Bài giảng Vật liệu điện - Chương 3: Các quá trình vật lý trong điện môi
Sự phân cực của điện môi
Mỗi chất điện môi (cách điện) được đặc trưng bởi hằng số
điện môi εr (εr>1)
Hằng số điện môi đo lường mức độ phản ứng của vật liệu khi
chịu tác động của điện trường ngoài
a. Hằng số điện môi
Vật liệu εr
Không khí 1,00059
Giấy 3,7
Thủy tinh 4-6
Nước 80
Điện tích trên bề mặt điện cực tăng lên khi điện môi lấp
đầy khe hở giữa các bản cực
* Thí nghiệm 1: Tụ điện được nối kết với điện áp không đổi Trước khi chèn khối điện môi, tụ điện có điện dung Co và tổng
điện tích trên bản cực là Qo
Sau khi chèn khối điện môi: tụ điện có điện dung C và tổng
điện tích tăng εr lần từ Qo lên Q (quan sát từ thí nghiệm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vật liệu điện - Chương 3: Các quá trình vật lý trong điện môi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vật liệu điện - Chương 3: Các quá trình vật lý trong điện môi
ectơ n của bề mặt điện môi góc θ nP PP == θσ cosMật độ điện tích mặt do phâncực gây ra có độ lớn bằng thành phần pháp tuyến của vectơ cường độ phân cực E P n nP θ h l lAlQp PPt .σ== θcos... lA p hA pP tt == - + Cường độ điện trường trung bình tạo bởi phân cực h A + + + + + + + + + + - - - - - - - - - - +QP -QP ≈ h A P extE . PE o P oo P o P P PE P A QE ε εε σ ε −= ===Định lý Gauss Vectơ cảm ứng điện D c. Tương quan giữa hằng số điện môi và cường độ phân cực - Chân không ooo ED ε= - Điện môi: điện tích trên bản cực tăng một lượng QP từ Qo lên Q r o Po Q Q QQQ ε= += Từ định luật Gauss (*)rorooro DEA Q A QD εεεε ==== Sau khi chèn khối điện môi, cảm ứng điện D tăng εr lần (**)PDPE A QQ A QD oooPoPo +=+=+= + == εσσ Ngoài ra Sự phân cực của điện môi làm tăng cảm ứng điện D Do (**)PDPE A QQ A QD oooPoPo +=+=+= + == εσσ Từ * và ** E P EP PEE o r or oro ε ε εε εεε +=⇒ −=⇒ += 1 )1( (*)ED roεε= c. Tương quan giữa độ cảm điện môi và hệ số phân cực Độ cảm điện môi (χ): diễn tả mức độ dễ bị phân cực của điện môi dưới tác động của điện trường ngoài EP oχε= Hệ số phân cực điện môi (α): đặc trưng cho khả năng phân cực của phân tử điện môi (Fm2) Ep α= Mà ENNpP α== N: mật độ phân tử α ε χ χεα N EEN o o 1 =⇒ =⇒ d. Tương quan giữa độ cảm điện môi và hằng số điện môi E P o r ε ε +=1 EP oχε= o r N ε αχε +=+= 11 Điện trường tổng hợp trong điện môi o extPext Pext PEEEE EEE ε −=−=⇒ += ( ) EP or εε 1−= Với: r ext rext EE EE ε ε =⇔ =⇒ Phân cực điện môi làm tăng điện trường ngoài lên εr lần nhưng điện trường tổng E không đổi trước và sau khi đặt khối điện môi Eext EP + + + + + + - - - - - - E e. Điện trường cục bộ và phương trình Clausius -Mossotti Điện trường cục bộ là điện trường thực tế tại một điểm nào đó bên trong điện môi Điện trường cục bộ cực đại lớn hơn điện trường trung bình của điện môi Xem như lưỡng cực điện có hình cầu, điện trường cục bộ cực đại tại tâm cầu Eloc 321 EEEEloc ++= E1: cường độ điện trường ngoài do điện áp gây nên d VEE ==1 E2: cường độ điện trường do các điện tích trên