Cơ sở khoa học xác định chế độ tưới hợp lý cho cây hồ tiêu giai đoạn kinh doanh vùng Tây Nguyên

Cây hồ tiêu là một trong những cây trồng chính của các tỉnh Tây Nguyên, chiếm tỷ lệ

khoảng 51,6% diện tích hồ tiêu của cả nước, đã và đang trở thành cây “mũi nhọn chiến lược”, cây

xóa đói giảm nghèo, cây làm giàu của nông dân, nhất là vùng sâu, vùng xa. Nhu cầu nước của cây

hồ tiêu kinh doanh khác biệt so với các loại cây trồng khác, giai đoạn phân hóa mầm hoa (xiết

nước) có thời gian 30-45 ngày, thường không tưới, hoặc tưới với lượng rất nhỏ; giai đoạn ra hoa

tạo quả thì cẩn phải tưới, nhưng tưới nhiều quá lại là nguy cơ tạo điều kiện cho bệnh chết nhanh,

chết chậm của cây phát triển, điều đó cho thấy việc nghiên cứu tìm ra các giới hạn độ ẩm đất/mức

tưới hợp lý trong mỗi giai đoạn sinh trưởng để cây phát triển bình thường, cho năng suất cao là

cần thiết, bài báo cung cấp các cơ sở khoa học xác định chế độ tưới hợp lý cho cây hồ tiêu kinh

doanh vùng Tây Nguyên góp phần phát triển bền vững cây hồ tiêu ở nước ta.

Cơ sở khoa học xác định chế độ tưới hợp lý cho cây hồ tiêu giai đoạn kinh doanh vùng Tây Nguyên trang 1

Trang 1

Cơ sở khoa học xác định chế độ tưới hợp lý cho cây hồ tiêu giai đoạn kinh doanh vùng Tây Nguyên trang 2

Trang 2

Cơ sở khoa học xác định chế độ tưới hợp lý cho cây hồ tiêu giai đoạn kinh doanh vùng Tây Nguyên trang 3

Trang 3

Cơ sở khoa học xác định chế độ tưới hợp lý cho cây hồ tiêu giai đoạn kinh doanh vùng Tây Nguyên trang 4

Trang 4

Cơ sở khoa học xác định chế độ tưới hợp lý cho cây hồ tiêu giai đoạn kinh doanh vùng Tây Nguyên trang 5

Trang 5

Cơ sở khoa học xác định chế độ tưới hợp lý cho cây hồ tiêu giai đoạn kinh doanh vùng Tây Nguyên trang 6

Trang 6

Cơ sở khoa học xác định chế độ tưới hợp lý cho cây hồ tiêu giai đoạn kinh doanh vùng Tây Nguyên trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 2800
Bạn đang xem tài liệu "Cơ sở khoa học xác định chế độ tưới hợp lý cho cây hồ tiêu giai đoạn kinh doanh vùng Tây Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cơ sở khoa học xác định chế độ tưới hợp lý cho cây hồ tiêu giai đoạn kinh doanh vùng Tây Nguyên

