Báo cáo Nhận thức về bất bình đẳng giới tại thị trường lao động Việt Nam
NHẬN THỨC VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI
TẠI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TÓM TẮT BÁO CÁO
Việt Nam chỉ có thể đạt được mục tiêu trở thành
nước có thu nhập trung bình, phát triển bao trùm, và
dân chủ nếu xoá được các khoảng cách giới về kinh
tế và xã hội. Bình đẳng giới về việc làm được coi là
một yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu phát triển
này. Nhưng điều gì đang cản trở bình đẳng giới tại thị
trường lao động Việt Nam? Báo cáo này sẽ trả lời câu
hỏi trên để cung cấp thông tin cho những nhà hoạch
định chính sách.
Qua hai thập niên tăng trưởng kinh tế ấn tượng, một số
nghiên cứu đã tìm hiểu về một số dạng bất bình đẳng
giới ở Việt Nam, nhưng rất ít nghiên cứu tìm hiểu về
những yếu tố gây ra những bất bình đẳng này. Một số
nghiên cứu gần đây đã chỉ ra những khoảng cách giới
trong tiếp cận giáo dục đại học, học nghề, cơ hội việc
làm, và thu nhập ở Việt Nam (Bộ Giáo dục và Đào tạo
2015; Viện Khoa học Lao động và Xã hội (KHLĐXH)
và Viện Phát triển Phụ nữ Hàn Quốc 2014; Ngân hàng
Thế giới 2011; Cunningham, Buchhave và Alidadi
2018; Tổ chức Lao động Quốc tế 2015). Những nghiên
cứu này cho thấy phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận giáo dục
và việc làm hơn nam giới, đồng thời chỉ ra những nhóm
phụ nữ gặp nhiều bất lợi hơn, như nhóm phụ nữ dân
tộc thiểu số và phụ nữ khuyết tật. Tuy nhiên, những rào
cản gây nên bất bình đẳng giới tại thị trường lao động
chưa được nghiên cứu nhiều, vì thế có rất ít bằng chứng
để hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách tìm giải pháp
giải quyết tình trạng này.
Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực tăng cường hỗ trợ
người dân tìm việc làm. Nguồn hỗ trợ chính của Chính
phủ cho quá trình tìm việc chính là các trung tâm dịch
vụ việc làm (TTDVVL), một tổ chức nhà nước chịu
trách nhiệm giới thiệu thông tin việc làm và hướng
dẫn tìm việc, cũng như quản lý trợ cấp bảo hiểm thất
nghiệp. Hệ thống TTDVVL được phân cấp mạnh,
nghĩa là mỗi tỉnh sẽ tự xác định vai trò, trách nhiệm,
và chức năng của TTDVVL của mình. Các trung tâm
không thu thập hay chia sẻ thông tin nhất quán toàn
quốc về người thụ hưởng, dịch vụ, và kết quả với địa
phương khác, vì thế không có cơ sở dữ liệu ai đang sử
dụng dịch vụ và nữ giới chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Nguồn
hỗ trợ thứ hai là các cơ sở dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề
cũng được phân cấp. Các bộ và sở, khu vực tư nhân
cung cấp dịch vụ này nhưng không thu thập và chia sẻ
thông tin về người sử dụng và dịch vụ của họ. Cơ chế
này khiến rất khó nắm bắt được mức độ hỗ trợ của các
cơ sở dạy nghề đối với phụ nữ và cần cải thiện như thế
nào để đáp ứng nhu cầu của phụ nữ tốt hơn. Việt Nam
cần tập trung vào các chính sách giảm các rào cản tham
gia thị trường lao động trên cơ sở giới để đảm bảo vừa
phát triển kinh tế, nâng tăng mức sống cho người dân,
vừa đạt các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới. Bất
bình đẳng giới trên thị trường lao động ở một quốc gia
là vấn đề cần được xử lý vì ít nhất ba lý do sau đây. Thứ
nhất, nếu tận dụng được toàn bộ tiềm năng của phụ
nữ trên thị trường lao động, hiệu quả kinh tế vĩ mô có
thể tăng. Thứ hai, việc làm có thể trực tiếp giúp phụ nữ
phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và các lợi ích liên
quan. Thứ ba, nâng cao cơ hội việc làm cho phụ nữ có
tác động thúc đẩy tích cực tới quyền tự quyết, khả năng
kiểm soát, và quyền lực của phụ nữ, là những yếu tố
quan trọng với hạnh phúc và thành công của họ (xem
thêm ví dụ trong báo cáo của Cunningham, Buchhave
và Alidadi 2018).
