Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội, Việt Nam
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các nhân tố
đến hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên. Dữ liệu được thu thập từ khảo sát 302
sinh viên đang học tập tại các trường đại học/cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Nghiên cứu sử dụng mô hình IPO về hiệu quả nhóm, kỹ thuật phân tích PLSSEM trên phần mềm smart pls, đồng thời chọn lọc được 6 yếu tố đầu vào: Kiến thức
và kỹ năng, Thái độ làm việc, Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khoa học công nghệ, Sự hỗ
trợ. Thời gian khảo sát từ tháng 06/02/2021 đến tháng 06/3/2021, kết quả chỉ ra
rằng ngoại trừ Mối quan hệ là không có tác động, 05 yếu tố còn lại đều tác động
tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm. Mặc dù, theo các nghiên cứu trước đây, mối
quan hệ có vai trò đáng kể trong quá trình làm việc nhóm.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội, Việt Nam
596 RS1 ,858 RS3 ,777 RS2 ,626 Nguồn: Trích xuất từ phần mềm SPSS. 58 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021 NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI YẾN trò là một phần của yếu tố Kỹ năng. Kết quả sau khi phân tích EFA: Từ 6 biến + 15 biến quan sát tương ứng với 4 nhân tố độc lập ban đầu được hiệu chỉnh còn 5 biến: còn lại: AT, RS, SAT, SP không thay đổi. trong đó 2 nhân tố KAS và LS được gộp Các biến quan sát đều đạt yêu cầu về hệ số lại. Căn cứ vào tính chất của các nhân tố và tải nhân tố. biến quan sát, nhóm tác giả đặt tên nhân tố - Với biến trung gian (TIP): Hệ số KMO mới là Năng lực cá nhân (bao gồm cả kiến = 0,866 > 0,5 nên phân tích nhân tố thích thức và kỹ năng tổng hợp của cá nhân), ký hợp với tập dữ liệu nghiên cứu; Giá trị Sig hiệu là IA (Individual Ability). = 0,000 < 0,05 kết luận đạt yêu cầu về độ tương quan của các biến quan sát trong Các giả thuyết mới sau khi hiệu chỉnh như sau: nhân tố. H1: Năng lực cá nhân tốt ảnh hưởng tích Trị số Eigenvalues của nhân tố đầu tiên > 1 cực đến hiệu quả làm việc nhóm; nên 1 nhân tố được giữ lại và số lượng nhân H2: Thái độ làm việc tốt ảnh hưởng tích tố mới không có sự thay đổi; Tổng phương cực đến hiệu quả làm việc nhóm; sai trích đạt 54,297% > 50% có nghĩa là H3: Mối quan hệ tốt ảnh hưởng tích cực nhân tố trích được 54,297% từ 5 biến quan đến hiệu quả làm việc nhóm; sát. Mô hình sau khi phân tích EFA với H4: Khoa học công nghệ ảnh hưởng tích biến trung gian được đánh giá là phù hợp. cực đến hiệu quả làm việc nhóm; - Với biến phụ thuộc (TE): Hệ số KMO= H5: Sự hỗ trợ từ bên ngoài ảnh hưởng tích 0,827> 0.5 vậy phân tích nhân tố thích hợp cực đến hiệu quả làm việc nhóm; với tập dữ liệu nghiên cứu; Giá trị Sig= H6: Quá trình làm việc có ảnh hưởng tích 0,000< 0,05, đạt yêu cầu về độ tương quan cực đến hiệu quả làm việc nhóm. của các biến quan sát trong nhân tố. Trị số Eigenvalues của nhân tố đầu tiên > Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến 1 nên có 1 nhân tố được giữ lại, như vậy số tính SEM lượng nhân tố mới không có sự thay đổi. Bảng 3 cho thấy có 6 nhân tố đạt yêu Tổng phương sai trích đạt 57,499%> 50% cầu hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7. Nhân có nghĩa là nhân tố trích được 57,499% từ tố RS không đạt yêu cầu, nhưng có hệ số 5 biến quan sát. Mô hình sau khi phân tích Cronbach’s Alpha= 0,688 gần với 0,7 nên EFA với biến phụ thuộc được đánh giá là có thể chấp nhận được; các nhân tố đều đạt phù hợp. yêu cầu về độ tin cậy tổng hợp CR với mức Bang 3. Kiểm định độ tin cậy và tính hội tụ của nhân tố Composite Average Variance Cronbach’s Alpha Rho_A Reliability (CR) Extracted (AVE) AT 0,796 0,812 0,867 0,620 IA 0,874 0,878 0,903 0,570 RS 0,688 0,740 0,786 0,557 SAT 0,829 0,832 0,887 0,663 SP 0,808 0,812 0,873 0,633 TIP 0,814 0,820 0,871 0,575 TE 0,854 0,855 0,896 0,632 Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ kết quả nghiên cứu. Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 59 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam Bang 4. Kiểm định tính phân biệt Fornell-Larcker AT IA RS SAT SP TE TIP AT 0,788 IA 0,684 0,755 RS 0,294 0,349 0,747 SAT 0,453 0,573 0,329 0,814 SP 0,501 0,611 0,272 0,507 0,796 TE 0,575 0,688 0,226 0,576 0,595 0,758 TIP 0,645 0,745 0,351 0,576 0,629 0,751 0,795 Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ kết quả nghiên cứu. Bang 5. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R-square R-square Adjusted TE 0,564 0,563 TIP 0,661 0,655 Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu. Bang 6. Mức độ ảnh hưởng khi loại biến ngoại sinh khỏi mô hình F-square Mức độ tác động AT => TIP 0,049 Nhỏ IA => TIP 0,212 Trung bình RS => TIP 0,007 Không tác động SAT => TIP 0,032 Nhỏ SP => TIP 0,066 Nhỏ TIP => TE 1,293 Lớn Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu. dao động từ 0,786 – 0,903. Nhân tố RS có dự đoán không vi phạm giả định về đa cộng độ tin cậy thấp nhất; các nhân tố đảm bảo tuyến, vì tất cả các hệ số VIF đều nằm trong được tính hội tụ với hệ số AVE > 0.5, mức khoảng chấp nhận (nhỏ hơn 2) – xử lý bởi dao động từ 0,557 – 0,663. Nhân tố RS có phần mềm smartpls. tính hội tụ thấp nhất. Bảng 5 cho thấy 56,4% sự biến thiên của Từ Bảng 4 có căn bậc hai AVE của 6 nhân tố: nhân tố TE và 66,1% sự biến thiên của AT, IA, RS, SAT, SP và TE đều lớn hơn tất nhân tố TIP được giải thích bởi các biến cả hệ số tương quan của nhân tố đó với các ngoại sinh có trong mô hình. Mô hình hồi nhân tố còn lại. Như vậy, các nhân tố trong quy có hệ số xác định lớn hơn 0,5 nên được mô hình được đảm bảo về tính phân biệt. xem là phù hợp. Từ Bảng 6, khi loại bỏ biến ngoại sinh RS Kiểm tra vi phạm đa cộng tuyến của mô khỏi mô hình thì không có tác động đến hình (Multicollinearity) cho thấy kết quả biến nội sinh TIP. Như vậy, biến RS hoặc của VIF chỉ ra sự liên kết giữa các nhân tố có tác động không đáng kể, hoặc không 60 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021 NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI YẾN Nguồn: Nhóm tác giả trích xuất từ phần mềm SmartPLS Hình 3. Kết quả phân tích Bootstrap trên smartpls tác động tới biến nội sinh trong mô hình, thống kê. Các biến IA, AT, SAT và SP đều hay yếu tố Mối quan hệ không đóng vai trò có tác động trực tiếp và thuận chiều lên biến quan trọng trong quá trình làm việc nhóm. TIP; mức tác động lần lượt là 0,428; 0,179; Ý nghĩa thống kê của các mối quan hệ trong 0,132 và 0,197 (với mức ý nghĩa 1%). Xét mô hình sẽ được kiểm định bằng phương về tổng thể, 4 biến độc lập này giải thích pháp Bootstrap (hình 3). được 56,4% sự biến thiên của biến TIP Mô hình sau hiệu chỉnh với 5 biến độc lập, (R-squared = 0,564 – theo Bảng 5). Như 1 biến trung gian và 1 biến phụ thuộc được vậy 4 biến độc lập này đều có ảnh hưởng tiến hành phân tích Bootstrap. Kết quả kiểm tích cực trong quá trình làm việc nhóm. định 2 mối quan hệ gồm trực tiếp và gián Về mô hình SEM tổng thể, biến trung gian tiếp. Trong đó, ý nghĩa thống kê của các mối TIP có tác động trực tiếp và thuận chiều lên quan hệ trực tiếp trong mô hình là cơ sở để biến phụ thuộc TE, với mức tác động 0,751 kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. (P-value = 0,000). Xét về tổng thể, biến Mối quan hệ trực tiếp giữa RS với TIP có TIP giải thích được 66,1% sự biến thiên P-value = 0,186 > 0,05, vậy không có ý của biến TE (R-squared = 0,661 – theo nghĩa thống kê, hay biến RS không có tác Bảng 5). Như vậy quá trình làm việc có ảnh động trực tiếp lên biến TIP. Giả thuyết H3 hưởng tích cực đối với hiệu quả nhóm. không được chấp nhận. Mối quan hệ giữa RS và TE không có ý Các mối quan hệ giữa biến độc lập còn nghĩa