Bảo mật cho mạng cảm biến không dây bằng thuật toán DES

Mạng cảm biến không dây (WSNs) là một hệ thống các cảm biến có kết nối không dây được phát tán

ngẫu nhiên trong môi trường mà không cần sự tham gia của con người để thu thập các thông tin của

một khu vực trong một khoảng thời gian xác định.

Bài báo đề xuất một lược đồ khóa tạo ra hiệu quả cho việc áp dụng thuật toán DES trong mô hình phân

cấp của mạng cảm biến không dây mã hóa dữ liệu. Trong mô hình phân cấp, quá trình mã hóa được

chia thành nhiều nhiệm vụ rồi phân phối cho nhiều nút dọc theo một đường dẫn từ nút nguồn đến trạm

gốc. Chúng tôi thực hiện mô phỏng tính toán để so sánh mô hình phân cấp và mô hình tập trung. Kết

quả cho thấy rằng mô hình phân cấp cân bằng năng lượng tiêu thụ hơn mô hình tập trung. Việc quản

lý khóa được đề xuất cũng cải thiện mức độ bảo mật của dữ liệu trong mạng WSN bằng cách tăng số

lượng khóa với một thuật toán đơn giản.

Bảo mật cho mạng cảm biến không dây bằng thuật toán DES trang 1

Trang 1

Bảo mật cho mạng cảm biến không dây bằng thuật toán DES trang 2

Trang 2

Bảo mật cho mạng cảm biến không dây bằng thuật toán DES trang 3

Trang 3

Bảo mật cho mạng cảm biến không dây bằng thuật toán DES trang 4

Trang 4

Bảo mật cho mạng cảm biến không dây bằng thuật toán DES trang 5

Trang 5

Bảo mật cho mạng cảm biến không dây bằng thuật toán DES trang 6

Trang 6

Bảo mật cho mạng cảm biến không dây bằng thuật toán DES trang 7

Trang 7

pdf 7 trang duykhanh 19800
Bạn đang xem tài liệu "Bảo mật cho mạng cảm biến không dây bằng thuật toán DES", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bảo mật cho mạng cảm biến không dây bằng thuật toán DES

