Đánh giá chất lượng dầu cách điện thông qua phân tích khả năng kháng oxy hóa
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại dầu cách điện được sử dụng cho máy biến áp (MBA).
Nhưng vấn đề kiểm soát chất lượng đầu vào của dầu cách điện cho MBA vẫn chưa được quan tâm
nhiều lắm. 0ông qua việc đánh giá khả năng kháng oxy hóa của dầu sẽ giúp chúng ta kiểm soát được
chất lượng ban đầu của dầu cách điện trước khi được sử dụng cho MBA. Khả năng kháng oxy hóa là
một đặc tính quan trọng của dầu cách điện. Khả năng kháng oxy hóa cao sẽ giúp dầu cách điện, MBA
kéo dài thời gian sử dụng, tiết kiệm tối đa chi phí bảo dưỡng và giúp đảm bảo vận hành MBA không
gặp sự cố. Khả năng kháng oxy hóa này phụ thuộc nhiều vào dầu cách điện có chứa chất ức chế hay
không chứa chất ức chế. Những lợi ích của dầu cách điện có chứa chất ức chế so với dầu không chứa
chất ức chế đã phần nào được thể hiện khá rõ trong thực tế và trong phòng thử nghiệm.
Hiện tại, có nhiều phương pháp thử nghiệm khả năng kháng oxy hóa của dầu cách điện và phương
pháp ASTM D2112 mà phòng 0í nghiệm Hóa Dầu-Công ty 0í nghiệm điện miền Nam đang áp
dụng là một trong những phương pháp thử nghiệm đó.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chất lượng dầu cách điện thông qua phân tích khả năng kháng oxy hóa
BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 10 / 201912 .63+n00,1++2j1* .61*8<148&3+21* Công ty Thí nghiệm điện miền Nam ċ1+*,&+7/²½1*'8&&+ċ,1 7+§1*48$3+17&+.+11* .+1*2;<+£$ 707w7 Hiện nay trên thị trường có nhiều loại dầu cách điện được sử dụng cho máy biến áp (MBA). Nhưng vấn đề kiểm soát chất lượng đầu vào của dầu cách điện cho MBA vẫn chưa được quan tâm nhiều lắm. 0ông qua việc đánh giá khả năng kháng oxy hóa của dầu sẽ giúp chúng ta kiểm soát được chất lượng ban đầu của dầu cách điện trước khi được sử dụng cho MBA. Khả năng kháng oxy hóa là một đặc tính quan trọng của dầu cách điện. Khả năng kháng oxy hóa cao sẽ giúp dầu cách điện, MBA kéo dài thời gian sử dụng, tiết kiệm tối đa chi phí bảo dưỡng và giúp đảm bảo vận hành MBA không gặp sự cố. Khả năng kháng oxy hóa này phụ thuộc nhiều vào dầu cách điện có chứa chất ức chế hay không chứa chất ức chế. Những lợi ích của dầu cách điện có chứa chất ức chế so với dầu không chứa chất ức chế đã phần nào được thể hiện khá rõ trong thực tế và trong phòng thử nghiệm. Hiện tại, có nhiều phương pháp thử nghiệm khả năng kháng oxy hóa của dầu cách điện và phương pháp ASTM D2112 mà phòng 0í nghiệm Hóa Dầu-Công ty 0í nghiệm điện miền Nam đang áp dụng là một trong những phương pháp thử nghiệm đó. Bài báo này nhằm mục đích giúp cho những nhà sản xuất, nhà quản lý và vận hành MBA hiểu biết thêm về chất lượng, các phương pháp phân tích kháng oxy hóa của các loại dầu cách điện đang được sử dụng hiện nay. Từ đó, có phương án lựa chọn loại dầu cách điện, phương pháp phân tích, vận hành và bảo dưỡng thích hợp đối với dầu cách điện, MBA. Hình 1- Máy thử kháng oxy hóa dầu K70290 Koehler/USA tại phòng Thí nghiệm Hóa Dầu-Công ty Thí nghiệm điện miền Nam. BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 10 / 2019 13 ,, &k& /2n, 'p8 &k&+ ô, 1 6 '1*+, 11$< Do điều kiện làm việc khá khắc nghiệt của dầu cách điện phải chịu cường độ điện trường và nhiệt độ cao trong một khoảng