thống kê (P-value = 0,181 > 0,05). lại với biến trung gian TIP đều có ý nghĩa Như vậy biến RS không có tác động gián Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 61 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam Bang 7. Kết quả thống kê các mối quan hệ trực tiếp Original Sample (O) Sample Mean (M) T Statistics (|O/STDEV|) P Values IA => TIP 0,428 0,429 7,202 0,000 AT => TIP 0,179 0,180 3,453 0,001 RS => TIP 0,052 0,055 1,324 0,186 SAT => TIP 0,132 0,128 2,640 0,009 SP => TIP 0,197 0,197 3,621 0,000 TIP => TE 0,751 0,748 22,144 0,000 Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS Bang 8. Kết quả thống kê các mối quan hệ gián tiếp Original Sample Sample Mean T Statistics P Values (O) (M) (|O/STDEV|) IA => TIP => TE 0,321 0,321 6,827 0,000 AT => TIP => TE 0,134 0,135 3,387 0,001 RS => TIP => TE 0,039 0,041 1,339 0,181 SAT => TIP => TE 0,099 0,096 2,605 0,009 SP => TIP => TE 0,148 0,148 3,603 0,000 Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS Bảng 9. Kết quả kiểm định giả thuyết Giả thuyết nghiên cứu Kết quả kiểm định H1: Năng lực cá nhân đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm Chấp nhận H2: Thái độ làm việc đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm Chấp nhận H3: Mối quan hệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm Không chấp nhận H4: Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc Chấp nhận nhóm H5: Sự hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm Chấp nhận H6: Quá trình làm việc có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả nhóm Chấp nhận Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả tiếp đến biến TE thông qua biến TIP, hay thông qua quá trình làm việc. yếu tố Mối quan hệ không có ảnh hưởng Yếu tố Lãnh đạo nằm trong yếu tố lớn Năng đến hiệu quả nhóm. lực cá nhân, cho thấy thành viên cần trang Các mối quan hệ còn lại có ý nghĩa thống bị một cách toàn diện cả về kiến thức lẫn kỹ kê. Trong đó: các biến IA, AT, SAT và SP năng chuyên môn và kỹ năng mềm. Ở môi đều có tác động đến biến TE thông qua biến trường giáo dục đại học, sinh viên ai cũng TIP với mức độ tác động lần lượt là 0,321; có thể tự rèn luyện cho mình kỹ năng lãnh 0,134; 0,099 và 0,148 (mức ý nghĩa 1%). đạo vì đòi hỏi về chuyên môn công việc và Như vậy các yếu tố Năng lực cá nhân, Thái quy mô không lớn như trong môi trường độ làm việc, Khoa học công nghệ và Sự hỗ doanh nghiệp. Các giải pháp cần tập trung trợ đều có ảnh hưởng đến hiệu quả nhóm vào phát triển yếu tố này ngay từ ban đầu 62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021 NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI YẾN để đạt được kết quả tốt nhất. hệ giữa các biến trong mô hình. Bằng cách Yếu tố Mối quan hệ được xây dựng trước sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu hiện đó không đóng vai trò quan trọng trong quá đại (SPSS 22, Smart PLS 3.0), bài báo đã trình làm việc nhóm và không ảnh hưởng đánh giá được độ tin cậy nhân tố, phân tích tới hiệu quả nhóm. Với đặc điểm là sinh ma trận nhân tố khám phá và kiểm định mô viên nên các thành viên dù chưa từng quen hình cấu trúc tuyến tính một cách toàn diện, biết hoặc không thân thiết với nhau trước từ đó đánh giá được tính đúng đắn của các đó không có ảnh hưởng lớn tới quá trình giả thuyết nghiên cứu và đề xuất một mô làm việc cùng nhau, và mối quan hệ hoàn hình nghiên cứu mới hoàn chỉnh hơn, phù toàn có thể được xây dựng và phát triển sau hợp hơn. đó. Các giải pháp cần tập trung phát triển Về mặt hạn chế, nghiên cứu mới được thực yếu tố này trong quá trình vận hành nhóm. hiện bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện theo đủ số mẫu đối với các sinh viên 6. Kết luận thuộc một số đại học trên địa bàn Hà Nội. Nếu nghiên cứu được tiếp tục thực hiện tại Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố các thành phố khác tại Việt Nam với đầy đủ đầu vào tác động tích cực tới hiệu quả làm các trường đại học và các khối ngành khác việc nhóm của sinh viên gồm: Năng lực nhau, với một phương pháp chọn mẫu có cá nhân, Thái độ làm việc, Khoa học công tính đại diện cao hơn thì kết quả sẽ chính nghệ và Sự hỗ trợ. Ngoài ra, quá trình làm xác hơn. Ngoài ra, do sự bùng phát trở lại việc đóng vai trò quan trọng để đạt được của dịch COVID-19 trong bối cảnh đầu kết quả tốt, vì vậy các khuyến nghị được năm 2021, phiếu điều tra thu về hầu hết từ đưa ra sẽ tập trung vào phát triển các yếu tố khảo sát trực tuyến, vì vậy tỷ lệ phản hồi kể trên để nâng cao hiệu quả nhóm. có thể chưa ổn định và chưa đáng tin cậy Về đóng góp cho lĩnh vực nghiên cứu, do không kiểm soát được cụ thể đối tượng bài báo đã cung cấp những kết quả thực điền phiếu khảo sát so với phương pháp nghiệm cho một khung nghiên cứu xác khảo sát trực tiếp. Các nghiên cứu trong định các nhân tố chính tác động đến hiệu tương lai sẽ được thực hiện tốt hơn để giải quả nhóm thông qua việc mô tả mối quan quyết những hạn chế còn tồn tại. ■ Tài liệu tham khảo Beatty, H., & Barker, S. (2004), Teamwork as an essential component of high-reliability organizations, Health Services Research, 41(4), 1576-1598. Caspersz, D. & Wu, M. (2003), Factors influencing effective performance of university, Australasia: Higher Education Research and Development Society of Australasia. Cooney, R. & Sohal, A. (2004), ‘Teamwork and total quality management: a durable partnership’, Total Quality Management and Business Excellence, 15(8), pp. 1131-1142. Harris, R.P. (2003), ‘Managing effectively through teams’, Team Performance Management: An International Journal, 2(3), pp. 23-36. Hays (2004), Building high-performance teams: A practitioner’s guide, Canberra: Argos Press. Huỳnh Thị Minh Châu (2015), ‘Mô hình lý thuyết về hiệu quả đội nhóm trong doanh nghiệp Việt Nam’, Tạp chí Khoa học Trường đại học mở TP.Hồ Chí Minh, số 3, trang 63-77. Ilgen, D.R., Hollenbeck, J.R., Michael Johnson, M. & Jundt, D. (2005), Team in organizations: from input-process- output models to IMOI models, Annual Revision Psychologist, pp. 517-543. Hackman, J.R. (1983), A normative model of work team effectiveness, New Haven: Yale school of Organization and Management. Katzenbach, H., & Smith, A. (1993), The effect of personality type on team performance. Journal of Management Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam Development, 16(5), pp. 337-353 Mohrman, M. (1995), A temporally based framework and taxonomy of team processes, The Academy of Management Review, 26(3), pp. 356-376. Mathieu, J., Maynard, M. T., Rapp, T., & Gilson, L. (2008), ‘Team effectiveness 1997-2007: a review of recent advancements and a glimpse into the future’, Journal of Management, 34(03), pp. 410-467. McGrath, J.E. (1964), Social psychology, Social Psychology: A Brief Introduction, New York: Holt, Rinehart and Winston. McGrath, J.E. (1984), Groups: Interaction and Performance, Englewood Cliffs: Prentice-Hall. Nguyễn Hiếu, Trần Đức Minh và Nguyễn Thị Bích Ngọc (2018), ‘Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội’, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Parrish, J. (2001), Does diversity affect group efficacy? The intervening role of cohesion and task interdependence. Small Group Research, 32(4), pp. 426-450. Romig, A.G. (1996), The relation between group cohesiveness and performance: An integration. Psychological Bulletin, pp. 210-227. Scarnati, M. (2001), ‘On teams, teamwork, and team performance: discoveries and developments’, Human Factors: The Journal of the Human Factors and Ergonomics Society, 50(3), pp. 540-547. 64 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_toi_hieu_qua_lam_viec_nhom_cua_sinh_vi.pdf