Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay
1. Mở đầu
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở,
nơi thực hiện trực tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, việc quan
tâm xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là cán bộ cấp xã) có đủ phẩm chất, năng lực, kĩ
năng là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan
trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng. Để đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
(CCCX) có đủ trình độ nghiệp vụ, chuyên môn hoàn
thành tốt công việc tại địa phương thì cần có sự bồi
dưỡng thường xuyên. Để hoạt động bồi dưỡng (HĐBD)
mang lại hiệu quả cao thì việc tìm ra hệ thống các biện
pháp hoàn thiện công tác quản lí hoạt động đó giữ một
vai trò đặc biệt quan trọng. HĐBD chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ CCCX có thể diễn ra ở các trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện, trường Chính trị tỉnh, trường
đại học,. trong phạm vi bài viết này gọi chung là các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng (ĐT, BD).
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, bài viết đề
xuất một số biện pháp quản lí HĐBD cán bộ CCCX ở
các cơ sở ĐT, BD ở tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện
nay.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay
nh với môi trường công tác như kiến thức về lí luận chính trị, quản lí nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học... VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 125-135 133 + Về kĩ năng: rèn luyện hệ thống kĩ năng cần thiết như kĩ năng chuyên môn và nghề nghiệp (lập kế hoạch, tổ chức và sắp xếp công việc,...); kĩ năng tư duy (lập luận và giải quyết vấn đề, đánh giá, phân tích, tổng hợp và đưa ra hướng giải quyết vấn đề,...); kĩ năng xã hội (làm việc theo nhóm, giao tiếp, thuyết trình, thuyết phục, động viên người khác). + Về thái độ: có bản lĩnh chính trị vững vàng, sẵn sàng đương đầu với thách thức, khó khăn, trở ngại của công việc; có tư duy sáng tạo, năng lực quản lí bản thân và có những hành vi ứng xử phù hợp khi tiếp xúc với dân trong thực thi nhiệm vụ; có tinh thần trách nhiệm, dám làm dám chịu trách nhiệm, không đùn đẩy, thoái thác việc khó cho người khác. - Nội dung bồi dưỡng: khi thực hiện việc đổi mới đòi hỏi phải gắn lí thuyết với thực tiễn và mang tính ứng dụng cao nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ CCCX. Để thực hiện việc đổi mới nội dung, chương trình ở các cơ sở ĐT, BD của tỉnh Thái Bình cần phải giải quyết được các vấn đề sau: rà soát, đánh giá những nội dung, chương trình cũ, chọn lọc và kế thừa những nội dung phù hợp với yêu cầu thực tiễn; chú trọng đổi mới bổ sung những kiến thức kĩ năng mà cán bộ CCCX còn thiếu và yếu. - Phương pháp bồi dưỡng: bồi dưỡng dựa vào hoạt động của học viên theo hướng tăng cường giao tiếp, hợp tác với các công cụ, tài liệu, trang thiết bị học tập hiện đại hóa. * Cách thức thực hiện biện pháp: - Tổ chức điều tra, khảo sát lấy ý kiến của các cán bộ, công chức đang công tác tại xã, phường, thị trấn, các học viên đã và đang tham gia bồi dưỡng, các GV đang trực tiếp giảng dạy về đánh giá mục tiêu, chương trình, phương pháp giảng dạy đang được thực hiện ngay tại các cơ sở ĐT, BD của tỉnh Thái Bình. - Tổ chức các hội nghị, hội thảo với sự tham gia rộng rãi của các chuyên gia trong nước, các nhà khoa học, nhà quản lí có tâm huyết...để tham vấn và cho ý kiến về các vấn đề đổi mới nội dung bồi dưỡng cán bộ công chức nói chung, cán bộ CCCX nói riêng. * Điều kiện thực hiện biện pháp - Khung chương trình tài liệu chuyên đề bồi dưỡng xây dựng dựa trên khung của Bộ Nội vụ, sau đó cần thành lập hội đồng biên soạn. Chương trình bồi dưỡng cán bộ CCCX phải được thống nhất, tránh chồng chéo và có sự linh hoạt trong triển khai thực hiện, có kế hoạch cập nhật, điều chỉnh, bổ sung kịp thời đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn công việc. - Để công tác bồi dưỡng cán bộ CCCX đạt được hiệu quả tối ưu các cơ sở ĐT, BD cần lựa chọn phương pháp, hình thức và nội dung cho phù hợp với đặc điểm riêng, điều kiện cơ sở vật chất, kinh tế của từng cơ sở ĐT, BD. 2.3.