Đánh giá ảnh hưởng của công suất laser CO2 đến độ sâu thương tổn và hiệu quả điều trị thẩm mỹ
Laser CO
2là loại laser khí đầu tiên được phát minh
năm 1964 bởi C.K.N. Patel tại phòng thí nghiệm
Bell [1] sau 04 năm phát minh ra laser rắn đầu tiên
- laser hồng ngọc (Rb) năm 1960. Đây cũng là loại
laser khí được ứng dụng sớm nhất trong y học.
laser CO
2 được tạo thành bởi 03 loại khí chính đó
là N
2, CO2, He với tỷ lệ phần trăm phổ biến nhất
1:1:8, được kích bằng bơm điện tử. Laser CO2
được ứng dụng rất rộng rãi trong các lĩnh vực như
điều trị K thanh quản tầng thanh môn giai đoạn
sớm [2], các bệnh về da liễu đặc biệt là trong thẩm
mỹ da [3, 4]. Với ưu điểm vượt trội là hấp thụ nước
trong tế bào, khả năng cắt đốt nên CO2 có thể xóa
bỏ các loại sẹo lồi [5], cắt bỏ các nốt ruồi hay mụn
cơm [6]. Tuy nhiên, thiết bị laser y tế đang sử dụng
tại Việt Nam chủ yếu nhập ngoại với giá thành
cao. Việc chế tạo thành công laser CO2 với công
suất phát lên tới 45 W ứng dụng trong phẫu thuật
và thẩm mỹ [4, 7] đã giúp giảm chi phí trong điều trị
và nghiên cứu về các phương pháp điều trị bệnh
sử dụng laser CO2. Bài báo này giới thiệu về cách
thiết kế, lắp đặt thiết bị laser CO2 và nghiên cứu
về ảnh hưởng của công suất của laser, các kích
thước điểm chiếu đến độ sâu tác động vào mô. Từ
đó đánh giá hiệu quả điều trị bằng phương pháp
thực nghiệm trực tiếp và kiểm chứng kết quả đo
được trên kính hiển vi sinh học. Các kết quả này
có thể sử dụng tham khảo cho các trị liệu thẩm mỹ
da sử dụng laser CO2.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá ảnh hưởng của công suất laser CO2 đến độ sâu thương tổn và hiệu quả điều trị thẩm mỹ
thức Beer- Lambert. (2) Trong đó: E(z): độ suy giảm cường độ chùm tia tại độ sâu z; E 0 : cường độ chiếu xạ; r: hệ số phản xạ Fresnel; Fsc: thành phần tán xạ; z: độ sâu chiếu xạ; µeff: hệ số hấp thụ toàn phần được tính bằng tổng phần hấp thụ và tán xạ của mô tại bước sóng λ. (3) Trong y tế thì tham số quan trọng để đánh giá hiệu ứng sinh học diễn ra trong tương tác laser với mô là công suất và mật độ công suất. Công suất và mật độ công suất của tia laser lần lượt tính qua các công thức: Công suất: P = Et (W) (4) Trong đó: E: nĕng lượng của tia laser; t: thời gian phát laser. Mật độ công suất: PD = ( )( ) 2 P W s cm (5) Với: P: công suất của laser (W); s: diện tích chiếu tia (cm2 ). Các hiệu ứng sinh học liên quan đến mật độ công suất và thời gian tác động được minh họa như bảng 1 [1]. Bảng 1. Tương quan giữa các hiệu ứng sinh học của laser với mật độ công suất với thời gian tác động t Hiệu ứng E (W/cm2) t (s) Quang sinh hóa 10-4÷100 101÷105 Quang đông 100÷104 100+103 Bay hơi 104 ÷106 10-3÷100 Quang phi tuyến 106÷1012 10-12÷10-6 Hiện tượng quang sinh hóa ứng dụng nhiều trong vật lý trị liệu để châm cứu. Quang đông làm khô các vết mổ. Bay hơi là ứng dụng trong các loại dao phẫu thuật laser. Đây đều là những ứng dụng quan trọng hỗ trợ điều trị và trị liệu. 2.3. Lắp đặt và thực nghiệm với laser CO 2 2.3.1. Lắp đặt thiết bị laser CO 2 Thiết bị laser CO2 dùng để nghiên cứu được thiết kế, chế tạo trực tiếp tại Viện Ứng dụng công nghệ NACENTECH với công suất phát tối đa lên tới 45 W, bước sóng hồng ngoại 10600 nm [9]. 