Cơ sở khoa học xác định chế độ tưới hợp lý cho cây hồ tiêu giai đoạn kinh doanh vùng Tây Nguyên
i đoạn phân hóa mầm 
hoa không cần tưới từ 30-45 ngày, hoặc tưới 1 
lượng rất nhỏ khi khô hạn kéo dài, ngược lại bất 
kỳ trong thời đoạn nào, nếu độ ẩm trong đất bão 
hòa sẽ là điều kiện thuận lợi cho bệnh chết 
nhanh phát triển, do vậy việc cấp nước tưới cho 
cây rất chú ý các đặc trưng trên. 
2. CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH CHẾ 
ĐỘ TƯỚI HỢP LÝ CHO CÂY HỒ TIÊU 
Các nghiên cứu xác định chế độ tưới nước cho 
cây trồng phải dựa trên mối quan hệ giữa đất - 
nước - cây trồng - không khí, mỗi giai đoạn sinh 
trưởng của cây có một nhu cầu nước khác nhau. 
2.1. Căn cứ vào nhu cầu nước của hồ tiêu 
trong từng giai đoạn sinh trưởng nhằm 
hướng tới năng suất cao 
Cây hồ tiêu kinh doanh có đặc điểm thực vật 
đặc thù riêng, mỗi vụ cây phát triển trải qua 
các giai đoạn từ ngay sau thu hoạch vụ trước là 
: phân hóa mầm hoa- nở hoa đậu quả- phát 
triển quả xanh- quả chín và thu hoạch. Trong 
mỗi giai đoạn phát triển cây có nhu cầu nước 
khác nhau, cho nên yêu cầu tưới nước khác 
nhau nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của cây, 
cụ thể: 
a.Giai đoạn phân hóa mầm hoa: 
Sau khi thu hoạch, trên các nách lá nhú ra các 
mầm hoa, các mầm hoa hình thành và lớn lên 
như cái cựa gà. Trong mỗi mầm ngủ ở nách lá 
(cựa gà sau này) sẽ có ba bộ phận là: lá, gié 
hoa, và một đoạn cành. Để cây ra hoa đồng 
loạt thì phải đợi cho mầm hoa phân hóa hoàn 
toàn tức là phải hình thành gié. Nếu chưa hình 
thành gié mà kích thích nó sẽ ra chỉ có lá, hoặc 
trường hợp ra hoa không đồng loạt, ra ít hoa, ở 
Tây Nguyên đa phần nguyên nhân là do cây 
chưa phân hóa mầm hoa mà đã phun kích thích 
hoặc bón phân để làm bông. Vì vậy, cần hãm 
cây, từ tạo mầm hoa hình thành hoàn toàn đến 
khi có cựa gà đều lưu ý việc hãm nước, chỉ tưới 
1 lượng nhỏ cho cây đủ sống, kết hợp phun các 
thuốc gốc đồng hoặc booc đô để hãm lại khi 
cây hồ tiêu chỉ mới nhú cựa gà, nhú mầm. 
 Khi hồ tiêu nhú cựa gà thì gần như mọi 
chuyện đã an bài rồi, ra hoa hay ra lá đã được 
xác định. Việc điều chỉnh để tăng số lượng hoa 
trên cây cần được thực hiện từ trước đó ít nhất 
20 ngày, lúc bắt đầu hình thành mần hoa - chồi 
mới nhô ra. 
Hình 1: Hình ảnh mầm hoa và cựa gà hồ tiêu 
Như vậy qua thực tế sản xuất hồ tiêu, giai đoạn 
phân hóa mầm hoa (người dân gọi là siết nước) 
có vai trò quyết định đến số lượng hoa của cây, 
cũng là tiền đề của năng suất quả sau này. 
Việc nghiên cứu xác định nhu cầu nước cho 
cây hồ tiêu trong giai đoạn này tập trung vào 
xác định ngưỡng độ ẩm tối đa và tối thiểu của 
đất, thời điểm bắt đầu và kết thúc giai đoạn 
hãm nước để đạt được số lượng hoa tối đa cho 
mỗi cây, các nghiên cứu này dựa trên cơ sở 
triển khai công thức thí nghiệm với các xử lý 
độ ẩm trong đất với ngưỡng thấp nhất (βmin ) 
tới cao nhất (βmax). 
b. Giai đoạn bung hoa, đậu quả: 
- Khi mầm hoa nhú cựa gà là đã hoàn thành 
phân hóa mầm hoa, bắt đầu giai đoạn nở hoa. 
