Chuyên đề Sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam
1.1. Các loại thực hành nông nghiệp tốt - GAP
Cho đến nay vấn đề an toàn thực phẩm vẫn còn là mối lo chung của toàn xã hội
nhất là người tiêu dùng vì sự tồn dư hoá chất bảo vệ thực vật trong thực phẩm còn
cao. Thực tế tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật nhiều quá mức cần thiết liên
tục xảy ra ở một số địa phương, điều này đã ảnh hưởng lâu dài tới môi trường sống
của con người, vật nuôi, nguồn nước ngầm và đất đai. Phân tích về thức ăn chăn nuôi
công nghiệp, kết quả cho thấy hàm lượng độc tố và thức ăn nhiễm các vi sinh vật gây
bệnh cũng như hàm lượng kim loại nặng như chì, đồng, kẽm trong thức ăn chăn nuôi
cao hơn mức quy định từ 1,8 đến 5,6 lần. Điều này đã gây tồn dư hóa chất và làm ảnh
hưởng đến tính an toàn của vật nuôi. Chính vì vậy mà từ năm 2000 đến nay nền nông
nghiệp nước ta đã tiếp cận và thực hiện các kiểu thực hành nông nghiệp tốt Good
Agricultural Practice như EuropGAP, GlobalGAP, AseanGAP, VietGAP, ThaiGAP,
MalayGAP.
Vậy GAP là gì và sự khác biệt của các GAP với khái niệm NÔNG NGHIỆP HỮU
CƠ như thế nào? Để nhận biết được những điểm khác biệt giữa sản xuất nông nghiệp
theo tiêu chuẩn GAP và tiêu chuẩn hữu cơ, trước hết chúng ta phải tìm hiểu khái niệm
sơ bộ về sự ra đời của GAP, các tiêu chuẩn để sản xuất nông nghiệp theo EuropGAP,
GlobalGAP, AseanGAP, VietGAP.
1.1.1. EuropGAP (Europ. Good Agricultural Practice)
EuropGAP là thực hành nông nghiệp tốt ở Châu Âu, xuất hiện đầu tiên vào
năm 1997 và được áp dụng cho các nhóm cây thực phẩm như rau, quả, thịt, cá, trứng,
sữa Đây là các loại thực phẩm dễ bị vi khuẩn tấn công gây hại. Châu Âu bao gồm
các nước có nền công, nông nghiệp phát triển, do vậy các tiêu chuẩn về vệ sinh an
toàn thực phẩm (VSATTP) được đặt ra khá chặt chẽ và nghiêm khắc. Các chỉ tiêu về
VSATTP đã được kiểm soát và được đánh giá rất cẩn thận. Cho nên sự ra đời của
EuropGAP là nhu cầu tất yếu để sản xuất nông nghiệp của khu vực châu Âu.
Ngày 7 tháng 9 năm 2007, EuropGAP đã được đổi tên thành GlobalGAP áp
dụng cho tất cả các nước trên toàn thế giới, điều đó phản ánh rõ phạm vi ảnh hưởng
của EuropGAP trên toàn cầu.
1.1.2. GlobalGAP (Global Good Agricultural Practice )
GlobalGAP là thực hành nông nghiệp tốt trên toàn cầu do một tổ chức tư nhân,
một nhóm các siêu thị ở Châu Âu xây dựng. Mục đích của GlobalGAP là làm tăng sự
tin tưởng của khách hàng đối với thực phẩm an toàn, thông qua người sản xuất đã
thực hành nông nghiệp tốt. Trọng tâm của GlobalGAP là an toàn thực phẩm và truy4
xuất nguồn gốc, bên cạnh đó cũng đề cập đến các vấn đề khác như an toàn về sức
khỏe, phúc lợi cho người lao động và bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên địch có ích.
GlobalGAP là một tiêu chuẩn về việc cấp chứng nhận cho các quá trình sản
xuất từ khi hạt giống được gieo trồng đến khi sản phẩm được xuất khỏi trang trại. Đây
là một bộ tiêu chuẩn được xây dựng để áp dụng tự nguyện cho sản xuất nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản) trên toàn cầu. Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP là công cụ
kết nối giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa nhà sản xuất với người cung ứng
nông sản thực phẩm, vì thế nó không hướng tới việc gắn nhãn trên sản phẩm dành cho
người tiêu dùng, mà quan tâm tới sản lượng và địa điểm sản xuất.
