Chỉ số sức khỏe máy biến áp lực
MBA là thiết bị đắt tiền và quan trọng nhất trong các
trạm biến áp cao áp với chi phí đầu tư có thể lên tới 60%
chi phí tổng cộng nên rất cần được đánh giá các chỉ số sức
khỏe ở trạng thái hiện tại cho các quyết định về khả năng
vận hành, kế hoạch bảo trì hay thay thế kịp thời.
Khái niệm ‘chỉ số sức khỏe’ (CSSK) hay ‘chỉ số đánh giá
tình trạng’ giới thiệu một công cụ thực hành kết hợp các
kết quả vận hành, bảo trì, quan sát hiện trường và các thí
nghiệm chẩn đoán để cho ra một chỉ số định lượng và cụ
thể cung cấp thông tin về sức khỏe tổng quan của thiết bị
khảo sát (MBA).
Đã có nhiều nghiên cứu về ‘đánh giá tình trạng’ (condition assessment) và ‘quản lý vòng đời’ (life management)
cho MBA dựa trên đo lường / giám sát khí hòa tan (dissolved gas), nhiệt độ dầu và cuộn dây, hàm lượng nước
trong cách điện, chất lượng dầu (cường độ cách điện, chỉ
số axit, màu sắc, ứng suất mặt phân cách – interfacial tension), phóng điện cục bộ, đáp ứng tần số (frequency response analysis), điện áp phục hồi (recovery voltage), hình
ảnh nhiệt (thermal imagning), các thử nghiệm bộ điều áp
(tap-changer), đầu sứ xuyên (bushing) Các thử nghiệm
này được thực hiện theo định kỳ (routine) hay dựa trên
điều kiện trạng thái hiện tại (condition basis) nhưng hiện
nay chưa có phương pháp nào cho phép đánh giá toàn
diện tình trạng của MBA dựa trên các dữ liệu đo này. Bài
viết giới thiệu một phương pháp tính toán CSSK MBA dựa
trên dữ liệu các phép đo đề cập ở trên và các tiêu chí đánh
giá ứng dụng trong công nghiệp, có xem xét các khuyến
cáo của iEC, iEEE và CigRE.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chỉ số sức khỏe máy biến áp lực
vận hành bình thường hay không, và hầu hết đều không khảo sát mang tính dài hạn. Cho mục tiêu này, khái niệm ‘mức sinh khí gia tăng’ (rate of gas increment) đã được giới thiệu và kết quả là, CSSK sẽ bị giảm nếu mức sinh khí gia tăng hơn 30% cho phân tích 3 mẫu dầu liên tiếp, hay 20% cho 5 mẫu liên tiếp. Chất lượng dầu cách điện (Oil Quality) Bảng 2 tóm tắt các tiêu chuẩn thử nghiệm khuyến cáo dựa trên tiêu chuẩn ASTM đề xuất bởi iEEE và tiêu chuẩn iEC dựa trên đề xuất bởi CigRE. Sự kết hợp các thử nghiệm điện, lý và hóa được thực hiện để lên kế hoạch bảo trì ngăn ngừa (preventible maintenance) như phục hồi hay thay dầu nhằm tránh các sự cố sớm hay ngừng vận hành cưỡng bức. BảN TiN HỘi Miền naM - THáNg 4/2016 13 Bảng 2. Các tiêu chuẩn thử nghiệm chất lượng dầu. Thông số ASTM đề xuất theo IEEE IEC đề xuất theo CIGRE Điện áp chọc thủng D877, D1816 IEC 60156 Hàm lượng nước D1533 IEC 60814 Hệ số công suất D924 IEC 60247 Ứng suất mặt phân cách D971 ISO 6295 Chỉ số axit D644, D974 IEC 62021 Màu sắc D1500 ISO 2049 Bảng 3. Phương pháp phân loại thông số dầu theo iEEE C57.106-2006. U ≤ 69 kV 69 kV < U < 230 kV 230 