Mầm cựa gà nở ra lớn lên tạo thành một đốt 
cành mới trên đó có 1 lá và 1 gié hoa. Sự nở 
hoa bắt đầu từ cuống gié dần cho đến đầu gié 
trong một khoảng thời gian từ 7-8 ngày, gié lúc 
này trở thành một chùm hoa cái. Hoa tiêu lưỡng 
tính lúc này bắt đầu phát triển, núm nhụy thò ra 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 3
3-8 ngày trước khi bao phấn mở ra. 
Hình 2: Hình ảnh hoa hồ tiêu 
- Sự tự thụ phấn có thể xảy ra mà không cần 
đến những tác động của gió và mưa. Mặc dù 
mưa không đóng một vai trò chính trong quá 
trình thụ phấn, nhưng ẩm độ không khí cao lại 
có một vai trò quan trọng. Trước hết nó tạo 
thuận lợi cho sự phân tán hạt phấn ra khỏi bao 
phấn và hơn nữa ẩm độ cao giúp vòi nhụy giữ 
sự cương được lâu để dễ dàng tiếp nhận hạt 
phấn. Hạt phấn mang nhiều chất dính, trong 
trường hợp mưa nhẹ sẽ làm vỡ những hạt chất 
dính của hạt phấn và làm cho hạt phấn bám 
vào chất nhầy của núm nhụy do đó đã gia tăng 
hiệu quả của sự phân bố hạt phấn. Đây là một 
trong những lưu ý quan trọng trong việc hạn 
chế gié ít quả hoặc bị lép (răng cưa, bồ cào). 
Vào thời điểm tiêu ra hoa nếu gặp điều kiện ít 
mưa, độ ẩm thấp cần chủ động tưới để tăng độ 
ẩm cao bằng cách phun nước nhẹ vào không 
khí để tạo độ ẩm. 
Như vậy, giai đoạn này nhu cầu nước lớn, độ ẩm 
đất cao trong suốt giai đoạn, cần duy trì để ẩm 
thích hợp giúp hoa ra đồng loạt, nghiên cứu xác 
lập cơ sở khoa học chế độ tưới giai đoạn này với 
ngưỡng thấp nhất (βmin) tới cao nhất (βmax). 
c. Giai đoạn phát triển quả 
Là giai đoạn hình thành quả và phát triển của vỏ, 
hạt hồ tiêu. Khi quả còn non cần tưới khi trời 
không mưa để giảm rụng gié và trái non. Để cây 
phát triển đến quả phát triển đến hoàn chỉnh phải 
tưới nước đều đặn cho cây và trái phát triển tốt, 
nếu thiếu nước sẽ gây hiện tượng rụng quả, rụng 
lá, giảm năng suất, chất lượng hồ tiêu. Giai đoạn 
này việc tưới nước không chỉ cấp đủ nhu cầu 
nước mà còn giúp cho môi trường đất hòa tan 
các chất dinh dưỡng nuôi cây. 
Hình 3: Cây hồ tiêu giai đoạn ra hoa và quả 
Trong giai đoạn này chế độ tưới có sự khác biệt 
giữa mùa mưa và mùa khô; trong mùa mưa chỉ 
tưới khi không mưa từ 5-7 ngày, vào mùa khô 
tưới thường xuyên để duy trì đủ ẩm cho cây. 
Việc nghiên cứu xác định độ ẩm thích hợp để 
dưỡng cây là hợp lý vừa năng suất cao vừa hạn 
chế phòng ngừa bệnh chết nhanh, chết chậm 
cây hồ tiêu. 
d. Giai đoạn quả chín và thu hoạch: 
Cây hồ tiêu bắt đầu giảm nhu cầu về nước và 
dinh dưỡng. Cuối giai đoạn này, người trồng 
tiêu ngừng tưới khoảng 15- 20 ngày. 
Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 4
chế độ tưới cho cây hồ tiêu trong suốt vụ có sự 
khác biệt giữa các giai đoạn, giai đoạn phân 
hóa mầm hoa yêu cầu hãm cây bằng duy trì độ 
ẩm ở mức cây không chết, sang đến giai đoạn 
nở hoa, thụ phấn yêu cầu độ ẩm đất cao để tạo 
thuận lợi cho hoa thu phấn đạt hiệu quả nhất, 
giai đoạn phát triển quả duy trì độ ẩm thích 
hợp cây dễ sử dụng, giai đoạn thu hoạch 
ngừng tưới. Những phân tích đánh giá trên sẽ 