Bảo mật cho mạng cảm biến không dây bằng thuật toán DES
hân phối khóa, xác thực, cập nhật, lưu trữ 
và thu hồi. Một hệ thống quản lý khóa hiệu quả 
là cơ sở cho các cơ chế bảo mật khác như bảo 
mật định tuyến mạng, bảo mật vị trí và tính toàn 
vẹn dữ liệu. Một số cơ chế quản lý khóa WSN, ví 
dụ quản lý khóa cục bộ, quản lý khóa ngẫu nhiên, 
quản lý khóa cục bộ, quản lý cụm và quản lý khóa 
công khai.
WSNs sử dụng truyền dữ liệu đa luồng và kiến 
trúc mạng tự tổ chức. Mỗi nút cần thiết lập định 
tuyến, định tuyến công khai và duy trì định tuyến. 
Bảo mật định tuyến là một yêu cầu cơ bản để đảm 
bảo tính toàn vẹn dữ liệu trong mạng và tránh các 
lỗi khi gửi dữ liệu từ các nút nguồn đến các nút 
chìm. Có ba kiểu định hình lưu lượng cơ bản cho 
WSN, cụ thể là định tuyến bằng phẳng, định tuyến 
phân cấp và định tuyến dựa trên vị trí.
Tính toàn vẹn của dữ liệu được đảm bảo để đảm 
bảo rằng dữ liệu ở mỗi nút được bảo vệ. Quy trình 
bảo mật toàn vẹn chung thực hiện như sau:
Các nút phải có khả nĕng cung cấp thông tin đáng 
tin cậy cho các nút có mức tập hợp dữ liệu cao 
hơn. Nút có mức tập hợp dữ liệu cao hơn này 
đánh giá độ tin cậy của thông tin nhận được và gửi 
thông tin đến nút trung tâm. Nút trung tâm đánh 
giá độ tin cậy của thông tin và thực hiện tính toán 
tập dữ liệu cuối cùng.
Thuật toán DES khi áp dụng vào mạng WSN gồm 
2 bước:
Bước 1: Sinh khóa và mã hóa DES;
Bước 2: Áp dụng thuật toán DES vào mạng WSN 
dựa trên số “hops”.
16
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
2.1. Thuật toán sinh khóa và mã hóa DES
DES là một mật mã khối có dạng như sau:
Nó xử lý từng khối thông tin của một chiều dài 
được chỉ định và biến đổi nó thành các quy trình 
phức tạp để trở thành khối thông tin của bản mã 
có độ dài không đổi. Trong trường hợp DES, chiều 
dài của mỗi khối là 64 bit. DES cũng sử dụng 
khóa để cá nhân hóa quá trình chuyển đổi. Do đó, 
chúng tôi chỉ mã hóa nếu chúng tôi biết khóa cơ 
bản. Khóa sử dụng trong DES có tổng chiều dài là 
64 bit. Tuy nhiên, chỉ 56 bit thực sự được sử dụng 
và 8 bit còn lại chỉ dành cho mục đích thử nghiệm. 
Do đó, độ dài thực tế của khóa chỉ là 56 bit.
Giống như các thuật toán mã hóa khối khác, khi 
áp dụng cho các tài liệu dài hơn 64 bit, DES phải 
được sử dụng theo một cách nhất định. Trong 
FIPS-81, một số phương pháp đã được xác định, 
bao gồm một phương pháp xác thực [14].
Thuật toán mã hóa DES là thuật toán mã hóa khóa 
đối xứng sử dụng khóa 64 bit để mã hóa gói dữ 
liệu 64 bit thành gói dữ liệu 64 bit. Quá trình mã 
hóa dữ liệu bằng DES gồm: Initial Permutation, 16 
Round mã hóa, Final Permutation. Khóa 64 bit ban 
đầu sẽ được sử dụng để sinh khóa cho mỗi 16 
round. Trước khi mã hóa, dữ liệu được đi qua khối 
hoán vị Inittial Permutation, sau đó tại mỗi round 
dữ liệu sẽ được đưa vào các hàm Freistel để biến 
đổi, cuối cùng dữ liệu sẽ đi qua khối hoán vị Final 
Permuation như hình 1. 
Hình 1. Sơ đồ khối mã hóa DES [14, 15]
2.2. Áp dụng DES cho mạng WSNS
Để mã hóa gói tin bằng thuật toán DES, ta cần sử 
dụng các khóa có độ dài 64 bit, tức là ta có thể sử 
dụng 264 khóa cho việc mã hóa. Tuy nhiên, để tiết 
kiệm bộ nhớ ta không thể sử dụng tất cả 264 khóa 
cho việc mã hóa, do đó chúng tôi đề xuất thuật 
toán sinh khóa và quản lý khóa cho việc mã hóa 
gói tin trong mạng cảm biến không dây bằng thuật 
toán DES như sau:
Ta sẽ khởi tạo 64 khóa, mỗi khóa có độ dài 64 bit 
k
0
,k
1
,,k
63
. Trong mạng cảm biến không dây, các 
gói tin truyền đa chặng từ nút nguồn đến nút đích. 
Thuật toán sinh khóa và quản lý khóa chúng tôi đề 
xuất sẽ phụ thuộc vào số chặng gói tin cần đi qua 
để đến nút đích.
Xét gói tin (package) được truyền từ nút nguồn tới 
