Bài giảng Nhân giống cây trồng
I. MỤC TIÊU
- Trình bày được tầm quan trọng của hạt giống cây rừng, thời vụ thu hái, kỹ thuật
thu hái, chế biến, bảo quản hạt giống cây rừng và phương pháp kiểm tra phẩm chất hạt
giống.
- Nhận biết được độ chín của quả và hạt, thực hiện được kỹ thuật tách quả lấy hạt
đối với quả khô, quả thịt. Có kỹ năng kiểm tra phẩm chất hạt và bảo quản hạt giống bằng
phương pháp cất khô, cất ẩm đúng kỹ thuật.
- Đảm bảo vệ sinh, an toàn, tiết kiệm hạt giống.
II. NỘI DUNG BÀI HỌC
1.1. Thu hái hạt giống
1.1.1. Chọn cây lấy giống
Tại mỗi địa phương cần có rừng giống hoặc vườn giống chuyên doanh để phục vụ
công tác trồng rừng ở nơi đó. Nhưng trong thực tế sản xuất hiện nay thường phải lấy hạt
giống ở những khu rừng tự nhiên hay rừng trồng kinh tế sẵn có để phục vụ trồng rừng.
8Muốn hạt giống có chất lượng cao thì khi tiến hành lấy giống ở những khu rừng này cần
phải biết cách chọn cây lấy giống. Nguyên tắc và các bước làm như sau:
- Nên lấy giống trong vùng phân bố của loài cây đó vì ở đó cây sinh trưởng tốt, có
sản lượng cao. Nếu cây giống của địa phương không đủ phải đưa từ nơi khác đến, nên lấy
ở vùng xung quanh gần nhất, gần giống nhau về biên độ sinh thái, khí hậu, đất đai.
- Chọn những khu rừng có sức sinh sản cao, chưa bị dịch sâu bệnh hoặc lửa rừng
phá hoại lần nào. Tuổi của rừng lấy giống nên ở giai đoạn thành thục, không nên ở giai
đoạn già cỗi.
- Trong những khu rừng đó tiến hành lấy giống ở những cây tuổi còn trẻ, gần
thành thục và đầu thời kỳ thành thục có đường kính, chiều cao từ trung bình trở lên, thân
cây thẳng, tròn đều, tán lá cân đối, không bị sâu bệnh, tỉa cành tự nhiên tốt. Không được
lấy giống ở những cây sinh trưởng kém, cong queo, sâu bệnh hoặc bị chèn ép, lệch tán, bị
trích nhựa.
1.1.2. Nhận biết độ chín của quả và hạt giống
Nhận biết hạt chín để thu hái đúng lúc. Nếu thu hoạch hạt còn non, chất dự trữ
chưa tích luỹ được đầy đủ, lượng nước trong hạt còn nhiều, hạt sẽ khó bảo quản, chóng
mất sức nảy mầm. Nếu thu hoạch quá muộn hạt có thể rơi rụng hoặc bị gió đưa đi xa,
hoặc chim thú ăn hại. Trên thực tế thu hoạch hạt giống bắt đầu từ việc thu hái quả, cho
nên trước hết cần phải nhận biết quả chín.
* Nhận biết quả chín
Thông thường người ta căn cứ vào hình thái, màu sắc vỏ quả để nhận biết độ chín
của nó.
- Loại quả khô: Khi chín vỏ quả thường chuyển màu như chuyển từ màu xanh
sang màu vàng (quả phi lao) hoặc sang màu canh dán (quả thông) hoặc sang màu xám có
mốc trắng (quả xà cừ), vỏ quả nhăn hoặc có vết nứt.thường các loại quả khô này khi quả
chín nếu không thu hái kịp thời hạt sẽ rơi rụng và bị gió đưa đi như thông, phi lao, bạch
đàn.
- Loại quả thịt, quả mọng: Căn cứ vào màu sắc và độ cứng của vỏ quả. Khi chín
vỏ quả chuyển sang màu đỏ, màu đen hoặc màu vàng sẫm, phần vỏ thịt mềm. Các loại
quả này khi chín thường bị chim thú ăn hại.