Câu hỏi nghiên cứu
Để giúp bổ sung những khoảng trống kiến thức nói
trên, nghiên cứu này sử dụng ba phương pháp định
đính để tìm hiểu về quan điểm của các bên liên quan về
cơ chế gây ra bất bình đẳng giới tại thị trường lao động
Việt Nam và các chính sách liên quan: (1) phỏng vấn
theo đoạn đời từng cá nhân; (2) thảo luận nhóm tập
trung; và (3) phỏng vấn chuyên gia. Nghiên cứu trả lời
ba câu hỏi chung sau đây:
1. Những hạn chế nào gây ra bất bình đẳng giới tại thị
trường lao động Việt Nam?
2. Thông tin nào được sinh viên và người tìm việc
phân theo nam/nữ sử dụng để hỗ trợ họ quyết định
về ngành học, kỹ năng cần học, và để tìm việc?
3. Mức độ hiệu quả của các cơ sở dạy nghề và hệ thống
TTDVVL hiện nay trong việc giải quyết các hạn chế
trên cơ sở giới?
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Nhận thức về bất bình đẳng giới tại thị trường lao động Việt Nam
129380. Ngân hàng Thế giới: Washington, DC. Cunningham, Wendy, Helle Buchhave, và Farima Alidadi. 2018. Triển vọng Việc làm ở Việt Nam dưới Góc nhìn Giới. Báo cáo Chính sách. Washington DC: Ngân hàng Thế giới. Cục Thống kê Hà Nội. 2017. Phát triển Kinh tế Xã hội của Hà Nội năm 2017. Báo cáo số 536/BC-CTK, 20/12. Cục Thống kê Quảng Nam. 2017. Báo cáo Tình hình Kinh tế - Xã hội của Tỉnh. Số 508/CTK-TH, 20/12. Cục Thống kê Tỉnh Điện Biên. 2017. Phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2017. Báo cáo 604, CTK-TH. DAAD. 2017. Việt Nam. Dữ liệu và Phân tích về Địa điểm Trường Đại học và Khoa học. https://www. daad.de/medien/derdaad/analysenstudien/ bildungssystemanalyse/Vietnam_daad_bsa.pdf (tiếng Đức). Dausien, Bettina. 2013. “Nghiên cứu Tiểu sử”— Phản ánh Nhu cầu và Tác động của Mô hình Khoa học Xã hội—BIOS. Tạp chí Nghiên cứu Tiểu sử, Phân tích Lịch sử bằng Lời và Khoá học Cuộc sống 26 (2): 163–176. https://doi.org/10.3224/bios. v26i2.19674 (bằng Tiếng Đức). Demombynes, Gabriel; Testaverde, Mauro. 2012. Cơ cấu Việc làm và Thu nhập từ Kỹ năng ở Việt Nam: Ước tính Sử dụng Khảo sát Lực lượng Lao động. Washington DC: Ngân hàng Thế giới. Edgell, Stephen. 2012. Xã hội học về Công việc. Sự Liên tục và Thay đổi trong Công việc được Trả Lương và Không được Trả lương. London/Thousand Oaks, CA: Nxb Sage. 40 Georgas, James. 2003. “Sự Giao động và Thay đổi giữa các Nền văn hoá.” Đọc trực tuyến về Tâm lý và Văn hoá 6( 3). https://doi. org/10.9707/2307-0919.1061. Gialamas, Angela, Murthy N. Mittinty, Michael G. Sawyer, Ste-phen R. Zubrick, và John Lynch. 2015. “Bất bình đẳng Xã hội trong Chất lượng Chăm sóc Trẻ em và Tác động lên Sự phát triển của Trẻ khi Nhập học: Phát hiện từ Nghiên cứu Dữ liệu Bảng về Trẻ em Úc.” JECH Online First, xuất bản ngày 31/3/2015 số 10.1136/ jech-2014-205031. Gilbert, P., K. McEwan, R. Bellew, A. Mills, và C. Gale. 2009. “Mặt tối của Cạnh tranh: Cách thức Thái độ Cạnh tranh và Tránh Mặc cảm Gây Trầm cảm, Lo âu, Căng thẳng và Tự Hại Bản thân .” Tạp chí Psychol Psychother 82 (2): 123–36. Gildemeister, Regine. 2010. “Định hình Giới. Thực tiễn Xã hội về Phân biệt Giới.” Trong: Becker, Ruth, Beate Kortendiek, (biên tập) với cộng tác của Budrich, Barbara, Ilese Lenz, Sigrid Metz- Göckel, Ursula Müller, và Sabine Schäfer. Sổ tay Nghiên cứu Phụ nữ và Giới: Lý thuyêt, Phương pháp, Kinh nghiệm. 