắc được thể hiện ở hình 4. Hình 4 cho thấy, nước sông tại hầu hết các vị trí quan trắc có chất lượng nước trung bình kém. Các vị trí HD8, HD10 chỉ số chất lượng đạt mức khá, tương ứng sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp. Tại các vị trí HD3, HD4, HD7, HD9, HD11, HD13, HD15 chỉ số chất lượng nước đạt mức trung bình được đánh giá màu vàng là sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Tại các vị trí HD1, HD2, HD5, HD6, HD12, HD14 chỉ số chất lượng nước được đánh giá màu da cam là sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương. Chỉ số chất lượng nước tại các vị trí này khá thấp. Điều này cho thấy nước sông Thái Bình đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Hải Dương đang bị ô nhiễm ở mức xấu vẫn có khả năng xử lý. Vì vậy cần có những biện pháp bảo vệ, xử lý kịp thời nhằm khắc phục hiện trạng ô nhiễm trên. Hình 4. Bản đồ phân vùng chất lượng nước sông Thái Bình đoạn qua tỉnh Hải Dương Từ việc phân vùng chất lượng nước sông Thái Bình ở hình 4 cho thấy một số vị trí trên dòng chính sông Thái Bình đã có biểu hiện ô nhiễm cục bộ hoặc gần đến ngưỡng ô nhiễm. Tại vị trí thôn Mỹ Xá, xã Minh Tân, huyện Nam Sách và Cầu Hàn, phường Cẩm Thượng, thành phố Hải Dương là những vị trí đã và có khả năng bị ô nhiễm nhiều nhất. Các vị trí này ngoài việc ô nhiễm bởi hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng (TSS) vượt quá giới hạn cho phép ở cả ba mức A1, A2, B1 còn bị ô nhiễm hoặc gần tới mức cho phép bởi các thông số khác như COD, BOD5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 103 Nguyên nhân chính là các đoạn sông từ xã Minh Tân, huyện Nam Sách đến cảng Cống Câu, thành phố Hải Dương là nơi nhận nhiều nguồn nước thải sinh hoạt, đô thị, công nghiệp, làng nghề từ hai bên bờ sông đổ vào như: Kênh tiêu trạm bơm Văn Thai, kênh xả trạm bơm Tiên Kiều, kênh xả trạm bơm Chu Đậu, cửa xả trạm bơm Đồng Niên, cửa xả kênh T2. Kết quả đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình đoạn chảy qua thành phố Hải Dương (HD8, HD9, HD10) năm 2020 không có sự thay đổi nhiều so với kết quả nghiên cứu năm 2016 [9], chỉ số chất lượng nước sông Thái Bình đoạn qua thành phố Hải Dương được biểu diễn bằng màu vàng. Điều này cho thấy chất lượng nước sông Thái Bình đoạn qua thành phố Hải Dương tương đối ổn định, biến đổi không nhiều theo thời gian. So sánh với kết quả quan trắc của Trung tâm Quan trắc Môi trường miền Bắc [7], kết quả quan trắc 3 đợt đầu năm 2020 trên lưu vực sông Hồng - Thái Bình khá tốt, sử dụng được cho mục đích NTTS, tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Nhiều điểm nước sông sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt, đặc biệt thời điểm quan trắc (tháng 3/2020, tháng 4/2020), 100% các điểm quan trắc trên sông Hồng và sông Thái Bình có giá trị WQI đạt ở mức tốt đến rất tốt (WQI = 84 - 97). Điều này cho thấy thời điểm quan trắc và có các vị trí quan trắc có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng nước sông Thái Bình. Chất lượng sông Thái Bình vào cuối mùa khô có chất lượng kém hơn các thời điểm trước đó. 4. KẾT LUẬN Đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương năm 2020 cho thấy, đa số các thông số nằm trong giới hạn cho phép, một số thông số TSS, COD, BOD5 vượt giới hạn cho phép của QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT từ 1,1 - 4,8 lần tại một số vị trí như HD1, HD7, HD8. Đây là những đoạn nước sông Thái Bình chịu ảnh hưởng của nhiều nguồn nước thải sinh hoạt, đô thị, công nghiệp, làng nghề, khai thác cát từ hai bên bờ sông đổ vào như: Kênh tiêu trạm bơm Văn Thai, kênh xả trạm bơm Tiên Kiều, kênh xả trạm bơm Chu Đậu, cửa xả trạm bơm Đồng Niên, cửa xả kênh T2. Chỉ số chất lượng nước (WQI) của nước sông Thái Bình đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương dao động từ 28 - 77, chất lượng nước sông tương ứng ở các mức: xấu - trung bình - khá. Đoạn sông qua vị trí HD1, HD2, HD5, HD6, HD12, HD14 có giá trị WQI = 28 - 47 tương ứng chất lượng nước xấu, nước sông sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác; vị trí HD3, HD4, HD9, HD11, HD13, HD15 có giá trị WQI = 52 - 70 tương ứng với chất lượng trung bình, nước sông sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác; các vị trí HD8 và HD10 có giá trị WQI = 76 - 78 tương ứng với chất lượng khá, nước sông sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Quản lý Quy hoạch Lưu vực sông Hồng - Thái Bình (2019). Giới thiệu chung về lưu vực sông Hồng - Thái Bình. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012, Quy định việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). QCVN 08 - MT: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017). Thông tư 24/2017/TT-BTNMT ngày 01 tháng 9 năm 2017, Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019). Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12 tháng 11 năm 2019 về việc ban hành hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI). 6. Chi cục Thủy sản tỉnh Hải Dương (2017). Thông báo kết quả quan trắc môi trường và bệnh thủy sản tháng 6 năm 2017. 7. Trần Thị Minh Hương, Nguyễn Hữu Thắng (2020). Diễn biến chất lượng môi trường nước trên các lưu vực sông khu vực phía Bắc (3 đợt năm 2020). Tạp chí Môi trường, số 6/2020. 8. Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương (2016). Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011- 2015. 9. Lê Thị Hồng Vân (2016). Đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình, đoạn chảy qua thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương 6 tháng đầu năm 2016. Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020 104 ASSESSMENT OF WATER QUALITY OF THAI BINH RIVER THAT THROUGH HAI DUONG PROVINCE IN 2020 Bui Thi Thu, Nguyen Tuan Anh, Nguyen Ha Linh Summary In order to assess the quality of Thai Binh river water, the study was conducted at 15 locations on the Thai Binh river that flows through Hai Duong province in may 2020. The results show that, most parameters insite Thai Binh river surface water are within the permissible limits of QCVN 08 - MT: 2015/MONRE. Some parameters such as TSS, COD, BOD5, NO2 - exceed the permissible limits of QCVN 08 - MT: 2015/MONRE from 1.1 to 4.8 times. In general, the water quality in the study area was varied from bad, moderate and good. The water quality index (WQI) ranges from 28 to 78. Some sections of Thai Binh river have bad water quality by wastewater from urban, industrial and craft villages from the two sides of the river. This indicates that better management and protection of Thai Binh river that flows through Hai Duong province Keywords: Water quality, water quality index, Thai Binh river, Hai Duong province. Người phản biện: PGS.TS. Lê Đức Ngày nhận bài: 9/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 9/10/2020 Ngày duyệt đăng: 16/10/2020
File đính kèm:
- danh_gia_chat_luong_nuoc_song_thai_binh_doan_chay_qua_tinh_h.pdf