kV ≤ U Điểm (Si) Wi Độ bền điện (khoảng cách điện cực 2 mm) (kV) ≥45 ≥52 ≥60 1 3 35–45 47–52 50–60 2 30–35 35–47 40–50 3 ≤30 ≤35 ≤40 4 Ứng suất mặt phân cách (dyne/cm) ≥25 ≥30 ≥32 1 2 20–25 23–30 25–32 2 15–20 18–23 20–25 3 ≤15 ≤18 ≤20 4 Chỉ số axit (mg KOH/g) ≤0.05 ≤0.04 ≤0.03 1 1 0.05–0.1 0.04–1.0 0.03–.07 2 0.1–0.2 1.0–0.15 0.07–.10 3 ≥0.2 ≥0.15 ≥0.10 4 Hàm lượng nước (ppm) ≤30 ≤20 ≤15 1 4 30–35 20–25 15–20 2 35–40 25–30 20–25 3 ≥40 ≥30 ≥25 4 Màu sắc ≤1.5 1 2 1.5–2.0 2 2.0–2.5 3 ≥2.5 4 Hệ số tổn hao (%) ở 25 oC ≤0.1 1 3 0.1–0.5 2 0.5–1.0 3 ≥1.0 4 cho MBA. Tiêu chuẩn này cũng đã phân loại các ngưỡng thử nghiệm theo mức điện áp. Một phương pháp xếp hạng theo [2] được giới thiệu ở bảng 3. Một ‘hệ số chất lượng dầu’ (OQF – Oil Quality Factor) tương tự như DgAF được đề xuất sử dụng ‘điểm xếp hạng’ (score) và trọng số (có thể điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế ở Điện Lực và nhà cung cấp dầu) ở bảng 3. Mã xếp hạng (rating code) tương tự như ở bảng 1 với lưu ý rằng các giá trị này chỉ áp dụng cho dầu đang sử dụng (không cho dầu mới). Furan (Fufural) Thử nghiệm đo hàm lượng furan không mang tính định kỳ cho MBA mà chỉ ứng dụng chẩn đoán. Đo lường hàm lượng furan trong dầu có thể xác định mức độ polyme hóa (degree of polymerization) của giấy cách điện. Hàm lượng furan trong MBA thông thường nhỏ hơn 0.1 ppm. Tuy nhiên, CigRE đã khảo sát hơn 5000 MBA ở châu Âu và phát hiện một số lượng đáng kể MBA có hàm lượng furan hơn 1 ppm. Thử nghiệm này được tiến hành khi MBA bị quá nhiệt, hay có mức CO và CO2 cao. Nếu MBA có thời gian vận hành hơn 25 năm, thử nghiệm này cần được tiến hành định kỳ. Bảng 4 được tham chiếu để tính toán CSSK theo hàm lượng furan (cột 2). Trong trường hợp dầu cách điện được phục hồi hay thay thế, thời gian vận hành MBA (cột 3) sẽ được áp dụng. Thực ra thời gian vận hành MBA không liên quan đến trực tiếp đến hàm lượng furan, nhưng do furan và mức độ polyme hóa của giấy cách điện (Kraft) có sự liên quan đến tuổi thọ còn lại của MBA. Bảng 4. Phân loại thử nghiệm Furan hay theo thời gian vận hành hiện tại. Mã xếp hạng Furaldehyde (ppm) Thời gian vận hành hiện tại A 0–0.1 <20 B 0.1–0.25 20–40 C 0.25–0.5 40–60 D 0.5–1.0 >60 EE > 1.0 — Bảng 4 cũng chỉ mang tính tham khảo vì các kết quả ở hơn 30,000 điểm thu thập ở 12 nước khu vực Bắc Mỹ chưa phù hợp. Hiện tại, CigRE và iEEE đều đang nghiên cứu để tìm ra sự liên quan chính xác giữa hàm lượng furan và tình trạng cách điện MBA. Hệ số công suất (Power Factor) Hệ số công suất (power factor) và hệ số tổn hao (dissipation factor) là nguồn dữ liệu quan trọng để giám sát tình trạng MBA và đầu sứ. Thử nghiệm này được tiến hành để xác định tình trạng của cách điện điện dung giữa các cuộn dây và giữa cuộn dây với các bộ phận mang điện thế đất. Đo lường điện dung và hệ số công suất