Bài giảng Lịch sử Lớp 7 - Bài 1: Sự hình thành và phát triển của nhà nước
1.1. Nguồn gốc nhà nước
Trong lịch sử chính trị – pháp lý, ngay từ thời kỳ cổ đại, trung đại và cận đại đã có nhiều
nhà tư tưởng đề cập tới vấn đề nguồn gốc của nhà nước. Xuất phát từ các góc độ khác
nhau, các nhà tư tưởng trong lịch sử đã có những lý giải khác nhau về vấn đề nguồn gốc
của nhà nước.
1.1.1. Các quan điểm về nguồn gốc nhà nước trước Mác-Lênin
Các nhà tư tưởng theo thuyết thần học là những nhà tư tưởng cổ điển nhất đưa ra
nguồn gốc của nhà nước.
o Đại diện cho trường phái này gồm Ph.Acvin (trong xã hội trung cổ); Masiten.
Koct Phlore (trong xã hội tư sản).
o Thuyết này cho rằng Thượng đế là người sắp đặt trật tự trong xã hội, nhà nước
là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung. Nhà nước là lực lượng
siêu nhiên.
o Do vậy, Nhà nước là thiết chế quyền lực của thượng đế; quyền lực của thượng đế
là vĩnh cửu. Có thể nhận thấy nhà nước theo thuyết này là sự phái sinh từ quyền
lực của Thượng đế.
Thuyết gia trưởng (Arixtôn, Philmer, Mikhailôp, Merđoóc, ) cho rằng nhà nước ra
đời là sự phát triển của gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con
người. Nhà nước thực chất là một gia tộc mở rộng và quyền lực nhà nước là sự mở
rộng của quyền gia trưởng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lịch sử Lớp 7 - Bài 1: Sự hình thành và phát triển của nhà nước
vua không ảnh hưởng trong lập pháp và trong hành pháp cũng bị hạn chế nhiều, chính phủ đứng đầu là Thủ tướng có quyền lực lớn. Chính thể cộng hòa o Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước được thực hiện bởi những cơ quan đại diện được bầu theo một thời kỳ nhất định. o Chính thể cộng hòa cũng được chia thành cộng hòa dân chủ và cộng hòa quý tộc. . Đối với các nhà nước có chính thể cộng hòa dân chủ, quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện quyền lực nhà nước được quy định cho tất cả các tầng lớp nhân dân. Nhưng trên thực tế, giai cấp thống trị của các nước bóc lột thường đặt ra nhiều quy định để hạn chế quyền bầu cử của nhân dân lao động. . Trong các nước có hình thức chính thể cộng hòa quý tộc thì quyền bầu cử được quy định cho các tầng lớp quý tộc. Trong mỗi giai đoạn lịch sử phát triển, ở các nhà nước khác nhau do nhiều yếu tố tác động như mối tương quan giữa các giai cấp, truyền thống dân tộc, mà hình thức chính thể của chúng có những điểm khác biệt. Do vậy, khi nghiên cứu hình thức chính thể của một nhà nước cần xem xét các điều kiện lịch sử cụ thể của nhà nước đó. 1.6.2. Hình thức cấu trúc nhà nước Hình thức cấu trúc nhà nước được hiểu là cơ cấu hành chính – lãnh thổ của nhà nước, đặc điểm của mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận hành chính – lãnh thổ của nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương và địa phương. Có hai hình thức cấu trúc nhà nước cơ bản: nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang. Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất o Là hình thức trong đó lãnh thổ quốc gia được chia thành các đơn vị hành chính lãnh thổ (như tỉnh, thành phố, huyện, xã, phường) và có những cơ quan quyền lực quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương. Ví dụ như Việt Nam, Lào, Pháp, Trung Quốc, là các nhà nước đơn nhất. o Ở các nhà nước đơn nhất, các bộ phận hành chính lãnh thổ không có chủ quyền quốc gia. 16 TGL101_Bai1_v1.0014103225 Bài 1: Sự hình thành và phát triển của nhà nước Hình thức cấu trúc nhà nước liên bang o Là nhà nước của hai hoặc nhiều quốc gia hợp lại. Nhà nước liên bang có hai hoặc nhiều hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý, có hai hay nhiều hệ thống pháp luật: một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống cho mỗi nước thành viên. o Nhà nước có cấu trúc liên bang có chủ quyền quốc gia chung cho nhà nước liên bang và mỗi nước thành viên có chủ quyền riêng. Ví dụ như Mỹ, Nga, Ấn Độ, o Cần phân biệt nhà nước liên bang và nhà nước liên minh. Nhà nước liên minh là sự liên kết tạm thời của các nhà nước với nhau nhằm thực hiện một số mục đích nhất định. Và sau khi đạt được các mục đích đó, nhà nước liên minh có thể tự tan rã và có thể phát triển thành nhà nước liên bang. Ví dụ như Mỹ từ 1776 đến 1787 là nhà nước liên mình sau trở thành nhà nước liên bang. 1.6.3. Chế độ chính trị Chế độ chính trị là tổng thể những phương pháp, những biện pháp mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Trong lịch sử xã hội có giai cấp, các giai cấp thống trị đã sử dụng nhiều phương pháp, biện pháp để thực hiện quyền lực nhà nước. Nhìn chung những phương pháp, biện pháp này được phân ra hai loại chính: phương pháp, biện pháp dân chủ và phương pháp, biện pháp phản dân chủ. o Các phương pháp dân chủ: cũng có nhiều dạng thức như dân chủ thực sự và dân chủ giả hiệu, rộng rãi và hạn chế, trực tiếp và đại diện,Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa được đặc trưng bởi sự sử dụng các hình thức dân chủ thực sự, rộng