3. Phiên bản mở rộng và sửa đổi. WiesbadenS. 137–45. Glaser, Barney G., và Anselm L. Strauss. 1967. Phát hiện Lý thuyết Nền tảng: Chiến lược Nghiên cứu Định tính. Chicago. Nhà xuất bản Transaction New Brunswick (Mỹ.) và Luân Đôn (Anh) Gläser, Jochen, và Grit Laudel. 2015. Phỏng vấn Chuyên gia và Phân tích Nội dung Định tính. 4. Auflage. Wiesbaden. (tiếng Đức). Hagemann-White, Carol. 1988. “Chúng ta Không phải Lưỡng tính Sinh ra.” Trong: Hagemann-White, Carol, và Maria Rerrich, (Biên tập). Bức tranh Đàn ông Phụ nữ. Đàn ông và Nam tính trong Thảo luận Nữ quyền. Bielefeld: AJZ, 224–35. Haller, Peter, và Elke Jahn. 2014. Việc làm Tạm thời ở Đức. Tính Năng động Cao và Thời gian Làm việc Ngắn. Báo cáo ngắn của IAB, 13/2014, Nuremberg. Herriger, Norbert. 2002. Trao quyền trong Công tác Xã hội.5. Phiên bản cập nhật. Stuttgart. (tiếng Đức). Hội đồng Tư vấn Kinh tế. 2014. Kinh tế học của Nghỉ có Lương và Nghỉ Không Lương. Washington, DC: Văn phòng Điều hành của Tổng thống Hoa Kỳ. Joseph, Lathisha L. 2012. “Tác động đến Ảnh hưởng và Tham gia Phát triển Sự nghiệp. Luận án Tiến sĩ (Truy cập mở), Đại học Florida.” (bằng Tiếng Đức) viewcontent.cgi?article=3209&context=etd. Korabik, Karen, Donna S. Lero, và Denise L. Whitehead. 2007. Sổ tay Nghiên cứu Hài hoà Gia đình và Công việc: Nghiên cứu, Lý thuyết, và Thực hành Tốt. Tạp chí Academic, Elsevier Inc. Lott, Yvonne. 2017. Linh hoạt – Câu hỏi Công bằng. Báo cáo tài trợ nghiên cứu từ Quỹ Hans-Böckler-Stiftung. Mangold, Werner. 1973. “Thảo luận Nhóm”. Trong: König, Ralf (Biên tập): Sổ tay Nghiên cứu Xã hội Thực nghiệm. Stuttgart, S.228–59 (bằng Tiếng Đức). Mead, George Herbert. 1934. Trí não, Bản Thân, và Xã hội. Chica-go: Tạp chí Đại học Chicago. Meuser, Michael. 2006. “Đôi bạn nghề.” Trong: Những câu hỏi quan trọng 2006. Morton, Matthew, Jeni Klugman, Lucia Hanmer, và Dorothe Sing-er. 2014. Vấn đề Giới tại Nơi làm việc: Báo cáo Phụ lục Báo cáo Phát triển Thế giới về Việc làm. Washington, DC: Ngân hàng Thế giới. Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2016. Việt Nam 2035 – Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ. Washington, DC: Nhóm Ngân hàng Thế giới. Ngân hàng Thế giới. 2011. Báo cáo Đánh giá Giới ở Việt Nam. Hà Nội: Ngân hàng Thế giới Ngân hàng Thế giới. 2017. Khung Quan hệ Đối tác Quốc gia cho Nước Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Washington, DC: Nhóm Ngân hang Thế giới. Ngân hàng Thế giới. 2019a. Đề xuất Sửa đổi Bộ Luật Lao động nhằm Thúc đẩy Bình đẳng Giới. Báo cáo Chính sách. Wash-ington DC: Ngân hàng Thế giới. Ngân hàng Thế giới. 2019b. Tỷ lệ Tham gia Lực lượng Lao động: các Quốc gia và Nền Kinh tế. Washington DC: Ngân hàng Thế giới. Osborne, Helen. 2017. “Tinh thần Doanh nghiệp Vi mô và Giới.” Tài liệu không công bố. Ngân hàng Thế giới. Peters, T. 2015. Tinh thần Lãnh đạo. Wiesbaden. (bằng Tiếng Đức). Puhlmann, Angelika. 2005. Vai trò của Cha Mẹ trong Lựa chọn Nghề nghiệp của Con. Bài nghiên cứu của BIBB (bằng Tiếng Đức) Pupos, V. 2014. “Việt Nam.” Trong Giữa Linh hoạt và Ổn định: Sự Gia tăng của Việc làm Phi Tiêu chuẩn ở Một số Nước AsSEAN, biên soạn bởi M. Serrano: 136–66. Jakarta. 