* Nhận biết hạt chín
Đa số các loài cây hạt chín có liên hệ với quả chín. Thông thường là khi quả chín
thì hạt cũng chín. Nhưng để xác định chắc chắn và loại trừ những ngoại lệ thì chúng ta có
thể nhận biết hạt chín bằng cách:
- Căn cứ vào màu sắc, mùi vị và hình thái của vỏ hạt, nhân: Mỗi loại hạt khi chín
vỏ hạt, nhân của nó có màu sắc, mùi vị, hình thái đặc trưng riêng.
- Xác định tỷ trọng: thường khi chín tỷ trọng của hạt thay đổi, do vậy phải biết tỷ
trọng tiêu chuẩn của mỗi loại hạt khi chín.
- Thí nghiệm nảy mầm: Khi tỷ lệ nảy mầm cao nhất là lúc hạt chín đều. Cách này
chỉ có giá trị trong công tác nghiên cứu.
9- Phải theo dõi sát tình hình thực tế của từng nơi và từng loài cây để kịp thời tổ
chức thu hái hạt giống.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Nhân giống cây trồng
uả. - Phơi nắng 2 – 3 ngày. - Đập nhẹ cho hạt rơi ra hết. 5 Lát hoa 12 -1 - Vỏ quả màu xanh xám, nâu sẫm. Trèo lên cây dùng cù nèo hái từng chùm quả - Ủ thành đống cao 30 – 40cm, 1-2 93 - Hạt màu cánh dán, nhân trắng. ngày. - Phơi 2 – 3 nắng. 6 Lim xanh 10 - 12 - Vỏ quả màu nâu sẫm. - Hạt màu đen thẫm, cứng. Trèo lên cây dùng cù nèo hái từng chùm quả - Phơi quả 2 – 3 nắng. - Sàng, sẩy lấy hạt đem phơi khô. 7 Sa mộc (Sa mu) 10 - 12 - Quả chuyển sang màu vàng nhạt. - Hạt màu cánh dán, nhân trắng. Trèo lên cây dùng cù nèo hái từng chùm quả - Ủ quả thành đống cao 30 – 40cm, 2- 4 ngày. - Phơi 3 – 4 nắng nhẹ. Hong se hạt trong bóng râm. 8 Thông mã vĩ 10 - 12 - Quả màu xanh chuyển sang vàng mơ hoặc một phần quả có màu cánh dán, mắt quả to, mẩy. - Nhân hạt chắc, màu trắng, cứng, hạt có nhiều dầu. (có mùi dầu thông đặc trưng) Trèo lên cây dùng cù nèo hái từng chùm quả - Ủ quả 2 – 4 ngày. Chọn quả màu cánh dán đem phơi. - Hàng ngày thu lấy hạt. Vò sàng, sẩy hết tạp vật, thu lấy hạt chắc. - phơi lại cho khô. 9 Trám đen 9 - 10 - Quả màu đen, xanh đen. - Hạt màu nâu, nhân trắng. Trèo lên cây dùng cù nèo hái từng chùm quả. - Ngân quả vào nước nóng 80 - 850c để nguội dần 2 – 3 giờ, vớt ra, tách lấy hạt. - Phơi hạt trong bóng râm hoặc nắng nhẹ cho khô. 10 Trám trắng 9 - 10 - Vỏ quả màu vàng mơ, vị chua, ngọt, bùi. Trèo lên cây dùng cù nèo hái từng chùm quả. - Ngâm quả trong nước nóng 50 – 600c. - Tách lấy hạt, đãi sạch, phơi khô dưới nắng nhẹ. 11 Xà cừ 5- 6 - Vỏ quả màu mốc trắng, xám mốc. - Hạt màu nâu nhạt, nhân trắng. Trèo lên cây dùng cù nèo hái từng chùm quả hoặc từng quả - Phơi nắng nhẹ cho tách vỏ quả hoặc đập nhẹ cho quả tách ra, lấy hạt, phơi hạt dưới nắng nhẹ. 94 12 Xoan ta 12 - 2 - Vỏ quả vàng, thịt mềm. - Hạt cứng, nhân