thời gian dài và liên tục nên dầu trong MBA phải có khả năng kháng oxy hóa cao để có thể kéo dài tuổi thọ của dầu, tiết kiệm tối đa chi phí bảo dưỡng. Do đó, khâu lựa chọn dầu gốc, các kỹ thuật tinh luyện, công nghệ pha trộn bổ sung phụ gia kháng oxy hóa là hết sức cần thiết. Hiện tại, theo IEC và ASTM có thể phân loại dầu cách điện có hai loại chính như sau: - Dầu không chứa chất ức chế (uninhibited oil): là dầu không chứa các chất ức chế kháng oxy hóa nhưng có chứa các chất ức chế kháng oxy hóa tự nhiên. Dầu loại này vẫn đảm bảo các tính năng cơ bản của dầu cách điện nhưng khả năng kháng oxy hóa không cao do nó không được thêm vào các chất ức chế kháng oxy hóa. - Dầu có chứa chất ức chế (inhibited oil): là dầu được bổ sung các chất ức chế kháng oxy hóa như :DBPC , DBP hoặc DBDS.... Dầu loại này được nghiên cứu và phát triển nhằm cung cấp khả năng chống sự suy giảm chất lượng của dầu, mang lại khả năng kháng oxy hóa cao. Feo tiêu chuẩn IEC 60296/2012-02, dầu cách điện được phân loại theo hàm lượng chất ức chế kháng oxy hoá như sau (theo bảng 2 – IEC 60296/2012 trang 17): Phân loại Dầu không có chất ức chế Dầu có chất ức chế dạng vết Dầu có chất ức chế Ký hiệu U T I Hàm lượng chất ức chế < 0,01% 0,01 – 0,08% 0,08 – 0,4 % Feo tiêu chuẩn ASTM D3487 phân loại dầu cách điện như sau (theo bảng 1 – ASTM D3487 – 16 trang 3): Phân loại Dầu loại I Dầu loại II Ký hiệu I II Hàm lượng chất ức chế(ASTM D4768/D2668) max 0,08% max 0,3% ,,,1+1*ôz&71+9j/¦,&+&$ 'p8&&+$&+q7&&+629£, 'p8.+1*&+$&+q7&&+ Bảng 1 liệt kê một số đặc tính vật lý - hóa học tốt hơn của loại dầu cách điện có chứa chất ức chế so với dầu không chứa chất ức chế trong các máy biến áp thực tế trong lưới điện. Màu sắc dầu của MBA số 1 MBA số 1 với dầu không chứa chất ức chế MBA số 2 với dầu chứa chất ức chế Màu sắc dầu của MBA số 2 Cấp điện áp (kV) 420 425 Công suất (MVA) 780 970 Năm sản xuất 1985 1973 Màu sắc 4.5 2.5 Acid (mgKOH/g) 0.12 <0.01 Tgδ tại 900C 0.035 0.014 Sức căng bề mặt (mN/m) 18 37 Hàm lượng chất ức chế (%) - 0.17 Bảng 1 - Các MBA với cùng cấp điện áp và tải, được sử dụng dầu có chứa chất ức chế và không chứa chất ức chế [1] Để đánh giá thêm những lợi ích của dầu có chứa chất ức chế so với dầu không chứa chất ức chế. Chúng ta sẽ tiến hành thí nghiệm theo phương pháp IEC 62535. a. Hai lọ thủy tinh chứa dầu và chứa dây đồng (với giấy kraQ), được để ở 100°C trong tối, một lọ không để dầu tiếp xúc với không khí bên ngoài, lọ còn lại có ống để không khí có thể vào bên trong lọ tiếp xúc với dầu. Lọ thứ ba chỉ chứa dầu dùng để so sánh sự thay đổi ngoại quan. b. Dầu C, là một loại dầu thương mại không chứa chất ức chế, đã qua sử dụng (acid 0.10 mg KOH /g dầu và tg δ ở 90 °C là 0,009). c. Dầu D cũng là một loại dầu thương mại mới không chứa chất ức chế. BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 10 / 201914 7k&ô1*&$&k&6l13+r07 48k751+2;<+$'p8 Quá trình oxy hóa dầu cách điện là một chuỗi các phản ứng dây chuyền, các sản phẩm của nó là cặn (sludge), acid, các hợp chất hữu cơ không tan trong dầu và nhất là làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật của dầu (màu sắc biến xấu, sức căng bề mặt giảm, nhiệt độ chớp cháy giảm, lượng khí hòa tan tăng, tg δ tăng, hàm lượng ẩm tăng). Cặn ảnh hưởng đến đặc tính cách điện và làm mát của dầu cách điện, ngoài ra nó còn đóng bám lên vật liệu cách điện và các bộ phận kim loại khác gây quá nhiệt. Nếu tính acid cao thì cặn chắc chắn sẽ được hình thành và nó còn ảnh hưởng lớn đến vật liệu cách điện rắn. Hình 2- Dầu mới không chứa chất ức chế, dầu đã sử dụng không chứa chất ức chế và dầu gốc naphthenic mới chứa chất ức chế từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc 10 ngày kiểm tra.