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã trong bối cảnh hiện nay * Mục đích, ý nghĩa: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giúp HĐBD có kỉ cương, nề nếp, chất lượng và hiệu quả hơn; Thông qua kiểm tra, đánh giá để xem xét thực tiễn việc thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng nhằm khuyến khích, phát huy những nhân tố tích cực, kịp thời phát hiện các hạn chế, thiếu sót từ đó có biện pháp khắc phục, điều chỉnh ngay tránh ảnh hưởng xấu tới kết quả chung của HĐBD. * Nội dung thực hiện biện pháp - Đổi mới nhận thức về đánh giá phải làm cho các cấp quản lí và mỗi người thông suốt quan điểm và đánh giá đầy đủ, khách quan. Quá trình kiểm tra, đánh giá không chỉ nhằm đánh giá đúng chất lượng, kết quả học tập của người học mà còn đánh giá cả các chủ thể, các lực lượng tham gia bồi dưỡng, xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của họ gắn với chức trách, nhiệm vụ được giao trong quá trình bồi dưỡng. - Trong kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng cần chống bệnh thành tích, tiêu cực; phải chỉ ra được những thành công và hạn chế để từ đó điều chỉnh sao cho quá trình bồi dưỡng đúng định hướng, đạt được mục đích đặt ra. Do vậy, kiểm tra, đánh giá đòi hỏi các chủ thể quản lí phải có tâm, năng lực; biết phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá,... - Cơ sở ĐT, BD cần khuyến khích quá trình tự đánh giá của người học, việc đánh giá kết quả bồi dưỡng cần chuyển dần thành quá trình tự đánh giá (đánh giá trong) của cán bộ CCCX. - Cơ sở ĐT, BD cần kiểm tra, đánh giá quá trình bồi dưỡng một cách khoa học và chính xác kết quả bồi dưỡng sẽ có tác động tích cực, giúp cán bộ CCCX tự hoàn thiện năng lực và chuyên môn của mình, do vậy đòi hỏi kiểm tra, đánh giá phải chính xác, khách quan đồng thời phải xử lí một cách khéo léo, tinh tế các mối quan hệ, tránh xảy ra những hiện tượng tiêu cực. * Cách thức thực hiện biện pháp: - Xác định nguyên tắc kiểm tra, đánh giá: Khi tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ CCCX, cần phải đảm bảo 4 nguyên tắc sau đây: + Đảm bảo tính chính xác khách quan: Kết quả kiểm tra, đánh giá phải phản ánh trung thực, đúng thực trạng kết quả bồi dưỡng của học viên; đảm bảo thực hiện đúng các văn bản pháp lí được quy định cho kiểm tra, đánh giá. Khi đánh giá, phải kết hợp đánh giá quá trình với kết quả học tập của học viên; sử dụng phối hợp nhiều phương VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 125-135 134 pháp, hình thức đánh giá, thu thập thông tin và đánh giá từ nhiều kênh, đánh giá toàn diện,... + Đảm bảo tính hiệu quả: thông qua kết quả đánh giá xem xét, phân tích, rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và những nguyên nhân để tìm cách phát huy hoặc khắc phục. + Đảm bảo tính công khai, dân chủ: Công khai dân chủ là nguyên tắc bắt buộc đối với kiểm tra, đánh giá góp phần thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp cũng như trình độ, năng lực của người cán bộ CCCX. + Đảm bảo tính thường xuyên, liên tục: Kiểm tra, đánh giá phải thường xuyên liên tục trong quá trình bồi dưỡng. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên để kịp thời điều chỉnh HĐBD, đảm bảo cho bồi dưỡng phù hợp với thực tiễn. - Xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá: Xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng một cách khách quan, khoa học. Quy trình đánh giá cần được tiến hành theo trình tự sau: + Học viên tự đánh giá, xếp loại. + Nhóm chuyên môn đánh giá, xếp loại. Các GV tham gia đánh giá hoạt động học tập và kết quả hoạt động học tập của học viên. + Các chủ thể quản lí căn cứ vào kết quả học tập, ý kiến đánh giá của nhóm chuyên môn và tự đánh giá của học viên để đánh giá, xếp loại học viên. Kết quả đánh giá được thông báo cho học viên và báo cáo lên cơ quan quản lí. - Xác định nội dung kiểm tra, đánh giá: Căn cứ vào tình hình cụ thể của chương trình, nội dung bồi dưỡng, các chủ thể quản lí xác định các nội dung kiểm tra, đánh giá phù hợp với mỗi đối tượng và