21 CBdP B dt ρ= (1) ( ) ( ) ( )sc 0 effE z 1 r F E exp μ z= − − eff a sµ µ µ= + 32 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 Hình 2. Sơ đồ khối chỉnh lưu đảo laser CO 2 45 W Đây là loại laser thay đổi mức công suất bằng độ rộng xung thông qua IC SG 3525 [8]. Thiết bị có ba chế độ phát có thể cài đặt được trên bảng điều khiển là chế độ liên tục, chế độ xung và chế độ lặp lại. Độ tĕng công suất nhỏ nhất là 0,5 W [9]. Khối cao thế sử dụng biến áp và chỉnh bội áp có hệ số khuyếch đại khoảng 80 lần. Nhờ đó, điện áp kích cho ống phát laser lên tới cỡ kV. Hình 3. Gắn khối điều khiển, led, LCD Do laser CO 2 có bước sóng 10,4 µm không nhìn thấy nên để đảm bảo điều trị hiệu quả trong thiết kế có thêm hệ thống dẫn đường sử dụng laser diode màu đỏ. Hệ laser dẫn đường được điều kiển qua hai chân P0,2 và 2,4 của Vi điều khiển AT89C52. Đầu tiên là 01 mạch khuyếch đại không đảo thông qua IC LM 358, qua mạch này hệ số khuyếch đại của mạch là: K = 1 + R2 R1 = 5,7 (6) Biến trở trong mạch dẫn đường có chức nĕng điều chỉnh dòng phát của laser diode. Khi cường độ dòng điện nhỏ hơn thì laser tối hơn so với khi dòng điện có giá trị cao hơn. Tiếp theo sẽ đi qua mạch nguồn dòng, mạch này có chức nĕng tạo điều kiện sẵn sàng cho diode hoạt động. Giắc cắm J6 chính là giắc cắm nối ra laser diode dẫn đường. Mạch này dùng tụ 22 Ω để xả, khi này dòng điện của qua laser diode sẽ là: I = U R (7) Với: U : điện áp cung cấp cho mạch laser diode; R = 22 Ω tụ xả. Sau khi lắp đặt và nối dây, ta được hình ảnh các khối của thiết bị như sau: Hình 4. Hoàn thành lắp đặt thiết bị laser CO 2 45W Bước cuối cùng là lắp hệ thống dẫn laser tại đầu ra bao gồm bộ hợp chùm tia, giá đỡ trục khuỷu, trục khủy và tiến hành hiệu chỉnh lối ra bằng cách thay đổi các vị trí cơ khí của ống tia. Hình 5. Tia dẫn đường trùng với tia phát laser CO 2 chiếu thực tế trên tay Tiến hành phát tia và kiểm tra thử, nếu phát được ở tất cả các mức công suất mà đèn không báo lỗi, vị trí tia dẫn đường trùng với tia laser thì hoàn thành. Trong thực tế bước nhóm nghiên cứu đã phải chỉnh và sửa rất nhiều lần cả ở vị trí cơ khí và chỉnh các biến trở ở mạch công suất mới đạt được các yêu cầu trên. 2.3.2. Thực nghiệm a. Chuẩn bị mẫu Mẫu chiếu là các mẫu thịt lợn được chuẩn bị sẵn và đặt trên lam kính. Đặt lam kính thí nghiệm có chứa mẫu vật vào ví trí bắn laser, sau đó bật tia dẫn đường trước khi phát. Trong khi bắn, cần giữ cố định tay cầm để tránh trường hợp lệch tia chiếu, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả nghiên cứu. b. Thực nghiệm trên mẫu Laser được phát ở chế độ liên tục, công suất phát cố định 15 W, thời gian chiếu 2 (s). Thay đổi mật độ công suất bằng cách thay đổi kích thước các 33 LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 spotsize (kích thước điểm) tại đầu ra laser. Laser CO2 trên bắn trực tiếp lên mẫu với từng mật độ công suất giảm dần như trong bảng 2 ta thu được hình ảnh trên mẫu vật như minh họa trên hình 6. Hình 6. Mẫu vật sau khi bắn laser CO 2 Mẫu vật sau khi bắn tia lần lượt được đo trên kính hiển vi sinh học và so sánh kết quả nhận được trong mục 3. 