[3 Hình 3- Cuộn dây của một MBA sửa chữa với cặn bám bên ngoài [1] Hình 5- Vật liệu cách điện rắn với các giá trị acid tổng khác nhau được chụp dưới kính hiển vi điện tử [2] Hình 4- Cặn bám bên ngoài của vật liệu cách điện giấy [1] BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 10 / 2019 15 ,9&k&3+¡1*3+k37+1*+, 0 71+ 1u1* .+k1* 2;< +$ &$ 'p8&k&+ô, 1 Hiện nay, theo IEC và ASTM, có nhiều phương pháp dùng để phân tích kháng oxy hoá của dầu. Các phương pháp thử nghiệm IEC 61125 (A,B,C) và ASTM D2440 dựa trên việc đo lường sự hình thành các sản phẩm phụ của quá trình lão hoá dầu như acid hoặc cặn trong một điều kiện thí nghiệm và thời gian chuẩn. Các phương pháp thử nghiệm này có thể được sử dụng với dầu có chất ức chế hoặc không có chất ức chế. Trong khi đó, ASTM D2112 (đối với dầu cách điện cho MBA) hoặc ASTM D2272 (sử dụng cho dầu nhờn tuabin, dầu thuỷ lực) là phương pháp phân tích nhanh kháng oxy hoá của dầu dựa trên việc sử dụng một môi trường chuẩn hoá (nhiệt độ, chất xúc tác đồng, áp suất) để xác định thời gian chịu đựng của dầu. Phương pháp thử nghiệm này phù hợp cho việc phân tích dầu có chứa chất ức chế kháng oxy hóa. 8ông số IEC 61125C ASTM D2440 ASTM D2112 Loại dầu áp dụng I (Inhibited Oil) 2 2 Fông số thử nghiệm Hàm lượng acid và cặn sau 500 giờ Hàm lượng cặn và acid sau 72 giờ hoặc 164 giờ. Fời gian để áp suất oxy đạt được một giá trị nhất định (phút) Fời gian thử nghiệm 500 giờ 72 - 164 giờ Phụ thuộc vào từng loại dầu, dao động trong khoảng 55 – 1000 phút (~ 1 – 16 giờ) Tiêu chuẩn Feo tiêu chuẩn IEC 60296, hàm lượng acid và cặn sau 500 giờ; max Cặn, 0,8% Acid, 0,5 mgKOH/g Feo tiêu chuẩn ASTM D3487, hàm lượng acid và cặn, max, 72 giờ:Cặn, 0,1% Acid, 0,3 mgKOH/g 164 giờ:Cặn, 0,2 % Acid, 0,4 mgKOH/g Feo tiêu chuẩn ASTM D3487, thời gian nhỏ nhất là 195 phút Bảng 2 - So sánh các phương pháp thử nghiệm kháng oxy hoá dầu loại II theo ASTM, IEC Từ Bảng 2 ở trên, ta thấy rõ phương pháp ASTM D2112 có thời gian thử nghiệm ngắn hơn nhiều so với các phương pháp khác. Điều quan trọng trong việc vận hành MBA là phải biết rõ dầu cách điện là loại có chứa chất ức chế oxy hóa hay không để lựa chọn phương pháp phân tích và đánh giá thích hợp. Nếu kết quả kháng oxy hóa của dầu không đạt được các tiêu chuẩn cần thiết theo phân loại dầu, dầu không nên được chấp nhận trong việc đưa vào sử dụng. 9.7/8t1 Kháng oxy hóa được xem là phân tích quan trọng nhất được thực hiện đối với dầu cách điện mới để đánh giá hiệu suất dài hạn trong suốt thời gian sử dụng. Biết được những tác động xấu của quá trình oxy hóa, cũng như lợi ích của dầu có chứa chất ức chế so với dầu không chứa chất ức chế. Do đó, Tổng Công ty Điện lực miền Nam đã ban hành Tiêu chuẩn vật tư thiết bị điện (EVN SPC-QLĐT/QyĐ.114), trong đó quy định dầu cách điện sử dụng trong lưới điện phải đạt tiêu chuẩn Dầu loại II (dầu có chất ức chế ). Hiện nay, phòng Fí nghiệm Hóa Dầu- Công ty Fí nghiệm điện miền Nam đã và đang phân tích Kháng oxy hoá của dầu cách điện theo phương pháp ASTM D2112 cho hầu hết các loại dầu cách điện sử dụng trong lưới điện, luôn đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng và Tiêu chuẩn vật tư thiết bị điện./ BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 10 / 201916 7j,/, 87+$0.