Cho đến nay GlobalGAP đã xây dựng được các tiêu chuẩn cho rau và trái cây,
cây trồng xen, hoa và cây cảnh, cà phê, chè, thịt lợn, gia cầm, gia súc và cừu, bơ sữa
và thủy sản (Cá Hồi). Các sản phẩm khác đang được nghiên cứu, điều đó có thể hiểu
rằng EuropGAP khi được nhiều châu lục áp dụng thì trở thành GlobalGAP. Như vậy
nếu sản phẩm được công nhận theo tiêu chuẩn của EuropGAP thì rất dễ dàng lưu hành
ở mọi thị trường trên thế giới.
Về cơ bản EuropGAP và GlobalGAP không có gì khác nhau, tuy nhiên cũng
có một số ngoại lệ khi áp dụng trong phạm vi GlobalGAP. Vì có thể nước Nhật hay
nước Mỹ có một vài qui định khắt khe như về dư lượng thuốc hóa học, hoặc về khía
cạnh tôn giáo, tập quán hay thói quen của một số tộc người hay quốc gia nào đó
không phù hợp với tiêu chuẩn của EuropGAP, nhưng đó chỉ là những tiêu chuẩn thứ
yếu mà thôi.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam
yên tổ chức các cuộc họp và hội thảo để cùng trao đổi về kỹ thuật và tiếp cận thị trƣờng, đây là hoạt động hữu ích để phát triển kiến thức và nâng cao năng lực cho nhóm. Nhà sản xuất có kinh nghiệm có thể chia sẻ thông tin với nhà sản xuất ít kinh nghiệm hơn. Ghi danh sách tham gia hội thảo hữu ích giúp họ biết ngƣời tham dự để thấy đƣợc cam kết của nhà sản xuất. 3.3.4. Chia sẻ trách nhiệm Chia sẻ trách nhiệm chính là nhấn mạnh tính bình đẳng trong Hệ thống PGS, nhiều nhà sản xuất đƣợc bầu chọn làm lãnh đạo, vai trò lãnh đạo tốt nhất là nên luân chuyển để mỗi thành viên trong nhóm có thể học đƣợc hỏi kỹ năng và trách nhiệm. Trong Hệ thống PGS, sau khi đƣợc cấp chứng nhận, các sản phẩm hữu cơ đƣợc đóng gói và đƣợc dán nhãn PGS để giúp ngƣời mua phân biệt với các sản phẩm không hữu cơ. Liên nhóm sản xuất chịu trách nhiệm trƣớc ngƣời tiêu dùng về chất lƣợng hữu cơ mà nhóm sản xuất ra. 3.4. Giám sát sản xuất Liên nhóm chịu trách nhiệm giám sát chất lƣợng sản xuất của các nhóm trực thuộc, đây là cốt lõi đảm bảo sản phẩm PGS. Thanh tra đồng ruộng: Một thành viên trong nhóm sản xuất nếu vi phạm, nghĩa là cả nhóm cũng vi phạm. Mức độ xử lý sẽ đƣợc chiếu theo bảng mức phạt mà Hệ thống PGS quy định. Kế hoạch thanh tra định kỳ cho các nhóm trực thuộc sẽ đƣợc bộ phận quản lý chứng nhận do liên nhóm lập ra. Mỗi năm các khu sản xuất sẽ đƣợc thanh tra định kỳ hai lần có báo trƣớc, đó là thanh tra cấp mới chứng nhận và thanh tra duy trì chứng nhận sau 6 tháng. Quản lý chứng nhận của liên nhóm sẽ điều phối công tác giám sát thanh tra và các đợt thanh tra đột xuất không báo trƣớc có lấy mẫu ngẫu nhiên. Ý nghĩa quan trọng trong Hệ thống PGS là nhà sản xuất giám sát lẫn nhau trong quá trình sản xuất và tham gia vào quá trình thanh tra chéo dƣới sự phân công của liên nhóm. Sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình giám sát và thanh tra của cán bộ công ty thu mua, hội nông dân, trạm bảo vệ thực vật địa phƣơng..., điều đó làm cho việc thanh tra đƣợc công khai, minh bạch và khách quan. Liên nhóm sẽ ra quyết định chứng nhận và xử lý vi phạm và Ban Điều phối, Trung tâm Khoa học và Hợp tác sẽ chứng nhận trên cơ sở quyết định và kết quả thanh tra của liên nhóm gửi tới sau khi hoàn thành quá trình thanh tra. 31 Hình 3.4. Sơ đồ giám sát trong Hệ thống PGS, Trung tâm Khoa học và hợp tác, Hiệp hội Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam 3.5. Giám sát sau thu hoạch Hệ thống PGS giám sát và đảm bảo chất lƣợng dọc theo chuỗi giá trị của sản phẩm, để đảm bảo tính nguyên vẹn của vƣờn quả hữu cơ, các sản phẩm sau thu hoạch phải đƣợc xử lý tuân thủ theo tiêu chuẩn PGS và đảm bảo quy định vệ sinh an toàn thực phẩm. Công tác giám sát sau thu hoạch sẽ đƣợc các thành viên trong nhóm sản xuất phân công và thực hiện cùng với các nhân viên của công ty thu mua. Các sản phẩm đƣợc chứng nhận PGS đều phải đảm bảo dễ dàng cho truy nguyên tới nhóm và nhà sản xuất khi cần thiết (nếu ngƣời tiêu dùng đề nghị). a. Cơ sở đóng gói và các trang thiết bị: Thiết lập cơ sở đóng gói theo quy định PGS, mỗi địa điểm của nhóm sản xuất phải thiết lập một cơ sở sơ chế đóng gói đƣợc cải tạo trong điều kiện sẵn có của địa phƣơng.Vị trí cơ sở đóng gói gần khu sản xuất, sạch, thoáng mát, không tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm. Tùy quy mô các sản phẩm cần có thiết bị phù hợp. Các thiết bị cơ bản là cân, bàn phân loại, vật liệu đóng gói, sọt nhựa, thùng rửa, tuy đơn giản nhƣng đảm bảo không độc, đƣợc khử trùng thƣờng xuyên, cất giữ ở nơi không nhiễm bẩn. Các thùng, sọt đƣợc chế từ vật liệu không độc, vệ sinh thƣờng xuyên và lƣu giữ tại khu riêng cách ly với dụng cụ lao động. Nguồn nƣớc sử dụng phải đảm bảo theo tiêu Nông dân Học phƣơng pháp canh tác và tiêu chuẩn PGS. Tham gia nhóm sản xuất. Hoàn thành bản “Cam kết” tham gia PGS và “Kế hoạch quản lý đồng ruộng” theo sơ đồ sản xuất Tham gia các hoạt động của nhóm Nhóm sản xuất thanh tra chéo Thanh tra/đánh giá theo mẫu từ các thành viên trong nhóm Kiểm tra trực tiếp thực địa và đảm bảo nông dân hiểu cách làm hữu cơ Nộp báo cáo tới liên nhóm Liên nhóm Kiểm tra bản cam kết và kế hoạch quản lý đồng ruộng của nông dân Tổ chức thanh tra từng hộ nông dân Ra quyết định cấp chứng nhận Gửi báo cáo tới nhóm điều phối Hàng năm tái kiểm tra ngẫu nhiên Nhóm điều phối Kiểm tra các tài liệu đƣợc gửi tới từ liên nhóm. Tiếp tục theo dõi vi phạm Cấp số nhận diện (ID) cho nhóm sản xuất và cấp chứng nhận cho nông dân Lƣu giữ số liệu của các nhóm và của nông dân đƣợc cấp chứng nhận Lấy mẫu kiểm tra dƣ lƣợng hóa học (1) (2) (3) (4) (5) (6) – (7) Tiến trình hàng năm (8) 32 chuẩn Việt Nam. Không sử dụng nƣớc ao, hồ, sông, suối và hóa chất độc hại để lau chùi, tẩy rửa. b. Hệ thống giám sát quản lý PGS thuộc Trung tâm Khoa học và Hợp tác, Hiệp hội Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam Trong nhóm sản xuất, các bộ phận đƣợc phân công không chỉ là giám sát sản xuất trên ruộng mà còn thực hiện các chức năng khác nhau trong quá trình vận hành xử lý sau thu hoạch. Nhóm quản lý chung Nhóm trƣởng sản xuất đảm nhiệm trợ giúp cán bộ thu mua, nhiệm vụ của nhóm là: tiếp nhận đơn hàng, phân bổ nhân lực, quản lý nguyên liệu, trang thiết bị đóng gói, sắp xếp và lƣu giữ hồ sơ quản lý. Nhóm sản xuất Nhóm sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất tại kho đóng gói, có nhiệm vụ làm sạch, phân loại, cân và đóng gói sản phẩm hữu cơ, bốc dỡ, vận chuyển và làm sạch vật đựng và khu vực sản xuất. Nhóm quản lý chất lượng Nhóm quản lý chất lƣợng