trắng. Trèo lên cây dùng cù nèo hái từng chùm quả. - Ủ quả cho chín nhũn. - Ngâm trong nước, chà xát hết lớp vỏ thịt, đãi lấy hạt. 13 Bồ đề 9 - 10 - Quả chuyển từ xanh sang mốc trắng, xuất hiện những vết nứt rạn. Bóp mạnh vỏ quả dễ tách ra. - Vỏ hạt cứng, màu đen, có phủ lớp phấn vàng, nhân trắng, có vị đắng. Trèo lên cây dùng cù nèo hái từng chùm quả. - Không tách hạt: Hong quả 2 – 3 ngày trong nhà, sau đó bảo quản. - Tách hạt: Xát nhẹ cho vỏ tách ra, sàng sẩy lấy hạt. 14 Long não 11 - 1 - Quả màu tím than, mềm và thơm. - Hạt có vỏ cứng, nhân trắng và chắc. Trèo lên cây hái từng chùm quả. - Ngâm quả vào nước lã cho thịt quả mềm, xát, đãi lấy hạt. - Hong ráo nước, bảo quản ẩm. 15 Mỡ 8 - 9 - Quả chuyển từ xanh sang xám có đốm trắng, thịt đỏ tươi. - Hạt cứng, màu đen, nhân trắng, có tinh dầu. Trèo lên cây dùng cù nèo hái từng quả. - Ủ quả thành đống cao 30 – 40cm, 2 – 3 ngày. - Phơi quả trong bóng râm hoặc nắng nhẹ, tách lấy hạt đỏ. - Ngâm hạt đỏ trong nước sạch 12 giờ, chà nhẹ hết lớp thịt đỏ, đãi lấy hạt đen. 16 Quế 1 - 3 - Quả màu tím thẫm, thịt mềm. - Hạt màu thẫm, nhân trắng. Trèo lên cây hái từng chùm quả đã chín hoặc thu nhặt dưới đất. - Ngâm quả vào nước sạch, xát, đãi lấy hạt. - Hong cho ráo nước, mang bảo quản ẩm. 17 Trẩu lá xẻ 10 - 12 - Quả màu vàng nhạt, thịt quả mềm. - Thu nhặt quả chín rụng trên mặt đất. Ủ cho quả chín đều, phơi nơi râm mát cho quả nứt, dùng 95 - Lớp vỏ ngoài của hạt màu hồng vàng, mềm. - Lớp vỏ trong của hạt màu nâu đen, cứng, nhân trắng và chắc. - Hái từng quả trên cây. dao tách lấy hạt. Phụ lục 2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN MỘT SỐ LOẠI HẠT GIỐNG CÂY RỪNG TT Tên hạtgiống Phương pháp bảo quản Các chỉ tiêu chất lượng Độ thuần (%) Hàm lượng nước (%) Tỉ lệ nảy mầm (%) Số hạt/1kg hạt (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1 Bạch đàn liễu Khô, kín (mát, lạnh) 10 – 15 7 – 8 80 – 90 380.000- 420.000 2 Bạch đàn trắng Khô,kín (mát, lạnh) Khô,kín (mát, lạnh) 7 – 8 7 – 8 250.000 – 300.000 3 Keo lá tràm Khô, kín (mát, lạnh) 80 – 90 7 - 8 85 – 95 45.000 – 50.000 4 Keo tai tượng Khô, kín (mát, lạnh) 80 – 90 7 - 8 85 - 95 95.000 – 110.000 5 Lát hoa Khô, kín (mát, lạnh) 85 - 95 7 - 8 75 - 80 50.000 – 55.000 6 Sa mộc Khô, kín (mát, lạnh) 80 – 85 9 - 10 35 – 45 130.000 – 150.000 7 Trám đem Khô, thông thoáng 90 - 95 10 - 12 50 - 70 250 – 300 8 Trám trắng Khô, thông thoáng, mát 90 - 95 10 - 12 40 - 50 500 – 600 9 Xà cừ Khô, kín (mát, lạnh) 90 - 95 8 - 9 75 - 85 6500 - 7500 10 Thông mã vĩ Khô, kín (mát, lạnh) 90 - 95 7 - 8 80 - 90 70.000 – 80.000 96 11 Xoan ta Khô, kín (mát, lạnh) 90 - 95 8 - 9 80 - 90 2200 - 2500 12 Bồ đề Cát ẩm (20%) Trộn đều với hạt theo tỉ lệ 1 hạt/ 2 – 3 cát (thể tích). 