của cách điện MBA ở điện áp 10 kV (50 Hz) đã từ lâu là dạng thử nghiệm định kỳ và chẩn đoán. Bảng 5 giới thiệu phương pháp xếp hạng cho hệ số công suất của (cách điện) MBA với pfmax là giá trị lớn nhất. 14 BảN TiN HỘi Miền naM - THáNg 4/2016 Bảng 5. Bảng xếp hạng theo hệ số công suất. Mã xếp hạng Hệ số công suất lớn nhất pfmax (%) A pfmax<0.5 B 0.5 ≤ pfmax<0.7 C 0.7 ≤ pfmax<1 D 1 ≤ pfmax<2 E pfmax ≥ 2 Bộ điều áp (BĐa) (Tap-changer) Có nhiều thử nghiệm để đánh giá tình trạng của BĐA (OLTC – On-Load Tap Changer theo iEC và LTC – Load Tap Changer theo iEEE) như số lần thao tác, DgA, chất lượng dầu, điện trở tiếp xúc, nhiệt độ, dòng điện động cơ truyền động đóng tiếp điểm, tín hiệu âm (acoustic signal), chu trình rơle, dữ liệu bảo trì, lịch sử tải; trong đó, DgA và chất lượng dầu là hai thông số chính để tính CSSK của BĐA. Sự hiện diện của các loại khí cháy trong dầu cách điện của BĐA là bình thường bởi vì có phóng điện hồ quang khi BĐA vận hành. Nhưng hàm lượng các khí này lại phụ thuộc vào nhiều thông số khác nhau như cơ chế thao tác, cấu trúc kín-hở, loại BĐA (chân không, cuộn kháng, điện trở), loại dầu, dòng điện vận hành, điện áp cấp (step voltage). Hiện giờ chưa có tiêu chuẩn DgA cho BĐA từ châu Âu (iEC) hay Bắc Mỹ (iEEE), và hiện tại có đề xuất tỷ số giữa các khí cần được xem xét. Nếu hàm lượng ethylene (C2H4) vượt quá acetylene (C2H2) trong các BĐA (ngoại trừ loại ‘chân không’) thì đây là dấu hiệu rõ ràng của ‘than cốc’ (coking). BĐA cuộn kháng kiểu ‘phóng điện hồ quang’ (arc- ing-type) sẽ sinh ra acetylen với các khí quá nhiệt; còn các BĐA điện trở sẽ sinh ra nhiều acetylen với các khí không quá nhiệt. Dựa trên các kết luận giới hạn này, hình 3 đề xuất một phương pháp xếp hạng CSSK dựa theo DgA cho BĐA. Nếu bất kỳ khí nào vượt quá giới hạn trên hình 4, điểm xếp hạng sẽ có giá trị là 4. Nếu C2H4/C2H2≥1, điểm xếp hạng sẽ được nhân lên với tỷ lệ C2H2/C2H4. Lịch sử tải (Load History) Hình 4 tóm tắt các khuyến cáo của iEC 60354 và iEEE C57.91 theo nhiệt độ cuộn dây và dầu trong MBA. Các đỉnh tải ghi lại hàng tháng được sử dụng để tính ảnh hưởng của lịch sử tải vào CSSK theo 5 nhóm sau: N0 = Số lần Pi/SB < 0.6 (i = 0) N1 = Số lần Pi/SB trong khoảng [0.6;1) (i = 1) N2 = Số lần Pi/SB trong khoảng [1;1.3) (i = 2) N3 = Số lần Pi/SB trong khoảng [1.3;1.5) (i = 3) N4 = Số lần Pi/SB > 1.5 (i = 4) Với Pi là đỉnh tải hàng tháng và SB là tải định mức MBA Phương trình (2) đề xuất một phương pháp tuyến tính để tính ‘hệ số tải’ (LF - Load Factor): Hình 3. Điểm phân loại Dga các bộ điều áp Hình 4. Khuyến cáo các giới hạn nhiệt độ nóng nhất cuộn dây và nhiệt độ dầu bề mặt (khảo sát dài hạn 1-3 tháng, ngắn hạn 0.5-2 giờ) (2) 4 0 4 0 L N N (5 - i) BảN TiN HỘi Miền naM - THáNg 4/2016 15 Bảng 6 giới thiệu một phương pháp xếp hạng tình trạng MBa theo lịch sử