chịu trách nhiệm đảm bảo chất lƣợng đóng gói và truy nguyên nguồn gốc của sản phẩm, có nhiệm vụ: kiểm tra chất lƣợng rau trƣớc và sau khi đóng gói. Hƣớng dẫn nông dân về tiêu chuẩn sản phẩm và yêu cầu về chất lƣợng. Giám sát chuỗi sản xuất và nghiệm thu thành phẩm. Ghi chép và lƣu giữ hồ sơ tiếp nhận và sản xuất. Thông báo kịp thời về những vấn đề cần cải tiến. Đảm bảo các điều kiện vệ sinh kho tàng, thiết bị. Nhóm kế toán Nhóm kế toán bao gồm thủ quỹ và kế toán có nhiệm vụ duy trì các hoạt động sổ sách kế toán, ghi chép các khoản thu, chi, tạm ứng, lƣu giữ các hóa đơn giao, nhận hàng, chứng từ theo quy định tài chính và trả tiền cho nông dân theo cơ cấu phân chia lợi nhuận. Sản phẩm đóng gói có thể của nhiều nhóm nông dân, để phân biệt sản phẩm của các nhóm khác nhau, phải có hệ thống mã hóa dựa trên màu sắc. Mỗi nhóm gắn một màu khác nhau, sản phẩm của từng nhóm sẽ xếp trong sọt có màu tƣơng ứng và đặt riêng ở từng khu vực. Các sản phẩm của từng nhóm sẽ đƣợc đóng gói có thông tin của nhóm sản xuất trên nhãn, nhân viên kiểm tra chất lƣợng sẽ giám sát quá trình đóng gói. Hình 3.5. Logo PGS c. Hệ thống truy nguyên nguồn gốc Hệ thống truy nguyên nguồn gốc giúp quản lý chuỗi sản phẩm hữu cơ, thông tin tới ngƣời tiêu dùng về chất lƣợng sản phẩm và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm cung 33 cấp cho thị trƣờng. Hệ thống này đƣợc áp dụng dựa trên mã nhóm nông dân in trên bao bì và tài liệu ghi chép từ kho đóng gói tới các địa điểm bán. Tại nơi đóng gói, hệ thống truy nguyên gồm hồ sơ tiếp nhận, sản xuất cũng nhƣ mã/tên nhóm nông dân đƣợc in trên bao bì và nhãn hiệu. Mã nhóm nông dân đƣợc thiết lập từ Hệ thống PGS. Mã nhóm đƣợc cấp cho mỗi nhóm bao gồm năm gia nhập và số thứ tự của nhóm, ví dụ: 2014/C25. Chỉ các nhóm đƣợc chứng nhận PGS mới bán quả hữu cơ cho các đơn vị kinh doanh. Trên bao bì đóng gói, ngoài thông tin về sản phẩm cùng nhãn PGS, phải có đầy đủ thông tin của nhóm sản xuất và đơn vị phân phối bao gồm địa chỉ và số điện thoại liên hệ. Logo PGS vừa là ký hiệu của mạng lƣới PGS, vừa là dấu chứng nhận sản phẩm hữu cơ. 3.6. Giám sát thị trƣờng tiêu thụ rau, quả hữu cơ Các sản phẩm quả hữu cơ mặc dù đã đƣợc chứng nhận, nhƣng khi đƣợc phân phối từ nhà sản xuất hay qua trung gian, dù bán lẻ hay bán buôn đều tiềm ẩn khả năng nhiễm tạp. Cũng nhƣ các nhóm sản xuất, các công ty muốn tiêu thụ sản phẩm hữu cơ PGS phải đăng ký là thành viên để đƣợc hƣởng lợi từ sản phẩm hữu cơ. Điều đó thể hiện sự chia sẻ nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan trong hệ thống PGS nhằm giám sát và bảo đảm sản phẩm hữu cơ tới ngƣời tiêu dùng. Tổ chức giám sát là Ban Điều phối PGS thuộc Trung tâm Khoa học và Hợp tác, Hiệp hội Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam, trực tiếp điều phối, giám sát thị trƣờng tiêu thụ thông qua giám sát chéo giữa nhà sản xuất với các cửa hàng, giữa cửa hàng này với các cửa hàng khác và sử dụng thƣ điện tử và nhóm tình nguyện viên để tiếp nhận các thông tin phản ánh của ngƣời tiêu dùng. Các đợt thanh tra ngẫu nhiên thƣờng không báo trƣớc, khi nhóm sản xuất vi phạm nghiêm trọng, nhóm thanh tra sẽ xác minh lại thông tin, lập biên bản và xử phạt tùy theo mức quy định của Hệ thống PGS. Nếu cần phải lấy mẫu để xét nghiệm (đƣợc tiến hành để làm cơ sở cho việc ra quyết định xử phạm). 