90 - 95 28 - 29 80 - 90 7000 – 8000 13 Long não Trộn đều hạt với cát ẩm (15-18%), nơi thoáng mát. 90 - 95 25 - 30 55 - 60 9000 – 10.000 14 Mỡ Cát ẩm (22%) trộn đều với hạt theo tỉ lệ 1 hạt/ 2 – 3 cát (thể tích) 90 - 95 24 - 25 80 - 90 24.000 – 26.000 15 Quế Trộn đều hạt với cát ẩm (15%) theo tỉ lệ 1 hạt/2 cát 90 - 95 30 - 35 75 - 85 3000 - 4000 16 Trẩu lá xẻ Trộn đều hạt với cát ẩm, bảo quản trong kho thông thoáng. 90 - 95 18 - 20 80 - 90 300 - 400 Phụ lục 3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ MỘT SỐ LOẠI HẠT GIỐNG CÂY RỪNG TT Tên hạt giống Phương pháp xử lý (1) (2) (3) 1 Bạch đàn Ngâm hạt trong nước ấm (35 – 400c) trong 6 – 8 giờ. Vớt ra, rửa chua, ủ trong túi vải dầy. Hạt nứt nanh đem gieo. 2 Keo lá tràm - Nhúng hạt vào nước sôi 30 giây đến 1 phút. Vớt ra ngâm nước lạnh qua đêm. - Cho hạt vào nước đang sôi đồng thời nhấc ngay ra khỏi nguồn nhiệt (bếp). Ngâm 1 phút rồi gạn bỏ nước sôi, thay nước lạnh vào, ngâm tiếp trong 10 – 12 giờ. Vớt ra rửa chua, ráo nước đem ủ, hạt nứt nanh đem gieo. 3 Keo tai tượng Nhúng nước sôi 30 giây và ngâm nước lạnh qua đêm (10 – 12 giờ). 4 Lát hoa Ngâm hạt trong nước ấm (35 – 400c), để nguội dần trong 6 – 8 giờ. Rửa chua, hong ráo nước, ủ, hạt nứt nanh đem gieo. 5 Lim xanh Ngâm hạt trong nước sôi, để nguội dần trong 10 – 15 giờ, rửa chua, ủ, hạt nứt nanh đem gieo. 97 6 Sa mộc Ngâm hạt trong nước ấm 400c trong 8 – 10 giờ. Sau đó rửa sạch hạt, hong ráo nước rồi ủ 2 – 3 ngày. Hàng ngày rửa chua 1 lần. Hạt nứt nanh đem gieo. 7 Thông mã vĩ Ngâm hạt trong nước ấm (40 – 500c) và để nguội dần trong 10 – 12 giờ. Sau đó vớt ra, rửa chua , ủ 1 – 2 ngày, hàng ngày rửa chua, hạt nứt nanh đem gieo. 8 Trám đen Chà xát vỏ hạt trong cát, cho hạt vào nức sôi, để nguội dần trong 24 giờ. Rửa chua, ủ hạt trong cát ẩm 10 – 15 ngày, nảy mầm, cấy vào bầu. 9 Trám trắng Xử lý như trám đen 10 Xà cừ Ngâm hạt trong nước ấm (40 – 500), để nguội dần trong 8 – 10 giờ. Rửa chua, hạt nứt nanh đem gieo. 11 Xoan ta Ngâm hạt trong nước 40 – 450c một ngày. Vớt ra, cho hạt xuống hố, phủ lớp đất mỏng lên trên, rồi đốt cỏ khô, rơm rạ cho nóng. Sao đó tưới nước đủ ẩm, hạt nứt nanh đem gieo. 12 Long não Ngâm hạt trong nước ấm (30 – 350c) 8 – 10 giờ. Rửa sạch hạt, hong se, ủ trong cát ẩm, nứt nanh đem gieo. 13 Mỡ - Ngâm hạt trong nước ấm (30 – 400c) 8 – 10 giờ. Rửa chua, ủ trong cát ẩm, hạt nứt nanh đem gieo. - Ngâm hạt trong nước lạnh (50c) 48 giờ, sau đó ủ hạt ở nhiệt độ thay đổi trong khoảng 20 – 300c. Hạt nứt nanh đem gieo. 14 Quế Ngâm hạt trong nước ấm (35 – 400c) 8 – 12 giờ. Rửa chua, ủ trong cát ẩm, hạt nứt nanh đem gieo. 15 Trẩu lá xẻ Ngâm hạt trong nước ấm (400c), để nguội dần 10 – 12 giờ. Rửa chua, ủ trong cát ẩm, hạt nứt nanh đem gieo. Phụ lục 4a. MỘT SỐ SÂU HẠI TRONG VƯỜN ƯƠM VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TT Loại sâu hại Hiện tượng Nguyên nhân – tác hại Cách phòng trừ (1) (2) (3) (4) (5) 1 Sâu róm Lá bị thủng, nhiều Do sâu róm là ấu - Vệ sinh vườn ươm tốt, 98 lá bị ăn trụi. trùng của nhiều loại bướm. Chúng ăn trụi hoặc làm rụng lá, làm cây con sinh trưởng kém, còi cọc. cắt bỏ những lá bị hại. - Bắt giết hoặc phun thuốc trừ sâu. - Bảo vệ các loài thiên địch như chim chóc, thằn lằn 2 Bọ hung - Tán lá cây bị chết héo. - Ở độ sâu 3 – 5cm trong đất có ấu trùng của bọ hung. Ấu trùng của bọ hung có sẵn trong đất ươm cây, gặm và cắn đứt rễ làm cây con chết hàng loạt. - Vệ sinh vườn ươm sạch sẽ. - Xử lý đất trước khi gieo ươm. - Xử lý phân: Trộn lẫn 3kg vôi bột với 100kg phân chuồng, ủ thật hoai mục mới dùng. Trộn 300 – 500g Lindan với 1m3 đất đóng bầu để diệt trừ ấu trùng trong đất, phân bón. 3 Sâu vẽ bùa Lá cây có những vết dính màu trắng ngoằn ngoèo, đôi khi có màu đen, lá bị cuốn lại, cong queo. Sâu con màu trắng nhạt, bám vào lá ăn lớp biểu bì, làm cho lá bị khô dần rồi rụng, cây con chậm lớn. - Vệ sinh vườn ươm. - Phun thuốc trừ sâu lên lá (Sunfatnicotin1%, Vofatoc1/1000). Không nên để những cây lớn như loài cam, chanh mọc gần vườn ươm vì dễ lây lan. 4 Sâu đục thân Thân cây bị đục ngang, cây bị gãy, đổ gục xuống. Sâu đục là ấu trùng của một loài bướm, ban ngày chui trong đất, ban đêm ra khỏi mặt đất và cắn ngang thân cây con ngay trên mặt đất. - Dùng tay bắt giết. - Phun thuốc trừ sâu. 5 Sâu xám nhỏ Thân cây non đứt ngang, phần ngọn cắm một đầu vào đất. Sâu cắn ngang cây, kéo ngọn vào đất để ăn lá và mầm non. Ăn xong thường - Giữ gìn vườn ươm sạch sẽ, gọn gàng. - Bắt diết vào lúc sáng sớm. - phun thuốc trừ sâu. 99 nằm ngay dưới đất cạnh gốc cây. 6 Bọ rầy nâu lớn, bọ rầy nâu nhỏ. Lá cây có nhiều lỗ thủng, hoặc mất từng mảng sát mép lá. Lá cây khô dần rồi rụng, ảnh hưởng đến khả năng quang hợp, cây con chậm lớn. - Xử lý đất để diệt trứng và ấu trùng sâu. - Phun thuốc Fenitrothion: Pha 50ml thuốc với 10 lít nước lã phun cho 100m2 vào chập tối, ban đêm sâu ra ăn sẽ bị diệt. 7 Rệp cây Lá cây bị uốn cong, dính, đôi khi có những vết màu đen - Rệp rất nhỏ, giống hình những cái vảy màu xanh nhạt hoặc vàng. - Bám trên lá hút nước và nhựa cây. - Vệ sinh