giúp công tác nghiên cứu thí nghiệm xác định 
chế độ tưới hợp lý cây hồ tiêu có đủ cơ sở để 
thực hiện. 
2.2. Căn cứ vào điều kiện đất đai, cây trồng 
và bảo vệ thực vật 
Xác định độ ẩm hợp lý (độ ẩm giới hạn dưới 
cho phép và giới hạn độ ẩm trên) để tính mức 
tưới nước, không chỉ căn cứ vào tính chất thổ 
nhưỡng của đất và giai đoạn sinh trưởng cây 
trồng mà còn xem xét lồng ghép giải pháp 
phòng ngừa hạn chế lây lan bệnh chết nhanh, 
chết chậm cây hồ tiêu. 
a. Hệ thống rễ cây hồ tiêu 
Các loại rễ tiêu có : rễ cái ăn sâu, có từ 2-3 rễ, 
làm nhiệm vụ chính là hút nước, khi cây 
trưởng thành các rễ này ăn sâu tới 1-2m, các rễ 
phụ phát sinh từ rễ cái và rễ bám tại các đốt, hệ 
thống rễ phụ mọc thành chùm, thực hiện chức 
năng hút nước và các chất dinh dưỡng để nuôi 
cây, rễ cây tiêu thuộc loại háo khí, không chịu 
được ngập úng, chúng đều tập trung ở tầng 
trên từ 5- 40cm. Ngoài ra cây tiêu còn hệ 
thống rễ bám mọc từ các đốt thân nổi trên mặt 
đất làm nhiệm vụ chính là giúp cây tiêu bám 
vào trụ để vươn lên cao, khả năng hút nước và 
dinh dưỡng gần như không đáng kể nhưng 
chúng có khả năng tự biến đổi thành rễ phụ khi 
được vùi trong đất. 
Như vậy, hệ thống rễ nằm nông, hấp thụ nước 
và dinh dưỡng, cho nên trong nghiên cứu chế 
độ tưới hợp lý sẽ lựa chọn tầng đất làm ẩm 
nằm trong tầng hoạt động chứa phần lớn bộ rễ 
từ 5-40cm, trong tầng đất này cây sẽ hút được 
hầu hết chất dinh dưỡng trong nước, nước sẽ 
không bị thất thoát xuống tầng sâu, mức tưới 
cũng sẽ nhỏ hơn. 
Hình 4: Hình ảnh rễ cây hồ tiêu 
b. Đất đai 
Cây tiêu được trồng ở Tây Nguyên trên nhiều 
loại đất khác nhau như đất đỏ phát triển trên đá 
bazan, đất đỏ vàng, đất cát xám trên đá granit, 
đất phù sa, đất sét pha cát, miễn là đạt các yêu 
cầu cơ bản như: đất dễ thoát nước, có độ dốc, 
không bị úng ngập dù chỉ úng ngập tạm thời 
trong vòng 24 giờ; tầng canh tác dày trên 
70cm, mạch nước ngầm sâu hơn 2m; đất giàu 
mùn, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, 
pHKCL từ 5-6. 
c. Bệnh chết nhanh, chết chậm 
 Hai bệnh chết nhanh, chết chậm hàng năm 
gây thiệt hai không nhỏ đối với người trồng 
tiêu, đặc điểm của 2 bệnh này liên quan trực 
tiếp đến ứ đọng nước mưa và độ ẩm đất cao. 
Theo các tài liệu của Cục Bảo vệ Thực vật, 
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp 
Tây Nguyên và các nhà chuyên môn khác thì 
đặc điểm của 2 bệnh này như sau: 
- Bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora spp 
gây ra. Khi bị bệnh, cây đột ngột héo rũ như 
thiếu nước, lá héo dần và chuyển sang khô rũ 
cùng dây tiêu, cây chết quá nhanh nên lá không 
kịp rụng, thân và đốt tiêu thâm đen, thối dần, 
sau khoảng 1-2 tuần thì cây tiêu chết hẳn. 
Nấm bệnh có nguồn gốc từ đất, nấm bệnh 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 5
hoạt động mạnh vào mùa mưa, khi điều kiện 
ẩm độ trong vườn cao (>80%). Bào tử nấm có 
khả năng di chuyển được trong nước, trên nền 
đất ẩm để tìm ký chủ xâm nhiễm. Vào mùa 
khô nấm bệnh hình thành dạng bào tử vách 
dày để lưu tồn và ít hoạt động. Mùa mưa khi 