nút đích. 
Nếu gói tin truyền thẳng từ nút nguồn đến nút đích, 
không truyên qua chặng trung gian nào, ta mặc 
định sử dụng khóa k
0
 để mã hóa gói tin trước khi 
gửi đi.
Nếu gói tin truyền qua một chặng để đi từ nút 
nguồn đến nút đích, truyền qua một chặng trung 
gian, ta sử dụng khóa k
1
 để mã hóa gói tin trước 
khi gửi đi.
Nếu gói tin truyền qua n chặng (n>2), ta sử dụng 
khóa k (64 mod n) với (64 mod n) là số dư của 64 
khi chia cho n. Với n = 5, (64 mod 5) = 4, ta sử 
dụng khóa k4 để mã hóa gói tin. 
Chi tiết thuật toán được chỉ ra như dưới đây. 
Thuật toán: Áp dụng mã DES cho mạng WSNs
Input: Thiết lập dữ liệu đầu vào
Step 1:
Nút nguồn (S) quảng bá thông tin đến hàng xóm.
Các nút gửi thông tin đến nút cluster head H.
Step 2:
Nút H tính số “hop” từ nút nguồn đến nút sink.
 If N
hop 
< 2 then 
 {
If N
hop
=1 then
Mã hóa dữ liệu bằng thuật toán 
DES sử dụng khóa k_1 trước 
khi gửi tới nút H.
Else
Mã hóa dữ liệu bằng thuật toán 
DES sử dụng khóa k_0 trước 
khi gửi tới nút H.
}
Else 
{
 Tính khóa k_i theo biểu thức
 i = 64 mod nhop
 Mã hóa dữ liệu bằng thuật toán DES sử 
 dụng khóa k_i trước khi gửi tới nút H.
}
Step 3: 
Lặp lại bước 2 cho đến khi các nút nguồn hết 
nĕng lượng. 
17
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
Output:
Dữ liệu được mã hóa sử dụng thuật toán DES.
3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
3.1. Thiết lập ban đầu
Thiết lập mô phỏng mạng cảm biến không dây 100 
nodes mạng, vị trí các nút ngẫu nhiên trên vùng có 
kích thước 500 m × 500 m. Nĕng lượng ban đầu 
mỗi nodes mạng là 2J, số lượng node nguồn là 15 
như hình 2. Giải pháp chúng tôi đề xuất là truyền 
đa chặng xử lí phân tán trên các node mạng. 
Trong bài viết này, chúng tôi thực hiện mô phỏng 
cả hai trường hợp truyền đa chặng, mã hóa phân 
tán và má hóa tập trung tại một nút nguồn để đánh 
giá hiệu quả về bảo mật và nĕng lượng của giải 
pháp đề xuất.
Hình 2. Mô hình mạng cảm biến không dây 
Để tính nĕng lượng sử dụng cho truyền dữ liệu, 
chúng tôi sử dụng mô hình tính toán nĕng lượng 
như đã trình bày trong [1, 2].
 (1)
 (2) 
Với:
etx: nĕng lượng truyền 1 bit dữ liệu và erx là nĕng lượng nhận 1 bit dữ liệu; 
d
0
: khoảng cách ngưỡng được xác định nhờ đo 
khoảng cách truyền lớn nhất;
d: khoảng cách giữa thiết bị truyền và nhận;
εelec: nĕng lượng tiêu tốn bởi mạch điện cho 1 bit;
εfsd2, εmpd4: nĕng lượng phụ thuộc vào phương thức truyền.
Nĕng lượng cho việc bảo mật trong mạng theo 
phương pháp chúng tôi đề xuất gồm nĕng lượng 
cho việc quản lý khóa, nĕng lượng mã hóa theo 
thuật toán DES. Tuy nhiên, nĕng lượng tiêu tốn 
cho quản lý khóa là không đáng kể, nên ta chỉ xét 
nĕng lượng tiêu tốn cho việc mã hóa gói tin.
Theo [3], nĕng lượng cần cho mã hóa 8 bytes dữ 
liệu bằng DES là:
 (3)
Ở đây chúng tôi chọn kích thước gói tin cần mã 
hóa là 500 bytes, nên nĕng lượng cho việc mã 
hóa sẽ là: 
 (4) 
3.2. Kết quả 1
Mã hóa gói tin 64 bit bằng thuật toán DES với khóa 
64 bit trên Matlab như trên hình 3.
Hình 3. Mã hóa DES 8 bytes 
3.3. Nĕng lượng tiêu thụ 
Để so sánh nĕng lượng tiêu thụ giữa hai mô hình 
xử lí phân tán và xử lí tập trung, chúng tôi thực 
hiện mô phỏng tính toán nĕng lượng tiêu thụ của 
mạng trong quá trình mã hóa, gửi gói tin bằng 
2
0
4
0
, 
, 
elec fx
tx
elec mp
d d d
e
d d d
ε ε
ε ε
 + <
= 
+ ≥
 rx elece ε=
51,664 10 ( )encryptE J
−
= ⋅
( )5
500
1,664 10 0,00104 J
8
encryptE
−= ⋅ ⋅ =
18
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
phần mềm Matlab cho đến khi có 15 nodes mạng 
có nĕng lượng nhỏ hơn 0,5 J trong hai mô hình 
tập trung và phân tán. Kết quả được thể hiện như 
trên hình 4.
Hình 4. So sánh nĕng lượng còn lại trong 
hai mô hình: 