vườn ươm. - Ngắt bỏ lá bị bệnh. - Phun thuốc trừ sâu ướt cả 2 mặt lá. 8 Kiến Ít hạt nảy mầm, hạt bị tha mất, lá cây có lỗ thủng nhỏ. Kiến ăn rỗng phôi hạt, tha hạt về tổ làm tỷ lệ nảy mầm bị giảm sút nghiêm trọng. - Để khay gieo hạt trên giá, chân giá được bôi mỡ xe máy cho kiến không bò lên được. - Rắc thuốc trừ sâu xung quanh luống gieo. Trộn tro bếp lẫn với hạt. - Phun thuốc trừ sâu thông thường lên các luống mới gieo hạt. Tìm tổ kiến trừ tận gốc. 9 Dế Mầm và những lá non bị ăn trụi Dế đào hang thành đường hào, cắn đứt rễ trong đất, ăn hạt mới nảy mầm và mầm lá non của cây con, làm cho cây héo chết hoặc sinh trưởng kém. - Giữ gìn vườn ươm sạch sẽ, gọn gàng, phát sạch các lùm cây bụi, cỏ rậm. - Đặt bẫy đèn ban đêm, tìm các hang dế ở, đổ nước đầy, bắt giết. - Phun thuốc trừ sâu thông thường cho các luống cây non. 100 Phụ lục 4b. MỘT SỐ BỆNH HẠI TRONG VƯỜN ƯƠM VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TT Loạibệnh Hiện tượng Nguyên nhân – Tác hại Cách phòng trừ (1) (2) (3) (4) (5) 1 Khô lá cây Lá cây có những đốm chết màu nâu đen hoặc đỏ tía, các đốm này lan ra rất nhanh. Do nâm ký sinh trên lá cây trong thời kỳ ẩm ướt hoặc nhiễm trên lá cây con yếu ớt do không được tưới nước, bón phân đầy đủ, tưới cây bằng nước bẩn cũng dễ làm cho bệnh phát sinh, phát triển. Cây sinh trưởng yếu có thể bị chết. - Vệ sinh vườn thông thoáng, sạch sẽ. - Tưới nước sạch và bón phân cho cây đầy đủ. - Sớm đưa cây ra ngoài nắng. - Phun thuốc: Dùng Benlat hoặc Dithan M45 phun mỗi tuần 2 lần, ướt cả 2 mặt lá. Phun cho đến khi lá non mọc ra không có đốm nữa mới thôi. 2 Rơm lá thông Trên lá kim lúc đầu xuất hiện những đốm màu vàng tươi, mờ nhạt, không rõ đường biên, sau biến thành vết màu nâu, tiến tới làm khô từng đoạn lá từ phía ngoài vào. Bệnh nặng, xuất hiện những đốm đen màu tro dài 1 -2mm đến 1 – 2cm. - Do nấm ký sinh gây ra. - Các lá bị bệnh khô dần từ phía ngọn vào gốc lá, lan sang các lá khác, dần dần toàn bộ tán lá bị khô và cây chết. - Phun thuốc boocđo cho cây con, chu kỳ phun từ 7 – 15 ngày 1 lần, nồng độ 0,5 – 1%, lượng nước phun 1lít/4m2 – 1lit/5-6m2 tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh, thời gian và độ tàn che của cây ươm. - Nhổ bỏ cây bệnh, mang ra khỏi vườn ươm đốt. - Vệ sinh vườn ươm, dụng cụ, vật tư, phương tiện. 3 Đốm lá Lá cây có những đốm nhỏ màu nâu. - do nấm gây ra trong những thời kỳ ẩm ướt - Giữ vườn ươm thông thoáng. 