tải. Bảng 6. Mã xếp hạng theo hệ số công suất. Mã xếp hạng Mô tả A LF ≥ 3.5 B 2.5 ≤ LF < 3.5 C 1.5 ≤ LF < 2.5 D 0.5 ≤ LF < 1.5 E LF ≤ 0.5 Dữ liệu bảo trì (Maintenance Data) Một phương pháp xếp hạng được đề xuất theo tình hình bảo trì MBA và các bộ phận phụ kiện trong những năm gần nhất. Theo đó, ảnh nhiệt hồng ngoại và tình trạng đầu sứ là hai thông số quan trọng, được xem xét cùng với các yếu tố khác như rỉ dầu, mức dầu, hệ thống làm mát, miếng đệm, tình trạng vỏ và nối đất. Hình 5 giới thiệu các tiêu chí xếp loại tình trạng dựa trên số lần thực hiện bảo trì hay phiếu công tác (Work Orders – WO) trong 5 năm cuối. Nếu không có bất cứ hoạt động bảo trì nào trong thời gian đó, tình trạng MBA liên quan đến hoạt động bảo trì sẽ là “A”. Ngoài ra cũng có đề xuất cần phải quan tâm đến tần suất gia tăng bảo trì. Bảng 7 giới thiệu tất cả cách xếp hạng dựa trên số lần bảo trì kết hợp với mức gia tăng trong 5 năm gần nhất. Ngoài việc quan sát đầu sứ để tìm dầu rỉ và tình trạng cách điện (sứ hay cao su silicon), cần quan tâm đến các thử ng- hiệm dầu (DgA, hàm lượng nước), hệ số công suất, ‘hot collar’ (cách điện phần trên đầu sứ xuống cấp) theo cách tương tự như đối với dầu và hệ số công suất cho MBA. Thử nghiệm chẩn đoán (Diagnostic Tests) Các thử nghiệm còn lại áp dụng để tính CSSK được tóm tắt trong bảng 8, cùng với các mã xếp hạng. Thử nghiệm tỷ số vòng dây, dòng kích thích, điện kháng tản, cách điện lõi thép – đất và điện trở cuộn dây thường được xem xét là thử nghiệm chẩn đoán hơn là mang tính định kỳ; do đó, các dữ liệu đo có thể không có sẵn. Hệ thống phân loại vì vậy kết hợp các giới hạn trong tài liệu Sổ tay dịch vụ cho MBA của ABB [3] và tiêu chuẩn iEEE-62 [4]. Bảng 8.1. Phân loại theo các thử nghiệm chẩn đoán Mã xếp hạng Độ lệch tỷ số vòng dây (%) Độ lệch điện kháng tản (%) A ΔTR≤0.1% ΔX<0.5% B 0.1%< ΔTR≤0.5% 0.5%≤ ΔX<1% C 0.5%< ΔTR≤ 1% 1%≤ ΔX<2% D 1%<ΔTR<2% 2%≤ ΔX< 3% E ΔTR ≥2% ΔX ≥ 5% Bảng 8.2. Phân loại theo các thử nghiệm chẩn đoán Mã xếp hạng Điện trở cách điện lõi thép – đất (MΩ) Độ lệch điện trở cuộn dây (%) A R > 1000 ΔR < 1% B 100 ≤ R < 1000 1%≤ ΔR<2% C 10 ≤ R < 100 2%≤ ΔR <3% D 1 ≤ R < 10 3%≤ ΔR<5% E R < 1 ΔR ≥ 5% V.TÍnH TOÁn CHỈ SỐ SỨC KHỎE (HEaLTH inDEX - Hi) Một hệ thống tính toán định lượng mà có thể đưa ra thông tin về sức khỏe MBA dưới dạng CSSK (hay Hi) cần bao gồm các bước sau: 1) Đánh giá “sự xuống cấp” hay “già hóa” (cách điện) MBA dưới hình thức chỉ số về sức khỏe của mỗi thành tố từ “tốt” xuống “rất xấu”, tương ứng với mã xếp hạng từ A xuống E trong bảng 9. 2) Các trọng số tính toán cho mỗi thông số biến thiên từ “ít quan trọng” cho tới “rất quan trọng”, tương ứng với giá trị K từ 1 đến 10 trong bảng 9. 3) Chỉ số xuống cấp chung được tính toán bằng cách lấy tổng các phép nhân giữa bước 1 và bước 2 để có điểm xếp hạng tổng cộng cao nhất theo số lượng tiêu chí xếp hạng cho các thành tố có sẵn, tức ΣKj x HIFj . 