+l2 [1]Working group, “Oxidation stability of insulating Fluids,”CIGRE paper, pp.28, 2013. [2] I.A.R.Gray, “Oxidation inhibitors for insulating oils”. [3] Dr Peter Smith*, Mr Bernd Lohmeyer, Mr Andree Hilker (Shell Global Solutions GmbH), “Fact or Jction-beneJts of inhibited versus uninhibited hydrocarbon oils for transformers”, pp.10-11, 2011. IEC 60296-edition 4.0, 2012-02, Fluides for electrotechnical application-Unused mineral insulating oils for transformers and switchgear. ASTM D 3487 – 16 Standard SpeciJcation for Mineral Insulating Oil Used in Electrical Apparatus. ASTM D 4768 – Standard Test Method for Analysis of 2,6-Ditertiary-Butyl Para-Cresol and 2,6- Ditertiary-Butyl Phenol in Insulating Liquids by Gas Chromatography. IEC 61125- insulating liquids – Test methods for oxidation stability Test method for evaluating the oxidation stability of insulating liquids in the delivered state. ASTM D2440 - Standard Test Method for Oxidation Stability of Mineral Insulating Oil. ASTM D2272- Standard Test Method for Oxidation Stability of Steam Turbine Oils by Rotating Pressure Vessel. ASTM D2112- Standard Test Method for Oxidation Stability of Inhibited Mineral Insulating Oil by Pressure Vessel. IEC 62535- Test method for detection of potentially corrosive sulphur in used and unused insulating oil. Quy định Tiêu chuẩn vật tư thiết bị lưới điện trong Tổng Công Ty Điện lực Miền Nam-Mã số EVN SPC-QLĐT/QyĐ.114 . 707w7 Trong các loại tài nguyên thiên nhiên của trái đất “ Đất hiếm” ( Rare Earth Element- REE ) được đánh giá rất quan trọng vì các công dụng đặc biệt của nó. ,&k&1*8<179j.,0/2n,ôq7 +,0 Các nguyên tố đất hiếm : Cerium (Ce); Dysprosium (Dy); Erbium (Er); Europium (Eu); Gadolinium (Gd); Holmium (Ho); Lanthanum (La); Lutetium (Lu); Neodymium (Nd); Praseodymium (Pr); Promethium (Pm); Samarium (Sm); Scandium (Sc); Terbium (Tb); Fulium (Tm); Ytterbium (Yb) và cuối cùng là Yttrium (Y). Dù 17 nguyên tố nêu trên được gọi bằng cái tên “hiếm”, nhưng chúng không hiếm như người ta tưởng vì có mặt khắp nơi trong vỏ trái đất nhưng không tích tụ lại một nơi như các mỏ kim loại khác. Loại nguyên tố có nhiều nhất là Cerium với hàm lượng là 68 phần triệu (ppm - part per million), ngay cả loại có ít nhất là Fulium và Lutetium cũng có hàm lượng cao gấp 200 lần so với hàm lượng vàng đang có trong thiên nhiên. Chỉ có Promethium là cực hiếm, khoảng 570g trong toàn bộ lớp vỏ trái đất, nhưng nguyên tố này hầu như chỉ sử dụng trong một số thí nghiệm khoa học và có thể sản xuất nhân tạo với số lượng lớn. Việc trích xuất nguyên tố “đất hiếm” từ quặng thô là rất khó khăn và tốn kém, do hiếm khi chúng tập trung một chỗ với hàm lượng đủ lớn .697+$1+ô1* Hội Điện lực miền Nam ôq7+,075/¦1* &1*'1*
File đính kèm:
- danh_gia_chat_luong_dau_cach_dien_thong_qua_phan_tich_kha_na.pdf