41 Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF). 2012. Trẻ em và Mục tiêu Phát triển Bền vững. Góc nhìn: Mục tiêu Phát triển Thiên nhiên kỉ và Trẻ em Việt Nam. https://www.unicef.org/Vietnam/ research-and-reports. Quỹ Thanh niên Quốc tế. 2013. Nghiên cứu Điển hình về Tư vấn Hướng nghiệp. Chuẩn bị cho Thanh niên vào Thế kỷ 21. Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc. 2016. Báo cáo Khảo sát Thực trạng và Cơ chế Quản lý các Nhóm trẻ, Lớp Mẫu giáo Tư thục Độc lập ở Việt Nam. Hà Nội: UNICEF. Sak, Ramazan, Tim Rohrmann, Íkbal Tuba, Şahin Sak, và Gabriele Schauer. 2018. Quan điểm của Cha Mẹ về Người Lao động Nam ECEC: So sánh giữa các Quốc gia.” Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục Trẻ em Giai đoạn Đầu đời Châu Âu 30 (1): 1–13. https://doi.org/10.1080/13502 93X.2018.1556535. Seddigh, Ruohollah, Esmat Abdollahpour, Somayeh Azarnik, Behnam Shariati, và Amir-Abbas Keshavarz-Akhlaghi. 2016. “Vẫn Thi Đại học dù Trượt nhiều lần: Nghiên cứu Định lượng về Kinh nghiệm Thí sinh.” Tạp chí Giáo dục Y tế Quốc tế 2016/7: 345–53. Shell Youth Study. 2015. Nghiên cứu Thanh niên Shell 17. https://www.shell.de/ueber-uns/ die-shelljugendstud-ie/multimedialeinhalte/_ jcr_content/par/expandablelist_643445253/ expandablesection.stream/1456210165334d 0f5d09f09c6142df03cc804f0fb389c2d39e167 115aa86c57276d240cca4f5f/flyer-zur-shell- jugendstudie-2015-auf-deutsch.pdf (bằng tiếng Đức). Schmillen, Achim, và Truman G. Packard. 2016. Thể chế, Quy định, và Can thiệp ở Thị trường Lao động Việt Nam. Nghiên cứu chính sách số 7587. Ngân hàng Thế giới. Schoyerer, Gabriel, và Nina Weimann-Sandig. 2015. “Dịch vụ Chăm sóc Gia đình Ban ngày ở Đức: Khác biệt giữa Tầm nhìn và Thực tế.” Tạp chí Giáo dục Mầm non (JECER) 4: 2–21. Smith, William, Nguyễn Ngọc Anh, và Đỗ Quỳnh Chi. 2016. Triển vọng Nghề nghiệp ở Việt Nam. Bài nghiên cứu DEPO-CEN. depocenwp.org/upload/pubs/2016/032016.pdf. Tillmann, Kristen. 2015. “Ảnh hưởng của Cha Mẹ đến Nguyện vọng Nghề nghiệp của Sinh viên.” Nghiên cứu Sinh viên. Đại học Georgia Southern. The Economist . 2015. “Lợi ích của Chế độ T h ai s ản ch o Nam .” T he E conomi s t , May 14 . . https : / /w w w.economist .com/ t h e - e c o n o m i s t - e x p l a i n s / 2 0 1 5 / 0 5 / 1 4 / the-benefits-of-paternity-leave. Tổ chức Lao động Quốc tế. 2014. Khảo sát Lực lượng Lao động Việt Nam. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO). 2015. Bình đẳng Giới trong Tuyển dụng và Thăng tiến ở Việt Nam. Hà Nội: ILO. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO). 2016. Tổ chức Công nhân trong Nền Kinh tế Phi chính thức. ILO. Tóm tắt chính sách. Tổ chức Lao động Quốc tế. 2018. Việc làm và Môi trường Bền vững ở Châu Á Thái Bình Dương. Tổ chức Lao động Quốc tế. (Tháng 4/2020)_COVID-19 và Thị trường Lao động Việt Nam. Tổ chức Phụ nữ Liên Hiệp Quốc và Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc. (Tháng 6/2020): Báo cáo Tóm tắt. Tác động Kinh tế - Xã hội của COVID-19 lên Hộ Gia đình dễ Tổn thương và Doanh nghiệp ở Việt Nam: Đánh giá Nhạy cảm Giới Trung tâm Dịch vụ Việc làm Tỉnh Điện Biên. 2017. Trung tâm Dịch vụ Việc làm Tỉnh Điện Biên. Báo cáo số 322/BC-TTGTVL. Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. 2016. Báo cáo Năm năm Thực hiện Chương trình Quốc gia về Bình đẳng Giới ở Tp. Hồ Chí Minh, Giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch Giai đoạn 2016-2020. Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. 2017. Báo cáo Tình hình Phát triển Kinh tế Xã hội Thành phố Năm 2017 và Kế hoạch Năm 2018. Báo cáo số 217/BC-UBND. Viện Khoa học Lao động và Xã hội và Viện Phát triển Phụ nữ Hàn Quốc (KWDI). 2014. Vấn đề giới trong đào tạo nghề - phát hiện chính từ phân tích số liệu khảo sát quốc gia. Hà Nội: ILSSA và KWDI. Vu, Koung. 2016. Cải cách Kinh tế và Tăng trường: So sánh Việt Nam và Trung Quốc. https://www. researchgate.net/publication/266574442. Weimann-Sandig, Nina. 2014. Tham gia tại Nơi làm việc trong những Ngành nghề Áp lực giữa Toàn cầu hoá và Đại diện Hiệu quả của các Lợi ích. Tiềm năng kích hoạt và giới hạn của việc tổ chức lại quyền đồng quyết định trong các tiện ích công cộng. Nghiên cứu Điển hình Xã hội học. Hamburg. (tiếng Đức). West, Candace, và Don H. Zimmerman. 1987. “Thực hiện Giới.” Giới và Xã hội: Công bố Chính thức của các Nhà Xã hội học về Phụ nữ trong Xã hội 1: 125–51. 42 PHỤ LỤC 1. THÔNG TIN NGƯỜI THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM VÀ PHỎNG VẤN NGƯỜI AM HIỂU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Thảo luận nhóm tập trung Sinh viên nữ Đại học Tôn Đức Thắng Sinh viên nam Đại học Tôn Đức Thắng Nữ thất nghiệp có trình độ Nam thất nghiệp, thu nhập từ vợ Mẹ đơn thân Nữ khuyết tật Giám đốc điều hành và giám đốc quản trị nguồn nhân lực Sinh viên/học viên nữ tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Cao đẳng nghề TP Hồ Chí Minh Sinh viên/học viên nam tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Cao đẳng nghề TP Hồ Chí Minh Sinh viên nữ tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập Sinh viên nam tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập Phỏng vấn những người am hiểu tình hình Quản lý nữ cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Cao đẳng nghề TP Hồ Chí Minh Quản lý nam cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngDoanh nghiệp dịch vụ việc làmoài công lập Quản lý nam Trung tâm dịch vụ việc làm TP. Hồ Chí Minh Quản lý Doanh nghiệp dịch vụ việc làm Khách hàng nữ 1 của Trung tâm dịch vụ việc làm TP Hồ Chí Minh hách hàng nữ 2 của Trung tâm dịch vụ việc làm TP Hồ Chí Minh Khách hàng nam của Trung tâm dịch vụ việc làm TP Hồ Chí Minh Khách hàng nữ 1 Doanh nghiệp dịch vụ việc làm Khách hàng nữ 2 Doanh nghiệp dịch vụ việc làm TỈNH ĐIỆN BIÊN Thảo luận nhóm tập trung Nữ, thất nghiệp, có trình độ Mẹ đơn thân Phụ nữ quay trở về nông thôn Nữ dân tộc Thái Nam dân tộc Thái Nữ dân tộc H’Mong Nam dân tộc H’Mong Sinh viên nữ tại trường dạy nghề Sinh viên nam tại trường dạy nghề Phụ huynh có con từ 16–22 tuổi (nông thôn) Phỏng vấn người am hiểu tình hình Quản lý nam trường nghề (công lập) Quản lý Trung tâm dịch vụ việc làm Khách hàng nữ 1 của Trung tâm dịch vụ việc làm Khách hàng nữ 2 của Trung tâm dịch vụ việc làm Khách hàng nam của Trung tâm dịch vụ việc làm Phó Phòng việc làm Sở LĐTBXH Điện Biên Mẹ đơn thân có con từ 16–22 tuổi 43 QUẢNG NAM Thảo luận nhóm tập trung Sinh viên nữ tại trường Đại học Quảng Nam Sinh viên nam tại trường Đại học