ẩm độ trong vườn cao, nhất là những vườn 
tiêu trên nền đất vườn thấp, tình trạng ngập 
úng cục bộ trong vườn tiêu rất thích hợp để 
nấm bệnh lây lan và phát triển. Nấm bệnh tấn 
công trên hầu hết các bộ phận của cây: trên 
lá, trên gié hoa, trên nhánh ác, trên dây chính 
và nguy hiểm hơn hết nấm bệnh tấn công vào 
rễ, gốc tiêu làm hư thối phần rễ và gốc tiêu 
gây chết cây, nặng nhất vào khoảng tháng 9-
10. Bệnh phát triển và lây lan mạnh trong điều 
kiện vệ sinh đồng ruộng kém, vườn không 
được thoát nước tốt, bón phân không cân đối. 
Bệnh phát sinh mạnh trong điều kiện ẩm ướt, 
nhiệt độ từ 18-22 0C (28 0C 
bệnh không xuất hiện). Ngoài ra, mức độ phát 
sinh phát triển của bệnh còn phụ thuộc vào 
thời tiết, giống hồ tiêu cũng như đất đai, phân 
bón. Kết quả nghiên cứu của Viện Bảo vệ 
thực vật tại Gia Nghĩa-ĐắkNông như sau: 
Hình 5: Ảnh hưởng của lượng mưa đến tỷ lệ bệnh chết nhanh trong năm 
(Nguồn: Viện Bảo vệ thực vật) 
Qua kết quả trên cho thấy tỷ lệ mắc bệnh chết 
nhanh gia tăng trong mùa mưa từ tháng 7 đến 
tháng 10 hàng năm. 
- Bệnh chết chậm hay còn gọi bệnh tiêu vàng 
lá, bệnh tuyến trùng Bệnh chết chậm do sự 
kết hợp gây hại của tuyến trùng và nấm trong 
đất. Một số loài tuyến trùng nội ký sinh, 
ngoại ký sinh gây hại gây ra ác nốt u sưng 
trên rễ, một khi tiêu đã mắc bệnh, rất dễ lây 
lan ra cả vườn tiêu, gây nên dịch và làm tiêu 
chết hàng loạt. Cây tiêu bị bệnh sinh trưởng 
chậm lại, lá bị vàng héo trên toàn trụ tiêu và 
rụng dần, ban đầu là các lá già, sau đó đến 
rụng đốt, năng suất cực kỳ kém, cây có thể 
chống chọi với bệnh lên đến 1-3 năm, nhưng 
cuối cùng vẫn chết, nên bệnh được gọi là 
bệnh tiêu chết chậm. 
Kết quả thống kê trên cũng cho thấy bệnh chết 
chậm phát triển mạnh trong mùa khô, từ tháng 
11 năm trước, đến tháng 4 năm sau. 
Bệnh chết nhanh, chết chậm bấy lâu nay được 
0
100
200
300
400
500
600
700
800
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
L
ư
ợ
n
g
 m
ư
a
(m
m
)
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
T
ỷ
 l
ệ
 b
ệ
n
h
(%
)
Lm
(mm)
TLB
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 6
coi là nỗi kinh hoàng với người trồng tiêu. 
Bệnh phát triển từ bộ phận rễ của cây nên các 
biện pháp chữa trị khó can thiệp trực tiếp 
được và tốn kém, vì thế cho nên áp dụng các 
biện pháp phòng trừ ngay từ đầu sẽ giảm 
thiểu tối đa hậu quả cho căn bệnh gây ra. 
Theo Cục Bảo vệ thực vật, tính chất quyết 
định trong việc phòng bệnh, hạn chế bệnh 
chết nhanh, chết chậm là biện pháp canh tác 
phù hợp. Một trong số các giải pháp phòng 
ngừa quan trọng là tưới tiêu nước hợp lý được 
các nhà chuyên môn và người sản xuất tổng 
kết như sau: Khi trồng tiêu tốt nhất không nên 
tạo bồn, đầu mùa mưa phải phá bồn giữ nước 
quanh gốc tiêu (nếu có) để chống ứ đọng 
nước, đồng thời cần phải có rãnh thoát nước ở 
giữa các hàng tiêu để tránh hiện tượng động, 
ứ nước ở gốc tiêu để triệt tiêu các điều kiện 
thuận lợi cho các loại nốt nhất ết chậm bấy p 
Vào mùa khô khi tưới nước vừa đủ, hạn chế 