a) phân tán; b) tập trung
Hình 5 và bảng 1 thể hiện mức cân bằng nĕng 
lượng của mạng cảm biến không dây trong 
5 lần mô phỏng. Dựa trên kết quả mô phỏng 
chúng ta thấy mô hình phân tán tiêu thụ ít nĕng 
lượng hơn do phân chia công việc cho các nút 
mạng cân bằng.
Bảng 1. Tổng hợp các kết quả mô phỏng nĕng lượng 
tiêu tốn cho hai mô hình tập trung và phân tán
Lần Mô hình phân tán (J)
Mô hình 
tập trung (J)
1 163,6558 163,6637
2 158,4704 164,6441
3 159,1818 163,9587
4 156,8239 163,3451
5 164,4311 165,5166
Hình 5. So sánh tổng nĕng lượng còn lại của mạng 
giữa mô hình phân tán và mô hình tập trung
3.4. Cân bằng nĕng lượng 
Ở đây chúng tôi mô phỏng mức tiêu thụ nĕng 
lượng của mạng cảm biến không dây với quy mô 
1000 nút trên diện tích 5000 m× 5000 m. 
Hình 6. Mức cân bằng nĕng lượng mô hình 
tập trung với 1000 nút
Kết quả trên hình 6 chỉ ra rằng trong mô hình phân 
tán nĕng lượng đã được cân bằng với số nút hết 
nĕng lượng giảm đi sau một thời gian mô phỏng 
giống nhau.
3.5. Bàn luận
Thuật toán quản lý khóa như đã đề xuất trong 
bài báo dựa trên số lượng nút trung gian cần 
truyền trong mạng sẽ đảm bảo tính bảo mật cao 
cho mạng. Để dò được 64 khóa, hacker phải thử 
64 × 264 lần, và dù dò ra được 64 khóa thì hacker 
cũng không biết số lượng nút trung gian cần truyền 
trong mạng để giải mã các gói tin. 
Thuật toán DES
- Ưu điểm: Thuật toán DES có ưu điểm là gọn nhẹ, 
ít tính toán so với các thuật toán bảo mật khác nên 
tiêu tốn ít nĕng lượng.
- Nhược điểm: Thuật toán DES đã ra đời từ lâu 
và không phải là thuật toán quá mạng để mã hóa 
dữ liệu.
Mức tiêu thụ nĕng lượng
Dựa vào kết quả mô phỏng trong phần 3.3 và 
3.4 có thể thấy với mô hình xử lý phân tán, nĕng 
lượng toàn bộ hệ thống sẽ giảm xuống và mạng 
sẽ tồn tại lâu hơn. Mô hình truyền đa chặng xử lý 
b) b)
a) a)
19
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
phân tán mang lại sự cân bằng nĕng lượng cho 
mạng cảm biến không dây.
Đánh giá tính bảo mật
Với cơ chế quản lý khóa như đề xuất, nếu gói tin bị 
bắt lại trên đường truyền và kẻ xấu dò ra khóa của 
gói tin này thì chỉ có khả nĕng giải mã được gói tin 
này mà không thể giải mã toàn bộ các gói tin được 
gửi trong mạng.
- Mô hình phân tán: Trong quá trình truyền, nếu gói 
tin bị bắt lại thì dù kẻ xấu có dò được khóa thì cũng 
không biết gói tin đang ở bước nào của quá trình 
mã hóa để giải mã gói tin gốc cần truyền.
- Mô hình tập trung: Trong quá trình truyền tin, 
nếu gói tin bị bắt lại, nếu dò được khóa sử dụng 
để mã hóa thì kẻ xấu có thể giải mã được gói tin 
gốc cần truyền.
4. KẾT LUẬN
Bài báo nghiên cứu việc áp dụng thuật toán mã 
hóa thông tin DES trong bảo mật của mạng cảm 
biến không dây với thuật toán quản lý khóa dựa 
vào số lượng nút trung gian mỗi gói tin cần truyền. 
Ở đây chúng tôi mô phỏng quá trình tập hợp dữ 
liệu lần lượt cho từng nút nguồn, hướng tiếp theo 
chúng tôi sẽ thực hiện:
- Mô phỏng quá trình tập hợp dữ liệu cho toàn bộ 
mạng cùng một thời điểm.
- Đánh giá mức tiêu thụ nĕng lượng của thuật 
toán quản lý khóa với số lượng khóa ban đầu 
nhiều hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] W.B. Heinzelman, A.P. Chandrakasan, and H. 
Balakrishnan (2002), An application-specific 
protocol architecture for wireless microsensor 
net-works. IEEE Trans Wireless Commun., 
vol. 1, no. 4, pp. 660-670.
[2] Q. Lu, W. Luo, J. Wang, and B. Chen (2008), 
Low-complexity and Energy efficient image 
compression scheme for wireless sensor 
networks, Elsevier Comput. Netw. , vol. 52, 
no. 13, pp. 2594-2603.
[3] A. B. Patnam, R.R. Dalvi, and D.M. Thakkar 
(2015), Overview of energy consumption 
in wireless sensor network. ASEE.
[4] H .Jin, W. Jiang (2010), Handbook of research 