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ a. Khảo sát và đánh giá ảnh hưởng của độ rộng xung đến hiệu quả điều trị trên mô Đặt công suất cố định là 15 W, sau đó ta thay đổi các thông số của độ rộng xung từ 100÷500 ms, thời gian tác động vào mô cố định ở 2 s. Đo hình dạng và độ sâu thương tổn trên da trên kính hiển vi sinh học. Kết quả đo được thể hiện trong bảng 2 và ảnh hưởng mô được minh họa trên hình 7. Bảng 2. Ảnh hưởng độ rộng xung đến hiệu quả điều trị thẩm mỹ Độ rộng xung ms Độ sâu tác động mm 100 0,86 200 1,375 300 1,65 400 2,25 500 2,41 Hình 7. Hình ảnh đo được trên kính hiển vi tương ứng với độ sâu tĕng dần trong bảng 2 Như vậy, cùng một mức công suất là 15 W, khi thay đổi độ rộng xung khác nhau thì độ sâu tác động lên mô cũng khác nhau. Bản chất của việc thay đổi độ rộng xung là thay đổi thời gian tương tác với tia laser. Do đó, độ sâu tác động vào mô cũng sẽ tĕng dần theo chiều tĕng của mật độ công suất. Khi đặt độ rộng xung là 100 ms thì độ sâu tác động vào mô là 0,86 mm và tĕng dần tới khi độ rộng xung cao nhất là 500 ms thì độ sâu tác động vào mô là 2,41 mm. Cũng từ hình ảnh trên kính hiển vi cho thấy với độ rộng xung nhỏ thì ảnh hưởng nhiệt lên da là nhỏ và độ rộng xung lớn thì ảnh hưởng nhiệt lên da cũng rất lớn cả về phần bốc bay, than hóa và thiệt hại nhiệt. b. Khảo sát và đánh giá ảnh hưởng của chế độ xung và chế độ liên tục Chế độ xung và chế độ liên tục ở cùng công suất 15 W xét về hiệu quả điều trị thẩm mỹ thì chế độ xung tổn thương đến mô ít hơn, phần than hóa ít hơn do đó hiệu quả điều trị tốt hơn. Vùng than hóa và hoại tử của CO2 lần lượt ở chế độ liên tục 15 W và chế độ xung 15 W với độ rộng xung là 100 ms lần lượt là 1,146 mm và 0,868 mm. Đo trên kính hiển vi sinh học ta cũng có thể thấy vùng hoại tử và cận hoại tử của chế độ liên tục cũng lớn hơn nhiều so với chế độ xung. Hình 8. Kích thước điểm và ảnh hưởng tới mô ở 2 chế độ liên tục và xung khi đo laser với công suất 15 W Nếu xét hiệu quả điều trị thẩm mỹ trong cắt đốt như tẩy nốt ruồi, phẫu thuật thẩm mỹ, xóa sẹo thì độ rộng xung ở mức hàng trĕm miligiây (ms), như với thiết bị này thì chấp nhận được nhưng với ứng dụng như trị mụn hay xóa vết nhĕn, sẹo rỗ thì cần đòi hỏi mức ảnh hưởng nhiệt phải thấp hơn rất nhiều để đảm bảo sau điều trị bệnh nhân không bị ban đỏ hay tổn thương nhiệt kéo dài, thậm chí gây ảnh hưởng nặng nề hơn trước khi điều trị. Ảnh hưởng này là do thời gian phục hồi nhiệt của mô vào cỡ 0,5÷1 ms ở kích thước 0,2÷0,5 mm tổ chức mô bị tác động. Thời gian phục hồi nhiệt là thời gian mà mô giảm nhiệt độ xuống bằng 1/2 so với nhiệt độ đỉnh sau khi chiếu laser [10]. c. Khảo sát và đánh giá ảnh hưởng của mật độ công suất của laser Mật độ công suất thay đổi khi thay đổi kích thước điểm được đo và thống kê như trong bảng 3. (a) (d)(c) (b) (e) 34 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 Bảng 3. Bảng mật độ công suất của laser CO 2 theo sự thay đổi của kích thước điểm Công suất (W) Kích thước điểm (mm) Mật độ công suất (W/cm2 ) 15 0,95 157,89 15 1,137 131,93 15 1,625 92,31 15 1,825 82,189 15 1,912 78,45 Trong laser CO 2 , diện tích chiếu tia chính là spotsize (kích thước điểm) của thiết bị. Kích thước này phụ thuộc vào gương hội tụ. Kích thước điểm của thiết bị được lắp ghép trong Viện Nghiên cứu ứng dụng có dạng hình tròn nên diện tích là r2 (đường kính khoảng gần 1 mm). Do đó, nếu giữ nguyên thời gian