3.7. Xử lý vi phạm 3.7.1. Quy định xử lý vi phạm Nhiều trƣờng hợp nhà sản xuất không tuân thủ các tiêu chuẩn của Hệ thống PGS, nếu vi phạm là ghi chép sổ sách thì không nghiêm trọng. Một số trƣờng hợp vi phạm trầm trọng nhƣ sử dụng các vật tƣ đã bị cấm hoặc dán nhãn mác sản phẩm hữu cơ sai quy định, do đó phải phân loại mức độ vi phạm để xử phạt và việc xử lý vi phạm cần tuân thủ các quy định sau: Phải đƣợc sự đồng thuận của nhà sản xuất để giúp họ hiểu rõ hậu quả của vi phạm và có sự cam kết để tuân thủ nghiêm túc. Phải viết văn bản xử phạt đƣa tới nhà sản xuất, kèm theo bản thỏa thuận tuân thủ các tiêu chuẩn PGS của nhà sản xuất, thông thƣờng văn bản vi phạm phải đính kèm với bản cam kết của nhà sản xuất. Hình thức xử phạt đƣa ra phải phù hợp với thực tiễn, trƣờng hợp nhà sản xuất bị phát hiện mắc vi phạm thì mức xử phạt phải phù hợp với điều kiện kinh tế và năng lực tài chính của nhà sản xuất, việc áp dụng các mức xử phạt dựa trên mức đƣợc xây dựng và áp dụng nhất quán, công bằng. Quy trình xử phạt công khai, minh bạch và đƣợc công bố phạt trên website, nơi công cộng. 3.7.2. Xử lý vi phạm trong Hệ thống PGS hữu cơ Việt Nam Trung tâm Khoa học và Hợp tác, Hiệp hội Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam sẽ đƣa ra tài liệu hƣớng dẫn quá trình xử lý vi phạm và bảng các mức xử phạt: 34 a. Đối với nhà sản xuất Chỉ liên nhóm mới có thể phạt nhóm sản xuất trực thuộc, nếu vi phạm do liên nhóm hoặc nhóm sản xuất gây ra, Ban Điều phối PGS có thể phạt tùy theo mức độ vi phạm, đối chiếu theo các mức xử phạt trong Hệ thống PGS. Ban Điều phối có thể đình chỉ cấp chứng nhận của toàn bộ liên nhóm hoặc loại liên nhóm ra khỏi Hệ thống nếu vi phạm liên tục gây ảnh hƣởng đến tính minh bạch của Hệ thống. Ban Điều phối PGS có quyền từ chối cấp giấy chứng nhận cho liên nhóm, nếu nhƣ chất lƣợng thanh tra mà liên nhóm tổ chức và điều hành thực hiện không đạt yêu cầu. Ví dụ trƣờng hợp khi kiểm tra ngẫu nhiên nhóm sản xuất thấy có dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật, nhƣng liên nhóm vẫn đƣa vào danh sách cấp chứng nhận, lúc này Ban Điều phối, Trung tâm Khoa học và Hợp tác có quyền can thiệp hoặc từ chối cấp chứng nhận, hoặc thu hồi lại chứng nhận của các thành viên trong nhóm cho đến khi vấn đề đƣợc giải quyết rõ ràng và công khai. b. Đối với cửa hàng tiêu thụ Để đảm bảo sản phẩm hữu cơ cho thị trƣờng đƣợc công khai, các đơn vị bán lẻ phải tuân thủ những quy định trong Hệ thống PGS, mục đích là tránh cho ngƣời tiêu dùng hiểu nhầm giữa sản phẩm quả hữu cơ với sản phẩm không hữu cơ. Tùy theo mức độ vi phạm mà Ban Điều phối PGS, Trung tâm Khoa học và Hợp tác, Hiệp hội Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam sẽ xử lý: - Mức độ nhẹ là nhắc nhở để sửa chữa - Mức độ trung bình là cảnh cáo. - Mức độ nặng cuối cùng là hủy bỏ tƣ cách thành viên và niêm yết công khai trên website của Hiệp hội, nếu sửa chữa và khắc phục thì sau một năm có thể làm đơn lại để gia nhập lại, lúc đó Trung tâm Khoa học và Hợp tác sẽ xem xét. Tóm lại: Hệ thống đảm bảo cùng tham gia PGS hiện rất mới ở Việt Nam, để đảm