Biện pháp quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Mầm non (MN) là bậc học đầu tiên trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Trẻ lứa tuổi này cần được chăm sóc
chu đáo, đảm bảo cho sự phát triển tốt của trẻ về trí tuệ
và thể chất. Các nhà nghiên cứu khoa học đã chứng minh
rằng, đây là độ tuổi có tốc độ của sự phát triển thể chất,
trí tuệ nhanh nhất. Chính vì vậy, Nghị quyết số 29-
NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương
8 khóa XI đã khẳng định nhiệm vụ, giải pháp đối với
giáo dục MN: “Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung
giáo dục MN, chú trọng kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lí, sinh lí, yêu cầu
phát triển thể lực và hình thành nhân cách” [1]. Như
vậy, hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ (NDCST) MN
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo thực
hiện. Thực hiện Nghị quyết này, Bộ GD-ĐT hằng năm
đều có công văn chỉ đạo các sở GD-ĐT về Hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ giáo dục MN; trong đó, có nhiệm vụ
cụ thể về nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí
(QL) giáo dục: “Chỉ đạo các cơ sở giáo dục MN đánh
giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá đội
ngũ giáo viên (GV) thực chất, hiệu quả nhằm phát huy
khả năng sáng tạo của GV trong hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ, tránh tình trạng chạy theo số lượng và
thành tích.” [2], [3].
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường Mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
r 19-24 22 hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh, sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ. - Điều kiện thực hiện biện pháp: + CBQL nhà trường cần có nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của công tác kiểm tra trong thực hiện nhiệm vụ; + Cần quán triệt với đội ngũ về mục đích và quan điểm kiểm tra là giúp GV, NV có kiến thức, có kĩ năng khi tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh, sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ; + CBQL cần lắng nghe tâm tư nguyện vọng của đội ngũ, tìm hiểu nguyên nhân hạn chế nhằm đánh giá đúng người, đúng việc, góp ý trên tinh thần xây dựng và tất cả vì trẻ em và vì sự phát triển và uy tín của nhà trường. 2.2.2. Nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho quản lí hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc trẻ tại các trường mầm non ngoài công lập quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.2.1. Thực hiện tốt công tác tham mưu, tư vấn cho chủ trường nhận thức đúng vai trò quan trọng của hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở trường mầm non ngoài công lập - Mục tiêu của biện pháp: Nâng cao nhận thức của chủ trường để họ có tầm nhìn, hiểu được tầm quan trọng và nguy cơ khi không tổ chức tốt hoạt động NDCST, từ đó chủ động đầu tư về tài chính, công sức, thời gian để thực hiện công tác QL điều hành các hoạt động trong nhà trường. - Nội dung của biện pháp: Nâng cao ý thức của chủ trường giúp nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình khi thực hiện các hoạt động NDCST. - Cách thức thực hiện biện pháp: + Công tác tham mưu, tư vấn của hiệu trưởng được tiến hành thường xuyên hằng năm, ngay từ thời điểm bắt đầu xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch và kiểm tra trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ NDCST. + Thông qua các cuộc họp với bộ phận chuyên môn của Phòng GD-ĐT, hiệu trưởng thực hiện tốt công tác tuyên truyền bằng cách mời chủ trường cùng tham gia nghe triển khai các nội dung rút kinh nghiệm về thực hiện chuyên môn và chuyên đề liên quan đến tổ chức hoạt động NDCST. + Mời chủ trường tham dự các buổi triển khai chuyên môn và chuyên đề liên quan đến tổ chức hoạt động NDCST nhằm giúp họ hiểu và nâng cao ý thức trách nhiệm để tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ, phần nào tác động đến nhận thức của chủ trường thúc đẩy họ có những quyết định và hành động đúng đắn khi phối hợp thực hiện nhiệm vụ. - Điều kiện