mặt cầu gây ra o PE ε32 = E3: cường độ điện trường do các điện tích bên trong mặt cầu gây ra 03 =E ( ) EEEPE EEEE r o or o loc 3 2 3 1 3 321 + = − +=+= ++= ε ε εε ε locEp α=Mà locENNpP α==⇒ N: mật độ phân tử Ngoài ra ( ) EP or εε 1−= (*) (**) (***) Từ (*), (**) và (***) or r N ε α ε ε 32 1 = + − Phương trình Clausius Mossotti Tính được thông số vĩ mô εr từ thông số vi mô α Điện môi được chia ra làm 02 loại: điện môi có cực tính và điện môi không cực tính Điện môi cực tính chứa các mômen lưỡng cực điện cố định (ví dụ: nước) Eo = 0 Mômen lưỡng cực sắp xếp ngẫu nhiên, hỗn loạn ⇒ không gây ra điện trường trong Eo > 0 Mômen lưỡng cực điện định hướng theo điện trường ngoài ⇒ tạo nên điện trường trong ngược hướng điện trường ngoài f. Phân loại điện môi Điện môi không cực tính không chứa các mômen lưỡng cực điện. Mômen lưỡng cực điện chỉ xuất hiện khi có tác động của điện trường ngoài Eo = 0 không có lưỡng cực điện cố định Eo > 0 Xuất hiện mômen lưỡng cực điện cảm ứng ⇒ tạo nên điện trường trong ngược hướng điện trường ngoài g. Các dạng phân cực xảy ra trong điện môi Phân cực điện tử E=0; không tồn tại moment lưỡng cực điện E>0, xuất hiện moment lưỡng cực điện Mây điện tử Hạt nhân Tâm điện tích âm - Xuất hiện moment lưỡng cực điện tạm thời do cảm ứng - Thời gian phân cực nhỏ, sự phân cực biến mất tức thời khi E = 0 - Không sinh ra tổn hao Phân cực Ion - Xảy ra trong các điện môi có liên kết ion - Xuất hiện tổng moment điện tạm thời do cảm ứng -Thời gian phân cực nhỏ, sự phân cực biến mất tức thời khi E = 0 - Không sinh ra tổn hao E=0; không tồn tại tổng moment điện E>0; xuất hiện tổng moment điện 0=+= −+ pppt 0'' >+= − + pppt Phân cực lưỡng cực - Xảy ra trong các điện môi cực tính (nước, rượu cồn, acetone, các dung dịch điện phân, khí cực tính) - Điện môi cực tính tồn tại lưỡng cực điện cố định - Thời gian phân cực lớn, sự phân cực biến mất từ từ khi E = 0 - Phụ thuộc nhiệt độ - Sinh ra tổn hao pt=0 pt>0 a) Phân tử HCl sở hữu moment lưỡng cực điện cố định b) E=0, Các phân tử chuyển động nhiệt hỗn loạn ⇒ tổng moment điện bằng 0 c) E>0, lưỡng cực điện chịu tác động của moment cơ để định hướng moment điện theo điện trường ngoài d) E>0, các lưỡng cực điện bị quay đảo theo hướng của điện trường ngoài thắng chuyển động nhiệt ⇒ tổng moment điện lớn hơn 0 Phân cực kết cấu - Xảy ra trong các điện môi có cấu tạo không đồng nhất hoặc cấu trúc lớp cách điện - Bản chất của phân cực kết cấu là sự tập trung điện tích tại bề mặt tiếp xúc giữa hai vật liệu hoặc giữa hai vùng của cùng một vật liệu - Thời gian phân cực lớn - Sinh ra tổn hao Cathode Anode Điện tích chuyển động Điện tích đứng yên Điện tích tích lũy Điện môi Bề mặt tiếp xúc Điện tử bị bắt giữ tại bề mặt tiếp xúc h. Điều kiện biên tại bề mặt tiếp xúc giữa hai chất điện môi E1 E2 EN2 EN1 Et2 Et1 Tính chất bảo toàn của điện trường 2 2 1 1 2121 00 εε tt tttt C DD EEwEwEEdL =⇒ =⇔=∆−∆⇒=∫ Định luật Gauss 2121 0 NNNN S DDDDQDdS =⇔=−⇒=∫ 1 2 2 1 2211 ε ε