4) Chỉ số xuống cấp chung được chuẩn hóa, tức ΣKj x HIFj / ΣKj x (HIFj ) max 5) Các hệ số đặc trưng cho nhóm thành tố (ví dụ như cho MBA và BĐN) được đưa vào và chuẩn hóa đến điểm tối đa 100. Bảng 9 giới thiệu tóm tắt hệ thống tính điểm theo để xác định CSSK tổng cộng. Các mã xếp hạng (A-E) được quy thành điểm HiFj (4-0) tương ứng. Với các trọng số quan trọng của từng thành tố Kj, CSSK tổng cộng được tính theo Hình 5. Xếp loại dựa trên hoạt động bảo trì trong 5 năm Bảng 7. Tình trạng tổng hợp dựa trên xu hướng số lần bảo trì sửa chữa. Xếp hạng Mô tả A [Max(2 năm cuối)<3] HAY [tăng<10% trong 5 năm] B [Max(2 năm cuối)>3 VÀ tăng>10% trong 5 năm] HAY [Max(2 năm cuối)>5] C [Max(2 năm cuối)>5 VÀ tăng>30% trong 5 năm] HAY [Max(2 năm cuối)>10] D [ Max(2 năm cuối)>10 VÀ tăng>50% trong 5 năm] HAY [Max(2 năm cuối)>15] E [Max(2 năm cuối)>15 VÀ tăng>80% trong 5 năm] HAY [Max(2 năm cuối)>20] 16 BảN TiN HỘi Miền naM - THáNg 4/2016 (3) ứng dụng 5 bước tính toán nêu trên với hai hệ số nhóm thành tố có trọng số 60% gán cho MBA và 40% cho BĐN, theo [5]: Bảng 9. Phân loại chấm điểm các thành tố CSSK. # Thành tố xét tình trạng MBa K Xếp hạng HiF 1 DgA 10 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 2 Lịch sử phụ tải 10 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 3 Hệ số công suất 10 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 4 ảnh nhiệt hồng ngoại 10 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 5 Chất lượng dầu 6 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 6 Tình trạng chung 8 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 7 Furan hay Tuổi hiện tại 5 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 8 Tỷ số vòng dây 5 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 9 Điện kháng tản 8 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 10 Điện trở cuộn dây 6 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 11 Cách điện lõi thép – đất 2 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 12 Tình trạng đầu sứ 5 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 13 Ăn mòn vỏ MBA 2 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 14 Thiết bị làm mát 2 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 15 Ăn mòn vỏ thùng dầu 1 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 16 Nền đáy 1 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 17 Nối đất 1 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 18 Miếng đệm 1 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 19 Bộ nối (Connectors) 1 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 20 Rỉ dầu 1 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 21 Mức dầu 1 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 22 DgA của bộ đổi nấc 6 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 23 Chất lượng dầu BĐN 3 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 24 Tình trạng chung BĐN 5 A,B,C,D, E 4,3,2,1,0 Bảng 10. Xếp loại CSSK cho MBa. CSSK Tình trạng Mô tả Thời gian vận hành còn lại 85–100 Rất tốt Một số ít phần tử già hóa không đáng kể Hơn 15 năm 70–85 Tốt Một vài phần tử già hóa đáng kể Hơn 10 năm 50–70 Trung bình già hóa đáng kể lan rộng một số phần tử Tới 10 năm 30–50 Xấu Xuống cấp trầm trọng Nhỏ hơn 3 năm 0–30 Rất xấu Xuống cấp trầm trọng lan rộng Hết thời gian Vi. KẾT LuẬn Khái niệm ‘chỉ số sức khỏe’ cho MBA đã được giới thiệu một cách tương đối đầy đủ dựa trên số lượng lớn dữ liệu về vận hành, bảo trì, quan sát hiện trường và các thí nghiệm chẩn đoán theo các tiêu chí xếp hạng dựa vào công nghiệp và khuyến cáo theo iEC và iEEE. Các tiêu chí này hoàn toàn có thể điều chỉnh tùy theo tình hình áp dụng và triển khai thực tế của Điện Lực để có thể phát huy tính hữu dụng hơn. CSSK rất hữu ích để đánh giá tình trạng và tuổi thọ còn lại của MBA trong một tầm nhìn dài hạn để chủ động lên kế hoạch thay thế, vận hành và đầu tư. Ngoài ra, việc tổng hợp các thành tố liên quan đến việc đánh giá CSSK giúp Điện Lực có cái nhìn tổng quan và từ đó chủ động trong việc lưu trữ, thống kê các loại dữ liệu liên quan phục vụ công tác đánh giá CSSK khi thích hợp. Tính toán CSSK cần tích hợp các dữ liệu thử nghiệm chẩn đoán quan trọng khác cho MBA như phóng điện cục bộ (cho MBA và đầu sứ), phân tích đáp ứng tần số (Fre- quency Response Analysis), phân tích đáp ứng điện môi (Dielectric Response Analysis) với trọng số lớn cho khảo sát dài hạn. Một khả năng khác là việc tính toán độc lập ‘CSSK ngắn hạn’ để có thể đánh giá tình trạng và tuổi thọ còn lại trong một tầm nhìn ngắn hạn hơn. TÀi LiỆu THaM KHẢO CHÍnH [1] A.N. Jahromi et. al., An Approach to Power Transformer Asset Management using health index, iEEE Electrical insu- lation Magazine, vol. 25, no. 2, pp. 20-34, 2009. [2] iEEE Std C57.106-2006, iEEE guide for Acceptance and Maintenance of insulating Oil in Equipment, iEEE Trans- formers Committee, 2006. [3] ABB Management Service Ltd., ABB Service Handbook for Transformers, 2nd ed., Zurich, Switzerland, 2007. [4] iEEE Std 62, iEEE guide for Diagnostics Field Testing of Electric Power Apparatus—Part 1: Oil-Filled Power Trans- formers, Regulators, and Reactors, 1995. [5] CigRE Working group 05, An international survey of fail- ures in large power transformers in service” Electra, no. 88, pp. 21–48, 1983. X X 40% 22 22 (3) Từ đó, CSSK Hi chung cho MBA được xác định để dự báo thời gian vận hành còn lại theo bảng 10, với 100% tương ứng với tình trạng sức khỏe “rất tốt” và <30% tương ứng với “rất xấu” hay hết thời gian vận hành.
File đính kèm:
- chi_so_suc_khoe_may_bien_ap_luc.pdf