chiếu tia thì mật độ công suất càng lớn, độ sâu thâm nhập vào mô càng lớn. Bảng 4. Kết quả đo ảnh hưởng của mật độ công suất tới độ sâu tác động lên mô Mật độ công suất (W/cm2) Độ sâu ảnh hưởng nhiệt (mm) 157,89 1,612 131,93 1,525 92,31 0,6 82,189 0,381 78,45 0,087 Kết quả đo phía trên tính từ lớp biểu bì cho điểm sâu nhất của tổn thương nhiệt. Vùng tính tổn thương nhiệt là vùng tối hơn so với vùng xung quanh do ảnh hưởng của laser CO2 tạo nên vùng than hóa và vùng bốc bay tổ chức mô. Hình 9. Ảnh hưởng của mật độ công suất đến độ sâu tác động vào mô tương ứng (a) Công suất 157,89 W/cm2 (b) 131,93 W/cm2 ; (c) 92,31 W/cm2; (d) 82,189 W/cm2; (e) 78,45 W/cm2 Ta có thể thấy, khi mật độ công suất lớn (ứng với trường hợp (a) - 157,89 W/cm2) độ sâu tổn thương nhiệt là lớn nhất lên đến 1,612 mm và giảm dần khi mật độ công suất giảm. Tuy nhiên, hình ảnh kích thước điểm thu được tương ứng với các mật độ công suất trên lan rộng dần như minh họa trong hình 10. Hình 10. Hình ảnh kích thước điểm ứng với mật độ công suất của laser CO 2 (a) Công suất 157,89 W/cm2; (b) 131,93 W/cm2; (c) 92,31 W/cm2; (d) 82,189 W/cm2;(e) 78,45 W/cm2 Từ các kết quả trên ta có thể thấy khi kích thước điểm tĕng dần sẽ dẫn đến thay đổi mật độ công suất làm thay đổi độ sâu tác động đến mô. Trong trường hợp (a) của hình 9 và 10, kích thước điểm nhỏ, mật độ công suất lớn phù hợp cho các ứng dụng cắt bay tổ chức mô hay phẫu thuật mà không gây thiệt hại nhiệt nhiều cho các vùng xung quanh. Như vậy, nếu muốn tĕng kích thước điểm để phù hợp với vùng mô cần cắt bỏ, ta phải bù lại sự mất mát nĕng lượng do tĕng bề rộng chiếu xạ bằng cách tĕng công suất để đảm bảo mật độ công suất đủ để điều trị. Ngược lại, nếu tĕng kích thước điểm mà không tĕng công suất để bù lại sẽ dẫn đến trường hợp không đủ nĕng lượng cắt bay tổ chức mà bị tích tụ nhiệt, lan rộng ra các vùng xung quanh gây ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Thực tế với các mẫu thử khác cũng cho ra kết quả tương tự với mẫu thử đã thực hiện. Điều này khẳng định mật độ công suất là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến độ sâu tác động vào mô. 35 LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 4. KẾT LUẬN Trong điều trị thẩm mỹ, ngoài độ rộng xung, chế độ xung hay liên tục thì kích thước điểm và mật độ công suất cũng là những yếu tố quan trọng cần được quan tâm hàng đầu vì nó quyết định đến hiệu quả điều trị thẩm mỹ trên da. Chế độ laser liên quan đến ảnh hưởng nhiệt lên da trong khi công suất và kích thước điểm quá to hoặc quá nhỏ đều gây ra các tình trạng bất lợi với mô. Kích thước điểm quá nhỏ gây hiện tượng tụ máu, ban đỏ kéo dài Ngược lại, kích thước điểm quá lớn thì vùng điều trị sẽ lâu phục hồi và khó chịu cho bệnh nhân. Do đó, cần phải phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân để sử dụng các công suất và kích thước điểm sao cho phù hợp nhất để điều trị. Dựa vào những nghiên cứu thực nghiệm trên đây có thể tham khảo khi tiến hành điều trị giúp lựa chọn mật độ công suất phù hợp nhất tương ứng với độ sâu, kích thước của mô cần loại bỏ để giảm tối thiểu tổn thương nhiệt cho bệnh nhân mà vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị tốt. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Dumitras C Dan (2012), CO 2 laser - optimisation and application, Croatia. [2] Nguyễn Thành Tuấn (2018), Kết quả bước đầu ứng dụng laser CO 2 trong điều trị K thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm tại bệnh viện tai mũi họng TP. Hồ Chí Minh, Hội nghị khoa học lần thứ 35 (3/2018). [3] Rachel Seidel BA, Ronald Moy MD FAAD (9/2015), Effect of Carbon Dioxide Facial Therapy on Skin Oxygenation, Journal of Drugs in Dermatology, Volume 14, Issue 9. [4] Vũ Công Lập, Laser y học và ngoại khoa, TP. Hồ Chí Minh, Trung tâm Vật lý y sinh học. [5] Georgia Lee SK, Carbon Dioxide Assisted Subcision in the Treatment of Adherent Localized Scars, Journal of Surgery, Vol. 6, No. 3, 2018, pp. 78-81. [6] Tokuya Omi, Kayoko Numano, The Role of the CO 2 Laser and Fractional CO 2 Laser in Dermatology, Laser Therapy 23.1: 49-60. [7] Lê Thị Kim Dung (2007), Nghiên cứu công nghệ thiết kế và lắp ráp một số thiết bị laser dùng trong các bệnh viện TP Hà Nội. [8] Datasheet SG3525, Datasheet SG3525. [9] Nguyễn Thị Vân Anh (2015), Laser CO 2 - cơ sở lý thuyết và ứng dụng trong thẩm mỹ, Trung tâm Công nghệ NACELAS, Hà Nội. [10] Cesare Brandi, Luca Grimaldi, The Role of Carbon Dioxide Therapy in the Treatment of Chronic Wounds, in vivo 24: 223-226 (2010). THÔNG TIN TÁC GIẢ Đỗ Vĕn Đỉnh - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Nĕm 1998: Tốt nghiệp chuyên ngành Tự động hóa, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội + Nĕm 2005: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Tự động hóa, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội + Nĕm 2018: Tốt nghiệp Tiến sĩ chuyên ngành Điều khiển và Tự động hóa, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Công việc hiện tại: Giảng viên, cán bộ phòng Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế, Trường Đại học Sao Đỏ - Các nghiên cứu chính là ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong các giải pháp đo lường, điều khiển và tự động hóa, các thiết bị đo thông minh - Email: dodinh75@gmail.com - Điện thoại: 0982586160 36 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 Hoàng Vĕn Cường - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Nĕm 2019: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Điện tử Y Sinh, Học viện Kỹ thuật quân sự - Email: hoangvancuong96@gmail.com Đặng Thúy Hằng - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Nĕm 2004: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Điện tử Y Sinh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội + Nĕm 2007: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Tự động hóa, Học viện Kỹ thuật quân sự + Nĕm 2015: Nhận bằng Tiến sĩ ngành Tự động hóa, Học viện Kỹ thuật quân sự - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên tại Khoa Kỹ thuật Điều khiển, Học viện Kỹ thuật quân sự - Lĩnh vực quan tâm: Thiết bị y tế, nhận dạng tín hiệu và y học hạt nhân - Email: hangdtys@gmail.com Lê Thu Hương - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Nĕm 2019: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Điện tử Y Sinh, Học viện Kỹ thuật quân sự - Email: huonglemedical@gmail.com - Điện thoại: 0963314210
File đính kèm:
- danh_gia_anh_huong_cua_cong_suat_laser_co2_den_do_sau_thuong.pdf