on Development and Trends in Wireless 
Sensor Networks: From principle to practice, 
New York.
[5] R. Rosil, Y. M. Yosoff, H. Hashim (2011), A 
review on Pairing Based Cryptography in 
Wireless Sensor Networks, IEEE Symposium 
on Wireless Technology and Application. 
[6] N.H. Phat, T.Q. Vinh, T. Miyoshi (2012), Multi-
hop Reed Solomon Encoding Scheme for 
Image Transmission on Wireless Sensor 
Networks, ICCE.
[7] M. Simek, P. Moravek, J. sa Silva (2017), 
Wireless Sensor Networking in Matlab: Step - 
by - Step, 6 pages.
[8] X. Zhang, H.M. Heys, and C. Li (2010). Energy 
efficiency of symmetric key cryptographic 
algorithms in wireless sensor networks, 25th 
Biennial Symp, on Comm., pp, 168-172.
[9] M. Panda (2014), Security in wireless sensor 
networks using cryptographic techniques. 
American Journal of Engineering Research 
(AJER), vol. 3, no. 1, pp. 50-56.
[10] A. J. Menezes, P.C. Oorschot and S.A.Vanstone 
(1996), Handbook of applied cryptography, 
ISBN: 0 - 8493-8523-7.
[11] N. Bisht, J. Thomas, and Thanikaiselvan V 
(2016). Implementation of security algorithm 
for wireless sensor networks over multimedia 
images, International Conf, on Comm. and 
Elect. Syst. (ICCES), pp. 1-6.
[12] G. Sharma, S. Bala, and A. K. Verma (2012), 
Security frameworks for wireless sensor 
networks-review, 2nd International Conf, on 
Comm., Computing & Security (ICCCS), vol. 6, 
pp. 978-987.
[13] A. Rani and S. Kumar (2017), A low 
complexity security algorithm for wireless 
sensor networks, International Conf, 
on Innovations in Power and Advanced 
Computing Technol, (i-PACT2017), pp. 1-5. 
[14] E. Biham and A. Biryukov (1997), An 
Improvement of Davies' Attack on DES. J. 
Cryptology, vol 10, no. 3, pp. 195-206.
20
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019
 Nguyễn Trọng Các
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, 
nghiên cứu): 
+ Nĕm 2002: Tốt nghiệp Đại học ngành Điện, chuyên ngành Điện nông nghiệp, Trường 
Đại học Nông nghiệp I Hà Nội
+ Nĕm 2005: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Kỹ thuật tự động hóa, chuyên ngành Tự động 
hóa, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
+ Nĕm 2015: Tốt nghiệp Tiến sĩ ngành Kỹ thuật điện tử, chuyên ngành Kỹ thuật điện tử,
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Điện, Trường Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: DCS, SCADA, NCS
- Email: cacdhsd@gmail.com
- Điện thoại: 0904369421
Lê Thị Hải Thanh
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu: (thời điểm tốt nghiệp và chương trinh đào tạo, 
nghiên cứu): 
+ Nĕm 2000: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Vật lý lý thuyết, Trường Đại học Khoa 
học tự nhiên
+ Nĕm 2002: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Khoa học vật liệu, Trường Đại học Bách 
khoa Hà Nội
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên Bộ môn Vật lý Đại cương, Viện VLKTTrường Đại 
học Bách khoa Hà Nội
- Lĩnh vực quan tâm: Vật lý lý thuyết, vật lý tin học, vật liệu điện tử
- Email: thanh.lethihai@hust.edu.vn 
- Điện thoại: 02438682322 
THÔNG TIN TÁC GIẢ
Ngyễn Hữu Phát
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, 
nghiên cứu):
+ Nĕm 2012: Tốt nghiệp Tiến sĩ tại Viện Công nghệ Shibaura, Nhật Bản
- Tên cơ quan: C9-409, Bộ môn Mạch và XLTH, Viện ĐTVT, Trường Đại học Bách khoa 
Hà Nội
- Lĩnh vực quan tầm: Xử lý ảnh và video; Mạng cảm biến không dây; Mã sửa lỗi trước; 
Mạng M2M (machine-to-machine); Mạng di động; Bảo mật hệ thống
- Email: phat.nguyenhuu@hust.edu.vn; m709506@shibaura-it.ac.jp
- Điện thoại: +84-916525426

File đính kèm:

  • pdfbao_mat_cho_mang_cam_bien_khong_day_bang_thuat_toan_des.pdf