thực hiện biện pháp: + Việc xây dựng quy chế, quy định về các hoạt động NDCST phải được đưa ra trao đổi, bàn bạc và thống nhất thực hiện công khai các quy định đó trước tập thể CBQL, GV, NV nhà trường; + Chủ trường phải tạo điều kiện làm việc thoải mái về vật chất, tinh thần và thời gian cho CBQL, GV, NV để họ yên tâm công tác; + Chủ trường phải trao quyền cho hiệu trưởng, nêu cao tinh thần tôn trọng, tạo động lực làm việc giúp họ chủ động trong thực hiện nhiệm vụ; đồng thời trao quyền đi đôi với trách nhiệm để CBQL tăng thêm khả năng kiểm soát công việc của họ, tác động đến nhận thức của GV, NV thúc đẩy họ có những quyết định đúng đắn. 2.2.2.2. Chú trọng tham mưu, tư vấn cho chủ trường cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ - Mục tiêu của biện pháp: Giúp cho hiệu trưởng có những tham mưu, tư vấn cho chủ trường để họ quan tâm hơn nữa trong việc thường xuyên đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất, trang bị mua sắm đồ dùng bán trú tạo điều kiện thuận lợi cho GV, NV tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc bữa ăn, giấc ngủ, vệ sinh và đảm an an toàn cho trẻ. - Nội dung của biện pháp: + Công tác tham mưu, tư vấn của hiệu trưởng cho chủ trường về việc đầu tư cơ sở vật chất (phòng ốc, thiết bị, đồ dùng bán trú...), kinh phí phục vụ cho hoạt động NDCST; + Đề ra những giải pháp hợp lí để QL hoạt động tài chính, xây dựng cơ sở vật chất một cách hiệu quả, qua đó nâng cao chất lượng hoạt động NDCST. - Cách thức thực hiện biện pháp: + Công tác tham mưu, tư vấn của hiệu trưởng được tiến hành thường xuyên hằng năm; ngay từ thời điểm bắt đầu xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch; kiểm tra trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ NDCST. + Hiệu trưởng cần thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất các khoản mua sắm thiết bị, đồ dùng bán trú. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh tham gia xã hội hóa. + Hiệu trưởng phải nắm các nguồn tài chính và có kế hoạch chi cụ thể. Mọi khoản thu, chi phải được theo dõi chặt chẽ bằng hệ thống sổ sách. Thường xuyên kiểm tra theo dõi tình hình sử dụng kinh phí để hạn chế những sai sót có thể xảy ra. + Hiệu trưởng kiểm tra thường xuyên việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi và các trang thiết bị phục vụ cho việc NDCST của GV, có thể chia thành ba lần trong năm: đầu năm, giữa năm và cuối năm học. Đảm bảo thiết bị được sử dụng một cách hiệu quả nhất, tránh tình trạng vì sợ trẻ chơi hỏng mà không cho sử dụng, mua sắm chỉ để trưng bày, báo cáo mà không sử dụng. Có chế độ bảo dưỡng những tài sản cần thiết như đồ chơi ngoài trời. Kịp thời thay mới những cơ sở vật chất, thiết bị xuống cấp để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Có chế độ khen thưởng và xử phạt trong việc bảo quản, sử dụng đồ dùng một cách công khai, rõ ràng. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 19-24 23 - Điều kiện thực hiện biện pháp: + Sự quan tâm hỗ trợ của chủ đầu tư, chủ trường trong QL hoạt động NDCST; + Sự quan tâm phối hợp của cha mẹ học sinh. 2.2.2.3. Thực hiện tốt việc bồi dưỡng nhận thức cho giáo viên và nhân viên về vai trò quan trọng của hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ - Mục tiêu của biện pháp: Giúp cho đội ngũ GV, NV có tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp tốt để họ hiểu rõ hơn về vai trò quan trọng của hoạt động NDCST đối với sự phát triển của trẻ. Từ đó, GV, NV tự giác và có trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động NDCST góp phần thực hiện tốt các yêu cầu của Chương trình giáo dục MN. - Nội dung của biện pháp: + Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kĩ năng sư phạm, từ đó phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình khi thực hiện các hoạt động NDCST một cách thường xuyên, bài bản, đảm bảo yêu cầu công việc... Ý thức được vấn đề học tập để nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm là nhiệm vụ phải thực hiện tích cực, tự giác và nâng cao năng lực thực hiện các hoạt động NDCST nói riêng để giải