bảo tính công khai, minh bạch trong sản xuất rau, quả hữu cơ thời gian tới, đòi hỏi các thành viên phải trung thực trong suốt quá trình vận hành nhằm đảm bảo chính xác các sản phẩm quả hữu cơ tới tay ngƣời tiêu dùng. Rất mong các thành viên trong Hệ thống PGS có lòng tự trọng, nếu tổ chức và cá nhân nào kể cả ngƣời trong Ban Điều phối mà lợi dụng PGS để trục lợi thì Trung tâm Khoa học và Hợp tác sẽ khai trừ khỏi Hệ thống và thông báo công khai trên website cho mọi ngƣời cùng biết. Hiện hệ thống PGS thuộc hiệp hội Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam, do vậy mọi xác nhận rau quả hữu cơ theo PGS Việt Nam là phải có dấu của Hiệp hội thì mới là rau, quả hữu cơ PGS thật sự./. 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ADDA - Việt Nam, “Canh tác hữu cơ” vietnamorganic.vn 2. ADDA- Việt Nam, “Bảo vệ thực vật theo phương pháp tự nhiên”, vietnamorganic.vn 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VIETGAP) cho lúa. (Ban hành kèm theo Quyết định số 2998 /QĐ-BNN-TT ngày 9 tháng 11 năm 2010 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 4. Bộ Y tế (2007), Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm (Ban hành kềm QĐ số 46 /2007/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Y tế) 5. Phạm Thị Thùy (2005), Sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP), Nhà xuất bản Nông nghiệp. 6. Phạm Thị Thùy, Từ Thị Tuyết Nhung (2013), “Hệ thống đảm bảo cùng tham gia PGS, một hướng mới trong quản lí vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam”, Hội thảo quốc gia về Nông nghiệp hữu cơ - Thực trạng và định hƣớng phát triển, TP Hồ Chí Minh ngày 27/9/2013, NXB Nông nghiệp, trang 38-49. 36 MỤC LỤC Chƣơng 1 SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT (GOOD AGRICUTURAL PRACTICE - GAP) 1.1. Các loại thực hành nông nghiệp tốt - GAP 1.2. Lợi ích của VietGAP 1.3. Sự khác nhau giữa sản xuất nông nghiệp theo VietGAP và hữu cơ: 1.4. Vì sao nông dân và ngƣời tiêu dùng lại chọn sản xuất và sản phẩm nông nghiệp hữu cơ? 1.5. Phụ lục Chƣơng 2 KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CÁC TIÊU CHUẨN ĐỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ 2.1. Sơ lƣợc về quá trình sản xuất nông nghiệp hữu cơ 2.2. Khái niệm cơ bản về sản xuất nông nghiệp hữu cơ 2.3. Những nguyên tắc cơ bản để sản xuất nông nghiệp hữu cơ 2.4. Các tiêu chuẩn trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ 2.5. Những tiêu chuẩn bắt buộc trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ 2.6. Cải tạo đất để tạo độ phì cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ 2.7. Quản lý đất, nƣớc để sản xuất nông nghiệp hữu cơ Chƣơng 3 GIÁM SÁT VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM HỮU CƠ THEO HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CÙNG THAM GIA (PARTICIPATORY GUARANTEE SYSTEM - PGS) 3.1. Khái niệm về Hệ thống đảm bảo cùng tham gia (PGS) 3.2. Hệ thống đảm bảo cùng tham gia PGS 3.3. Hệ thống PGS đảm bảo chất lƣợng 3.4. Giám sát sản xuất 3.5. Giám sát sau thu hoạch 3.6. Giám sát thị trƣờng tiêu thụ rau, quả hữu cơ 3.7. Xử lý vi phạm TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
- chuyen_de_san_xuat_nong_nghiep_huu_co_o_viet_nam.pdf