Quảng Nam Nữ, thất nghiệp, có trình độ (nông thôn) Nam, thất nghiệp, dựa thu nhập của vợ (thành thị) Mẹ đơn thân (thành thị) Nữ khuyết tật (nông thôn) Giám đốc điều hành và giám đốc quản trị nguồn nhân lực Phụ nữ quay trở về nông thôn Sinh viên nam tại trường Cao đẳng công nghệ Sinh viên/học viên nữ tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Cao đẳng Phương Đông Sinh viên/học viên nam tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Cao đẳng Phương Đông Cha mẹ có con từ 16–22 tuổi (nông thôn) Phỏng vấn người am hiểu tình hình Quản lý Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam Quản lý Cao đẳng Phương Đông Quản lý nam, Trung tâm Dịch vụ Việc làm Cán bộ nữ Trung tâm dịch vụ việc làm Khách hàng nam của Trung tâm dịch vụ việc làm Khách hàng nữ 1 của Trung tâm dịch vụ việc làm Khách hàng nữ 2 của Trung tâm dịch vụ việc làm Trưởng Phòng Lao động Việc làm Sở LĐTBXH Quảng Nam Hà Nội Thảo luận nhóm tập trung Sinh viên nữ (đại học) Nữ học viên cao học có gia đình Sinh viên nam (đại học) Nữ, thất nghiệp, có trình độ (nông thôn) Nam, thất nghiệp, dựa thu nhập của vợ (thành thị) Mẹ đơn thân (nông thôn) Nữ, khuyết tật Giám đốc điều hành và giám đốc quản trị nguồn nhân lực Nữ, quay trở về nông thôn Sinh viên nữ tại Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội Sinh viên/học viên nam tại Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội Sinh viên nữ tại Cao đẳng nghề Công thương Việt Nam Sinh viên nam Cao đẳng nghề Công thương Việt Nam Phụ huynh có con từ 16–22 tuổi (thành thị) Phỏng vấn người am hiểu tình hình Quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập Quản lý, nam, cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập Quản lý, nam, Trung tâm dịch vụ việc làm Hà Nội Quản lý, nam, Công ty cung ứng nhân lực VHR Khách hàng nam của Trung tâm dịch vụ việc làm Hà Nội Khách hàng nữ 1 của Trung tâm dịch vụ việc làm Hà Nội Khách hàng nữ 2 của Trung tâm dịch vụ việc làm Hà Nội Khách hàng nam Công ty cung ứng nhân lực VHR Khách hàng nữ 1 Công ty cung ứng nhân lực VHR Khách hàng nữ 2 Công ty cung ứng nhân lực VHR 44 HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM Nhà xuất bản Hồng Đức - Địa chỉ: 65 Tràng Thi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội - Email: nhaxuatbanhongduc@yahoo.com - Điện thoại: 04.3 9260024 – Fax: 04.3 9260031 Chịu trách nhiệm xuất bản: Giám đốc Bùi Việt Bắc Biên tập: Nguyễn Phương Mai Trình bày: Hoanghaivuong Ảnh bìa 1: World Bank In 300 cuốn, khổ 21cm x 28cm tại Công ty TNHH đầu tư và phát triển in Công nghiệp Xuân An, 199 ngõ Quan Thổ 1, P. Ô Chợ Dừa, Q. Đống Đa, Hà Nội Số XNĐKXB: 4217-2020/CXBIPH/32 - 78/HĐ Số QĐXB của NXB: 736/QĐ-NXBHĐ Mã số sách tiêu chuẩn quốc tế - ISBN: 978-604-318-051-0 In xong và nộp lưu chiểu năm 2020. NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC Với sự hỗ trợ của: 8 Đào Tấn, quận Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: +84 24 37740100 Fax: +84 24 37740111 Website: www.dfat.gov.au Tầng 8, 63 Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: +84 24 39346600 Fax: +84 24 39346597 Website: www.worldbank.org/en/country/vietnam
File đính kèm:
- bao_cao_nhan_thuc_ve_bat_binh_dang_gioi_tai_thi_truong_lao_d.pdf