quyết tốt các nhiệm vụ đề ra; + Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của GV, NV về ý thức, tinh thần trách nhiệm vì sự phát triển của trẻ và sự phát triển của nhà trường. Coi vấn đề tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức và kĩ năng là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu. - Cách thức thực hiện biện pháp: + Việc bồi dưỡng nhận thức được tiến hành thường xuyên hằng năm; ngay từ thời điểm bắt đầu xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch; trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ NDCST. + Thông qua các cuộc họp chuyên môn hằng tháng và họp hội đồng sư phạm nhà trường, hiệu trưởng lồng ghép nội dung bồi dưỡng nhận thức triển khai đến các bộ phận trong nhà trường. + Tạo điều kiện làm việc thoải mái cho GV, NV giúp họ về vật chất và thời gian để yên tâm khi tham gia các lớp học bồi dưỡng nâng cao trình độ. + Trao quyền đi đôi với nâng cao ý thức trách nhiệm để GV, NV tăng thêm khả năng kiểm soát công việc của họ, tác động đến nhận thức của GV, NV thúc đẩy họ có những quyết định và hành động đúng đắn khi tổ chức thực hiện nhiệm vụ. + Phối hợp giữa CBQL với GV, NV và với các tổ chức đoàn thể trong trường như Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, Hội khuyến học... để tuyên truyền nâng cao nhận thức và phối hợp trong tổ chức thực hiện chỉ đạo của cấp trên trong công tác NDCS và giáo dục trẻ; + Xây dựng quy chế, quy định về các hoạt động NDCST, đưa ra trao đổi, bàn bạc và thống nhất thực hiện công khai các quy định đó trước tập thể CBQL, GV và NV. Qua đó, đề ra các biện pháp kịp thời động viên các cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ và xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm của GV, NV. - Điều kiện thực hiện biện pháp: + Trang bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt động NDCST, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, NV yên tâm công tác; + Hiệu trưởng phải là người đi đầu trong nhận thức tầm quan trọng của hoạt động NDCST; + Mỗi CBQL, GV và NV trong toàn trường phải tự nhận thức và có ý thức vươn lên vì mục tiêu chung của nhà trường và xã hội. 2.2.2.4. Thực hiện tốt việc bồi dưỡng phẩm chất, kiến thức và kĩ năng cho giáo viên và nhân viên thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ - Mục tiêu của biện pháp: GV, NV là đội ngũ chính, là lực lượng nòng cốt trong việc thực hiện hoạt động NDCST. Chính vì thế, GV, NV phải được bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức cần có và được cung cấp các kiến thức, kĩ năng để có nhận thức sâu sắc, hiểu biết rõ hơn về quy trình tổ chức thực hiện hoạt động NDCST tại trường MN. - Nội dung của biện pháp: Bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức nhà giáo và kiến thức, kĩ năng về hoạt động NDCST; + Nội dung về kiến thức và kĩ năng được cập nhật thường xuyên phù hợp với xã hội ngày càng phát triển để điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế kiến thức và kĩ năng hiện trạng. - Cách thức thực hiện biện pháp: + Giao trách nhiệm và quyền hạn cho từng bộ phận chuyên môn để các bộ phận chủ động có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng. Phân công nhân sự hợp lí, bố trí GV giỏi, GV có kinh nghiệm kèm cặp GV yếu và GV mới ra trường. + Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn dưới nhiều hình thức khác nhau (dự giờ, tổ chức chuyên đề, dự các hoạt động mẫu...). Đồng thời, tổ chức trao đổi, chia sẻ, rút kinh nghiệm, đánh giá hằng tháng, học kì và cuối năm. + Tạo điều kiện cho GV, NV tham dự các khóa bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng chuyên đề do phòng, trường triển khai và hướng dẫn thực hiện đổi mới. Phát hành văn bản chỉ đạo và triển khai tài liệu chuyên môn, tài liệu truyền thông... + Kết hợp với hội cha mẹ học sinh, thông qua các cuộc họp, buổi nói chuyện chuyên đề, mời phụ huynh tham quan, dự giờ một ngày của bé ở trường, qua thùng thư góp ý,... giúp cho GV tự nhìn lại mình để phấn đấu NDCST trẻ tốt hơn. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 19-24 24 - Điều kiện thực hiện biện pháp: + Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt động NDCST, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, NV yên tâm công tác; + Cần có sự phối hợp giữa CBQL, GV, NV trong thực hiện nhiệm vụ, nhất là vai trò của GV khi trực tiếp thực hiện các thao tác trong NDCST. 3. Kết luận Các nhóm biện pháp được đề xuất dựa vào tiếp cận các chức năng QL như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Một trong những nguyên tắc định hướng cho việc đề xuất các biện pháp là đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi. Vì thế, hai nhóm biện pháp có mối quan hệ qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Tăng cường thực hiện các chức năng QL có đạt hiệu quả hay không còn chịu sự tác động của các yếu tố tạo thuận lợi cho công tác QL; trong đó, yếu tố thuộc về nhà QL và những cá nhân thực hiện có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và là yếu tố quan trọng nhất. Tác động vào những yếu tố này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thành công và có hiệu quả trong hoạt động NDCST tại trường MN NCL. Tài liệu tham khảo [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [2] Bộ GD-ĐT (2016). Công văn số 4358/BGDĐT- GDMN ngày 06/09/2016 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2016-2017. [3] Bộ GD-ĐT (2017). Công văn số 3835/BGDĐT- GDMN ngày 22/08/2017 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2017-2018. [4] Thành ủy TP. Hồ Chí Minh (2017). Công văn số 854-CV/TU ngày 27/11/2017 về chỉ đạo tăng cường công tác quản lí nhà nước, rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em tại các cơ sở mầm non ngoài công lập. [5] UBND TP. Hồ Chí Minh (2017). Công văn số 7427/KH-UBND ngày 02/12/2017 về việc kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. [6] UBND quận Tân Bình (2017). Kế hoạch số 267/KH-UBND-VX ngày 22/12/2017 về việc kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. [7] Phòng GD-ĐT quận Tân Bình (2018). Kế hoạch số 300/KH-GDĐT-MN ngày 28/03/2018 về việc kiểm tra hoạt động các trường mầm non ngoài công lập năm học 2017-2018. [8] Bộ GD-ĐT (2018). Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên “Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cán bộ quản lí và giáo viên mầm non năm học 2018-2019”. NXB Giáo dục Việt Nam. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH... (Tiếp theo trang 68) phù hợp với đặc điểm địa bàn của huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội. Vì thế, các nhà trường có thể vận dụng linh hoạt để quản lí dạy học ở trường mình. Đồng thời, đây cũng là giải pháp thúc đẩy các nhà trường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ khang trang hơn, nhằm phục vụ việc dạy và học của nhà trường. Tài liệu tham khảo [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [2] Chính phủ (2008). Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”(gọi tắt là Đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020). [3] Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012). Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 21/06/2012 về Kế hoạch nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho giáo viên, học sinh phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. [4] Nguyễn Văn Huy (2017). Quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại Trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi - Ba Đình, Hà Nội. Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 2, tr 50-55. [5] Trần Trung Dũng (2016). Quản lí hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Vinh. [6] Đỗ Thị Thanh Thuỷ (chủ biên) - Nguyễn Thành Vinh - Hà Thế Truyền - Nguyễn Thị Tuyết Hạnh (2017). Quản lí hoạt động dạy học trong trường phổ thông. NXB Giáo dục Việt Nam. [7] Lê Văn Hùng (2016). Thực trạng quản lí dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận năng lực tại các trường trung học cơ sở quận Kiến An - Hải Phòng. Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 6, tr 43-46.
File đính kèm:
- bien_phap_quan_li_hoat_dong_nuoi_duong_cham_soc_tre_tai_cac.pdf