101 và nóng. - Làm suy yếu cây con, rụng lá ảnh hưởng đến quang hợp. - Tưới đủ nước và phân cho cây, không tưới quá nhiều nước gây mặt vườn ướt sũng. - Phun benlat hoặc Dithan M45 cho cây bị bệnh, 1 -2 lần/ tuần, phun ướt cả 2 mặt lá. 4 Mốc sương Các bào tử nấm làm thành một lớp bụi trắng trên lá cây, có thể thấy được rõ ràng bằng mắt thường. - Cây bị che bóng quá nhiều và thời tiết nóng, ẩm. - Làm suy yếu cây con nếu không diệt trừ, có thể làm chết cây. - Vệ sinh vườn ươm. Tưới nước sạch và không tưới quá nhiều. Đưa cây ra ngoài nắng (với độ tàn che và thời gian che thích hợp). - Phun thuốc benlat và Dithan M45 tuần 2 lần cho cây. 5 Mốc đen Trên lá có chất bột màu đen, thường xuất hiện cùng với sâu vẽ bùa. - Nấm mốc đen phát triển trên các vết do loài sâu vẽ bùa để lại. - Làm cho lá cây con quang hợp kém, cây còi cọc, chậm phát triển. - Phun thuốc trừ sâu diệt trừ sâu vẽ bùa. Khi diệt hết sâu thì bệnh này cũng kết thúc. 6 Thối cổ rễ Cây mầm, cây mạ bị đổ ngã xuống sát mặt đất, các lá mầm và thân bị héo. Phần cổ rễ từ ngang mặt đất trở xuống bị thối mềm nhũn, rữa ra hoặc teo thắt lại. - Do một số loài nấm cư trú trong đất xâm nhập vào các mô mềm của cây và phá hoại các tổ chức này, làm cổ rễ và các bộ phận ở dưới đất bị thối, cắt đứt sự vận chuyển nước và dinh dưỡng, đồng thời làm cho cây mất cân bằng cơ học và bị đổ ngã. - Bệnh phổ biến ở nhiều nơi, làm chết hàng loạt - Giữ vệ sinh vườn ươm, thông thoáng sạch sẽ. - Chỉ dùng nước sạch để tưới, không tưới quá nhiều nước cho cây. - Xử lý đất trước khi gieo. - Phun thuốc trừ nấm Captan ngay sau khi gieo hạt. - Khi bệnh xuất hiện, 102 cây ươm, gây nhiều thiệt hại. phải giảm tưới nước, nhặt bỏ cây bị bệnh mang đi đốt. - Phun thuốc Benlat và Captan, ph thuốc với tỷ lệ 6g Benlat + 10lit nước phun 100m2, ohun mỗi tuần 2 lần cho đất ướt, phun liên tục trong 2 – 3 tuần. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trường Đại học lâm nghiệp: Trồng rừng. NXB Nông nghiệp Hà Nội 1997. 2. Điều tra bệnh cây trong vườn ươm và rừng trồng tại Việt Nam. Chuyên gia FAO 1992. 3. Kỹ thuật giống cây rừng: Ngô Quang Đê, Nguyễn Mộng Mênh. NXBNN năm 1982. 4. Kỹ thuật trồng một số loài cây rừng – Vụ khoa học công nghệ - Bộ lâm nghiệp, NXBNN năm 1994. 103 5. Kỹ thuật vườn ươm – Nguyễn Quang Hà. NXBNN năm 1995. 6. Một số qui định về hoạt động công tác kỹ thuật hoạt động giống lâm nghiệp – Cty giống và phục vụ trồng rừng năm 1983. 7. Qui trình kỹ thuật xây dựng vườn giống – rừng giống, Cty giống và phục vụ trồng rừng năm 1988. 8. Thu hái, bảo quản và xử lý hạt giống ở Việt Nam, năm 1982. 9. Trồng rừng đại cương. Trường Đại học lâm nghiệp. 10. Trồng rừng chuyên dụng. Trường Đại học lâm nghiệp. 104
File đính kèm:
- bai_giang_nhan_giong_cay_trong.pdf