thực tế bồi dưỡng. - Tổ chức tốt hoạt động kiểm tra: Cần định lượng hoá nội dung kiểm tra, xác định phương pháp kiểm tra phù hợp với thực tiễn bồi dưỡng cán bộ CCCX. Phải xây dựng được tiêu chí đánh giá, các hình thức đánh giá thống nhất, công khai. Các chủ thể quản lí cần xây dựng kế hoạch kiểm tra khoa học, chặt chẽ, cụ thể, chính xác và huy động các tổ chức, lực lượng tham gia đánh giá, nhất là các GV có trình độ chuyên môn giỏi, có uy tín. * Điều kiện thực hiện biện pháp: Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính công bằng, khách quan, duy trì, ổn định nề nếp, chú trọng đến chất lượng. Cơ sở ĐT, BD thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc GV, học viên hoàn thành tốt công tác bồi dưỡng; xây dựng nề nếp tự kiểm tra, tự đánh giá và điều chỉnh bằng nhiều hình thức khác nhau. 2.3.5. Đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng * Mục đích, ý nghĩa: Cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính có vai trò rất quan trọng góp phần vào sự thành công của HĐBD cán bộ CCCX. Các cơ sở ĐT, BD cán bộ cấp xã cần phải cải tiến công tác quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính để phục vụ HĐBD của đơn vị; trên cơ sở đó xây dựng các biện pháp quản lí và sử dụng phù hợp cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có; tận dụng sự ủng hộ từ các tổ chức xã hội. * Nội dung thực hiện biện pháp: - Hoàn thiện hệ thống quản lí, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất phục vụ dạy và học. Cần xây dựng quy trình thực hiện công tác đầu tư cơ sở vật chất theo quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của đơn vị để có sự thống nhất chung trong quá trình thực hiện. - Tăng thêm phòng học, phòng chức năng trong điều kiện diện tích và công trình kiến trúc hiện có. Mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản lí và giảng dạy theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Tăng cường đầu tư các phần mềm dạy học, xây dựng hệ thống băng hình, các phần mềm với các nội dung đa dạng và thiết thực cho hoạt động ĐT, BD. - Đảm bảo chỗ ăn, nghỉ của GV, học viên ở xa đến giảng dạy và học tập. - Định kì hàng năm thực hiện công tác kiểm kê, đánh giá tình trạng sử dụng cơ sở vật chất để phân loại, thanh lí và điều chuyển; nâng cấp, trang bị thêm thiết bị mới. - Cần liên tục cập nhật các văn bản hướng dẫn mới nhất về chế độ thu chi tài chính để có những thay đổi phù hợp. Thực hiện thu, chi đúng quy định và chế độ, chính sách Nhà nước. * Cách thức thực hiện biện pháp: - Cần tham mưu cho các cấp quản lí ban hành các văn bản chính sách về cơ chế tài chính chi cho HĐBD phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay. - Cần có sự phân cấp hợp lí quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận trong công tác đầu tư, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và trang thiết bị của trường. - Nâng cao nhận thức mỗi cán bộ quản lí, GV, công nhân viên và học viên trong việc khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và tài chính chi cho HĐBD cán bộ cấp xã. - Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc bảo quản và sử dụng qua hệ thống sổ sách. Xây dựng danh mục trang thiết bị cần sử dụng và kế hoạch bảo dưỡng. Hoàn thành, kiểm soát tốt kế hoạch thanh lí, điều chuyển trang thiết bị. Lập được các kế hoạch đầu tư để nâng cao hiệu quả sử dụng và mua sắm hợp lí. Xây dựng “Quy chế chi tiêu nội bộ” theo quy định hiện hành. * Điều kiện thực hiện biện pháp: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 125-135 135 - Ban Giám hiệu chỉ đạo phòng Kế hoạch - Tài chính sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp và một phần thu từ học viên để mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất. Giao cho phòng Quản trị thiết bị thực hiện tốt các biểu mẫu thống kê, quản lí và cập nhật tình trạng sử dụng, tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lí và điều chuyển thiết bị. - Thực hiện quyền tự chủ trong công tác quản lí tài chính trên cơ sở thực hiện tốt Quy chế dân chủ và Quy chế chi tiêu nội bộ của trường. 2.3.6. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng tham gia bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã * Mục đích, ý nghĩa: Cơ chế phối hợp là sự vận hành của các mối quan hệ trong hệ thống nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả HĐBD cán bộ CCCX trong các cơ sở ĐT, BD cán bộ cấp xã. Biện pháp có ý nghĩa hình thành một cơ chế phối hợp có tính pháp lí, đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan. Các bên cùng phối hợp quản lí được việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình bồi dưỡng và hoạt động giảng dạy của GV. * Nội dung biện pháp: Xây dựng cơ chế phối hợp qua hợp đồng giữa cơ sở ĐT, BD và cơ sở cùng phối hợp tổ chức lớp theo các nội dung: tăng cường điều tra, xây dựng kế hoạch ĐT, BD; quản lí kế hoạch giảng dạy của từng lớp thông qua chương trình khung quy định của Bộ Nội vụ và sự biên soạn của cơ sở ĐT, BD; đảm bảo bàn giao kế hoạch giảng dạy chi tiết trước mỗi khóa bồi dưỡng; quản lí việc thực hiện nội dung giảng dạy các chuyên đề của GV qua lịch trình giảng dạy, sổ ghi đầu bài, giờ lên lớp,... * Cách thức thực hiện biện pháp: Các bên liên quan cùng nhau thảo luận trao đổi, những đặc điểm, nội dung, điều kiện thực hiện, từ đó xây dựng cơ chế phối hợp, soạn thành văn bản được các bên cam kết thực hiện. Để cơ chế phối hợp được thực thi phải xây dựng “bản hợp đồng phối hợp” giữa các bên có liên quan với nhau, có sự ràng buộc về trách nhiệm, ghi rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của từng bên. * Điều kiện thực hiện biện pháp: Phải có sự nhất trí của các cơ sở ĐT, BD cán bộ cấp xã và Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ các huyện, xã, phường, thị trấn. Đảm bảo được sự phối hợp đồng bộ giữa các bên liên quan; đảm bảo đúng quy định về sự phối kết hợp theo các hợp đồng đã kí kết. Phải có sự phân công công việc rõ ràng cho các bộ phận và cá nhân. 3. Kết luận Để góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ CCCX, chúng tôi đề xuất 6 biện pháp quản lí HĐBD ở các cơ sở ĐT, BD cán bộ CCCX ở tỉnh Thái Bình, đó là: Nâng cao nhận thức về công tác quản lí HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở ĐT, BD cán bộ CCCX; Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ CCCX; Chỉ đạo đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp bồi dưỡng cán bộ CCCX; Đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng cán bộ CCCX; Phối hợp chặt chẽ các lực lượng tham gia bồi dưỡng cán bộ CCCX; Thường xuyên kiểm tra, đánh giá HĐBD cán bộ CCCX. Với mong muốn, các biện pháp này nếu được áp dụng đồng bộ sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công việc quản lí HĐBD cán bộ CCCX trong các cơ sở ĐT, BD nói riêng và công tác bồi dưỡng cán bộ CCCX ở tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay nói chung. Tài liệu tham khảo [1] Chính phủ (2009). Nghị định số 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã ban hành ngày 22/10/2009. [2] Tỉnh ủy Thái Bình (2007). Báo cáo số 83-BC/TU, ngày 05/09/2007 về sơ kết 5 năm thực hiện Đề án 26 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo cán bộ xã, phường, thị trấn có trình độ cao đẳng đại học. [3] Tỉnh ủy Thái Bình (2009). Đề án số 02-ĐA/TU về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lí giai đoạn 2009-2020. [4] UBND tỉnh Thái Bình (2018). Quyết định số 1671 ngày 10/07/2018 ban hành về việc phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. [5] Chính phủ (2003). Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. [6] Chính phủ (2017). Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. [7] Bộ Nội vụ (2017). Thông tư số 01/2018 TT-BNV ngày 08/01/2018 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. [8] Dương Quốc Quân (2004). Vai trò đạo đức cán bộ cách mạng của người cán bộ chủ chốt cấp cơ sở hiện nay. Tạp chí Giáo dục Lí luận, số 6 (167), tr 31-35. [9] Nguyễn Thanh Hùng (2017). Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện theo tiếp cận mô hình CIPO. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6, tr 277-280.
File đính kèm:
- bien_phap_quan_li_hoat_dong_boi_duong_can_bo_chu_chot_cap_xa.pdf