εε =⇔ =⇒ N N NN E E EE Tại bề mặt tiếp xúc, Thành phần tiếp tuyến của cường độ điện trường Et liên tục Thành phần pháp tuyến của cảm ứng điện DN liên tục 2. Tổn hao điện môi (trình bày bằng phấn) Công suất tổn hao điện môi trên 1 đơn vị thể tích )/(tan 32 mWEP roV δεωε= Công suất tổn hao điện môi 2 2 2 2 2 tan tan tan )(tan UC U d A Ad d U WVEVPP ro ro roV δω δεωε δεωε δεωε = = = == 3. Tính dẫn điện của điện môi a. Khái niệm chung Dòng điện đi trong điện môi bao gồm 2 thành phần: dòng điện rò và dòng điện phân cực pcr III += DC: dòng phân cực tồn tại trong thời gian quá độ hay khi đóng, ngắt điện AC: dòng phân cực tồn tại trong suốt thời gian đặt điện áp Dòng điện rò (Ir) dùng để đánh giá chất lượng vật liệu cách điện - Ir nhỏ: cách điện tốt (điện trở cách điện khối (Rv) của điện môi lớn) - Ir lớn: cách điện kém (điện trở cách điện khối (Rv) của điện môi nhỏ) Điện trở cách điện khối của điện môi (đo ở điện áp DC bằng Megohmmeter): r v I UR = Điện trở suất khối của điện môi: )( m h ARvv Ω=ρ Điện dẫn suất khối của điện môi: )/(1 mS v v ρ σ = Điện trở suất mặt của điện môi: đặc trưng cho khả năng ngăn cản dòng điện rò trên bề mặt của điện môi )(1)( S l dR s sss ρ σρ =⇒Ω= d: chiều dài điện cực l: khoảng cách giữa hai điện cực l d Cách điện Điện trở suất khối của một số vật liệu b. Điện dẫn của điện môi Mật độ dòng điện dẫn chạy trong khối điện môi )/( 2mAEnqnqvJ µ== n: mật độ điện tích tự do trong khối điện môi (1/m3) q: giá trị điện tích (C) v: vận tốc trung bình của các điện tích (m/s) µ: độ linh động điện tích (m2/(V.s)) E: điện trường trong điện môi (V/m) Tổng quát, trong điện môi có thể tồn tại các điện tử tự do, điện tích âm và điện tích dương. ( )[ ] )/( 2mAqEnnnJ ee −−++ ++= µµµ Điện dẫn điện môi được chia làm ba loại dựa vào loại điện tích cấu thành dòng điện dẫn: - Điện dẫn điện tử: điện dẫn được tạo nên từ các điện tử tự do - Điện dẫn ion: điện dẫn được tạo nên từ các ion dương và âm - Điện dẫn điện di: điện dẫn được tạo thành từ các phân tử tạp chất được tích điện c. Điện dẫn của điện môi khí Trong chất khí luôn tồn tại các điện tích tự do: các điện tử, các ion dương và ion âm do quá trình ion hóa và kết hợp tự nhiên Quá trình ion hóa tự nhiên: quá trình tách điện tử ra khỏi phân tử trung hòa do các yếu tố tự nhiên (bức xạ mặt trời, sóng ngắn, các tia phóng xạ) → tuy nhiên số lượng điện tích do ion hóa tự nhiên ít → điện dẫn thấp → chất khí là chất cách điện tốt trong điện trường thấp Quá trình kết hợp: tái hợp ion dương và điện tử thành phân tử trung hòa Quá trình ion hóa và kết hợp diễn ra song song → tồn tại một số lượng nhất định điện tử tự do Khi cường độ điện trường ngoài nhỏ: các điện tích sinh ra do ion hóa tự nhiên chuyển động định hướng tạo dòng điện có giá trị nhỏ (điện dẫn không tự duy trì) Khi cường độ điện trường đủ lớn, các điện tích chuyển động khi va chạm với các phân tử trung hòa sẽ gây ra ion hóa → số lượng điện tích tăng theo hàm mũ → dòng điện tăng mạnh (điện dẫn tự duy trì) Đặc tính điện áp - dòng điện của chất khí (V-A) - Đặt lên khe hở không khí một điện áp DC và tăng từ thấp đến điện áp phóng điện - Giai đoạn OA: I tăng tuyến tính theo U (định luật Ohm) - Giai đoạn AB: I = const (giai đoạn bão hòa) - Giai đoạn BC: dòng điện tăng nhanh (chất khí bị phóng điện) UUBDUTDT Công thức tổng quát tính điện dẫn suất khối ∑= i iiv nq µσ Điện môi rắn: tồn tại dòng điện chạy trong khối điện môi và trên bề mặt điện môi → hình thành điện dẫn suất khối và điện dẫn suất mặt d. Điện dẫn của điện môi rắn Đối với điện môi rắn, năng lượng để di chuyển điện tử bằng khoảng 10 lần năng lượng để di chuyển ion (Ví dụ: NaCl, năng lượng dịch chuyển Na+ là 0.8eV trong khi để dịch chuyển điện tử cần năng lượng 6 eV) ⇒ điện dẫn ion chiếm ưu thế Điện môi rắn có cấu tạo tinh thể ion: điện dẫn ion do sự chuyển dịch của các ion dưới tác động của chuyển động nhiệt - Nhiệt độ thấp: các ion của tạp chất (điện dẫn tạp chất) - Nhiệt độ cao: các ion tạp chất và ion của mạng tinh thể điện môi (điện dẫn riêng) Điện môi rắn có cấu tạo tinh thể nguyên tử/phân tử: điện dẫn ion do sự chuyển dịch của các ion tạp chất Các ion tại nút mạng sẽ phân cực các phân tử, nguyên tử xung quanh Các lưỡng cực này tự sắp xếp để ngăn cản chuyển động của các ion → xuất hiện “rào cản điện thế” xung quanh các ion (Wi) “Khiếm khuyết Schottky” → Ion dịch chuyển ra bề mặt điện môi → “chỗ khuyết” tại nút mạng Ion dịch chuyển vào các chỗ khuyết tạo dòng điện * Điện dẫn riêng Wi Để xuất hiện dòng điện do chuyển dịch của các ion cần phải - Cung cấp năng lượng tạo ra một “chỗ khuyết” (Ws/2) - Cung cấp năng lượng để vượt qua rào cản điện thế Wi Điện dẫn do ion của tinh thể tạo nên được xác định theo công thức thực nghiệm )exp( kT W o σσσ −= Với: σ o: là hàm số của nhiệt độ và các thông số khác nhưng ít phụ thuộc nhiệt độ Wσ : “năng lượng kích thích” (activation energy) = Wi+Ws/ 2 k: hằng số Boltzmann T: nhiệt độ (K) * Điện dẫn tạp chất Ví dụ: trong PVC có thể tồn tại các ion như sau: H3O+, Na+, K+, OH- , Br- Tổng quát, trong điện môi rắn tồn tại phân tử AB có khả năng phân ly thành ion A+ và B- −+ +↔ BAAB ooo fNfNNf →− )1( Nồng độ sau phân ly No: nồng độ phân tử AB trước khi phân ly f: tỉ lệ phần phân tử bị phân ly Ở trạng thái cân bằng, hệ số phân ly theo định luật “tác dụng khối lượng” được tính: ( ) oo o AB BA Nf f Nf Nf C CCK − = − == −+ 11 222 Quá trình phân ly được kích hoạt bởi nhiệt lượng nên hệ số phân ly K được xác định: −= kT WKK r d o ε exp Ko: hằng số Wd: năng lượng phân ly Khi mức độ phân ly thấp f << 1, ( ) 2/1 2/1 2 oo o o KNfNN KfNfK =⇒ =⇒≈ ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) −+= −+= + −= += −+ −+ −+ −+ kT WNKq kT WNKq kT WNKq qfN d oo d oo d oo o ε µµ ε µµ µµ ε µµσ 2 exp exp exp 2/1 2/1 2/1 2/1 Nếu AB chỉ bao gồm các phân tử có khả năng phân ly, điện dẫn được tính như công thức sau: ⇒ Điện dẫn ion tỉ lệ thuận với nhiệt độ Đồ thị quan hệ giữa độ dẫn điện và nhiệt