tưới tràn làm bênh lây lan nhanh hơn sang các 
cây bên cạnh. Như v 6 :cây hồ tiêu ngoài yêu 
cầu chặt chẽ về tưới nước cũng cần quan tâm 
đến yêu cầu thoát nước cho cây. 
Hình 6: Diễn biến ẩm độ, lượng mưa, tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh vàng lá 
 qua các tháng trong năm tại Đăk Nông 
(Nguồn: Viện Bảo vệ thực vật) 
3. KẾT LUẬN 
1. - Cây hồ tiêu 
kinh doanh có nhu cầu nước 
khác biệt so với những cây 
trồng khác, độ ẩm đồng ruộng 
thích hợp giai đoạn phân hóa 
mầm hoa thấp hơn giai đoạn 
ra hoa tạo quả. Giai đoạn 
phân hóa mầm hoa cần xiết 
nước (khoảng 30-45 ngày), 
hoặc gặp khô hạn kéo dài thì 
phải cần tưới bổ sung cho cây 
một lượng vừa phải để cây 
phát triển, đủ phân hóa mầm 
hoa; giai đoạn ra hoa tạo quả 
cần tưới nước sao cho độ ẩm 
đất luôn nhỏ hơn độ ẩm bão 
hòa trong đất để ngăn ngừa 
bệnh cho cây. Vấn đề đặt ra 
xác định các giá trị (ngưỡng) 
phù hợp để cây phát triển 
bình thường cho năng suất 
0
100
200
300
400
500
600
700
800
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Ẩ
m
 đ
ộ
 v
à
 l
ư
ợ
n
g
 m
ư
a
0
10
20
30
40
50
60
T
ỷ
 l
ệ
 b
ệ
n
h
 v
à
 c
h
ỉ 
s
ố
 b
ệ
n
h
ẩm độ(%)
Lượng
mưa (mm)
Tỷ lệ bệnh
(%)
Chỉ số
bệnh (%)
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 7
cao trong suốt thời gian sinh 
trưởng. 
2. - Đất trồng 
cây hồ tiêu phải dễ thấm 
nước, tiêu thoát nhanh, ư 
cũng là cơ sở để xác định 
chế độ tưới hợp lý cho 
cây hồ tiêu. 
Như vậy, khi nghiên cứu xác định chế độ 
tưới hợp lý cho cây hồ tiêu cần quan tâm 
đến các vấn đề đã phân tích ở trên. 
3. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Đoàn Doãn Tuấn, 2012. Nghiên cứu ứng dựng các giải pháp khoa học công nghệ phòng 
chống hạn hán phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc. 
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. 
[2] Bùi Đức Hà, 2014-2015. Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và cơ chế đẩy mạnh ứng dụng 
công nghệ tưới tiết kiệm nước cho một số cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao. Viện Nước, 
tưới tiêu và Môi trường. 
[3] Lê Ngọc, 2010-2011. Nghiên cứu kỹ thuật tưới tiết kiệm nước kết hợp bón phân qua nước 
cho cây hồ tiêu Đắc Lắc, Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên. 
[4] Quy trình kỹ thuật-Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Miền nam, 2015, Cây hồ tiêu – 
quy trình kỹ thuật chăm sóc và thu hoạch. 
[5] Lê Xuân Quang, 2010, Nghiên cứu chế độ tưới hợp lý cho cây ăn quả (cây thanh long) 
vùng khô hạn Nam Trung Bộ, Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam. 
[6] 6-Bùi Công Kiên, 2016, Nghiên cứu thiết kế hệ thống thoát nước bề mặt và kỹ thuật tưới 
tiết kiệm nước góp phần hạn chế bệnh chết nhanh, chết chậm cây hồ tiêu vùng Tây Nguyên 
và Đông Nam Bộ, Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường. 
[7] Fao 24, 1977, Crop water requirements, Food and Agriculture Organization of the United 
nations, Rome 

File đính kèm:

  • pdfco_so_khoa_hoc_xac_dinh_che_do_tuoi_hop_ly_cho_cay_ho_tieu_g.pdf