độ Điện dẫn tạp chấtĐiện dẫn riêng A có nồng độ tạp chất cao hơn cao hơn B * Điện trường cao (>100 kV/cm) Xuất hiện dòng điện điện tử do hiệu ứng Poole-Frenkel→ ngoài điện dẫn ion, điện môi còn có điện dẫn điện tử E Ec φ 2/1EPFβφ =∆ Mức năng lượng của tạp chất có khả năng cho điện tử + Rào cản điện thế khi E=0 Rào cản điện thế khi E>0 Vùng hóa trị Vùng dẫn Điều kiện xuất hiện điện tử tự do o Điện trường cao → xuất hiện hiệu ứng Poole-Frenkel → giảm giá trị cực đại của rào cản điện thế 1 lượng ∆φ về phía ngược chiều điện trường o Điện môi chứa các tạp chất có khả năng cho điện tử có mức năng lượng nằm trong vùng cấm và thấp hơn vùng dẫn nhiều o Dưới tác động của năng lượng nhiệt, điện tử dễ dàng chuyển từ mức tạp chất sang vùng dẫn → điện tử tự do → điện dẫn điện tử Điện dẫn điện tử được xác định: = kT EPF o 2 exp 2/1β σσ 2/13 = piε β qPF Với Hằng số Poole-Frenkel; 2 exp −= kT fo φσ * Điện dẫn mặt (đọc tài liệu) Phụ thuộc rất lớn vào tình trạng bề mặt điện môi và điều kiện môi trường Các biện pháp nâng cao điện trở suất mặt e. Điện dẫn của điện môi lỏng Tồn tại hai loại điện dẫn: điện dẫn ion và điện dẫn điện di Đối với điện môi lỏng tinh khiết: điện dẫn ion của bản thân điện môi Đối với điện môi lỏng kỹ thuật: điện dẫn ion của bản thân điện môi, điện dẫn ion của tạp chất và điện dẫn điện di Điện dẫn của điện môi lỏng tỉ lệ với cường độ điện trường và nhiệt độ Phụ thuộc vào cực tính của điện môi, điện dẫn tăng khi hằng số điện môi tăng Dầu cách điện mới: σ = 10-13-10-14 (S/cm) Dầu cách điện tinh khiết: σ = 10-19 (S/cm) * Khái niệm chung * Đặc tính Volt-Ampere Dầu cũ, -U < Uth: I tăng tuyến tính (điện dẫn ion) - U > Uth: I tăng nhanh dẫn đến phóng điện (điện dẫn điện di, quá trình phân ly tăng, hiệu ứng schottky, quá trình ion hóa) Dầu tinh khiết - Xuất hiện giai đoạn bảo hòa (tất cả ion sinh ra do qua trình phân ly đều di chuyển hết về các điện cực) I U Dầu cũ Dầu tinh khiết Uth * Điện dẫn ion của điện môi lỏng kỹ thuật Chứa tạp chất Phân tử tạp chất dễ phân ly hơn phân tử điện môi → điện dẫn ion tạp chất chiếm ưu thế Khi nhiệt độ tăng, độ nhớt của điện môi giảm → các ion dễ di chuyển hơn → điện dẫn tăng Điện dẫn ion được tính theo công thức: ( ) +− += −+ kT W kT W rr qNK r d o oo σ εpiη σ 2 exp11 6 22/1 Với: No: nồng độ tạp chất phân ly ηo: độ nhớt tại To r+, r-: bán kính ion dương và âm * Điện dẫn điện di của điện môi lỏng kỹ thuật Do sự chuyển động của các phần tử mang điện tích dưới tác dụng của điện trường bên ngoài Tạp chất trong điện môi lỏng kỹ thuật: giọt nước, sợi cellulose, acid, hạt keo, hạt kim loại Do chuyển động nhiệt các phân tử tạp chất ma sát với phân tử điện môi → bị nhiễm điện εtc>εđm: tạp chất nhiễm điện dương, ngược lại nhiễm điện âm Điện dẫn điện di được tính theo công thức: η ε σ 223 EKNr r = Với: N: mật độ hạt tạp chất r: bán kính hạt tạp chất (xem như hình cầu) 27 2 25 oK εpi=
File đính kèm:
- bai_giang_vat_lieu_dien_chuong_3_cac_qua_trinh_vat_ly_trong.pdf