rãi. Chế độ dân chủ tư sản đặc trưng bởi sự hiện diện các phương pháp dân chủ hình thức. o Các phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính độc tài, cực quyền và có nhiều dạng. Đáng chú ý là phương pháp này phát triển đến mức độ cao trở thành phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít. Nhận xét Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước luôn có liên quan mật thiết với chế độ chính trị. Ba yếu tố này có tác động qua lại lẫn nhau tạo thành khái niệm hình thức nhà nước, phản ánh bản chất và nội dung của nhà nước. Nhưng trong một số trường hợp, ba yếu tố này lại không phù hợp với nhau như chế độ chính trị phát xít, quân phiệt có thể có hình thức chính thể cộng hòa dân chủ. Tóm lại, hình thức nhà nước là sự kết hợp của ba yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị. Các hình thức nhà nước trong lịch sử rất đa dạng và điều đó được lý giải bởi hàng loạt các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa. 1.7. Kiểu nhà nước 1.7.1. Khái niệm Kiểu nhà nước là một trong những khái niệm cơ bản của khoa học lý luận chung về nhà nước và pháp luật. TGL101_Bai1_v1.0014103225 17 Bài 1: Sự hình thành và phát triển của nhà nước Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản, đặc thù của nhà nước, thể hiện bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế – xã hội nhất định. Như vậy, khái niệm kiểu nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho phép nhận biết các đặc điểm, đặc thù, đặc trưng chung cho mọi nhà nước, do chế độ kinh tế của xã hội quyết định. Thông qua khái niệm kiểu nhà nước thấy được bản chất giai cấp của nhà nước, bởi khái niệm kiểu nhà nước chỉ ra rằng nhà nước ấy là công cụ của giai cấp nào, nó thể hiện nền chuyên chính của ai. Các học giả tư sản phân chia nhà nước thành hai loại là nhà nước tự do và nhà nước độc tài. Phân chia như vậy nhằm mục đích là che đậy bản chất giai cấp của bộ máy nhà nước. Học thuyết Mác-Lênin về hình thái kinh tế – xã hội là cơ sở khoa học để phân chia các nhà nước trong lịch sử thành các kiểu. Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin đã coi sự thay thế một hình thái kinh tế – xã hội này bằng một hình thái kinh tế – xã hội khác là quá trình lịch sử tự nhiên. Trong lịch sử nhân loại từ khi xuất hiện xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế – xã hội: Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, Tư sản và xã hội chủ nghĩa. Tương ứng với bốn hình thái kinh tế xã hội đó, có bốn kiểu nhà nước, đó là o Kiểu nhà nước chủ nô o Kiểu nhà nước phong kiến o Kiểu nhà nước tư sản o Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa Các kiểu nhà nước: chủ nô, phong kiến và tư sản tuy có những đặc điểm riêng về bản chất, chức năng, vai trò xã hội nhưng đều là nhà nước bóc lột được xây dựng trên nền tảng của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, là công cụ để duy trì và bảo vệ sự thống trị của giai cấp bóc lột đối với đông đảo nhân dân lao động trong xã hội, là nhà nước của thiểu số giai cấp bóc lột. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới và là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử xã hội loài người, có sứ mệnh lịch sử là hạn chế dần và đi đến xoá bỏ chế độ bóc lột giữa người với người, là nhà nước của đông đảo nhân dân lao động trong xã hội, tiến tới xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng không có áp bức, bóc lột. Khái niệm kiểu nhà nước thể hiện sự thống nhất các đặc trưng cơ bản của các nhà nước có cùng chung bản chất giai cấp và vai trò xã hội cũng như điều kiện tồn tại tương tự của chúng. Tóm lại: kiểu nhà nước là tổng thể các đặc trưng (dấu hiệu) cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội và những điều kiện phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế – xã hội nhất định. 1.7.2. Sự thay thế các kiểu nhà nước Tính tất yếu khách quan của sự thay thế kiểu nhà nước bằng kiểu nhà nước khác trong kiến trúc thượng tầng chính trị – pháp lý là một biểu hiện quan trọng của quy luật phát triển và thay thế các hình thái kinh tế – xã hội do C.Mác và Ph.Ăngghen phát hiện. Quy luật này gắn liền với quy luật phát triển và thay thế của kiểu nhà nước bằng kiểu nhà nước khác: “tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực lượng sản xuất vật chất của xã hội sẽ mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có, là biểu 18 TGL101_Bai1_v1.0014103225 Bài 1: Sự hình thành và phát triển của nhà nước hiện pháp lý của những quan hệ sản xuất, mâu thuẫn với những quan hệ sở hữu, trong đó từ trước đến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển. “Từ chỗ là những hình thức phát triển của các lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu một thời đại của một cuộc cách mạng xã hội. Cơ sở kinh tế thay đổi thì tất cả các kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”. Kiểu nhà nước cũ bị thay thế bằng một kiểu nhà nước mới thông qua một cuộc cách mạng xã hội, bởi lẽ giai cấp thống trị cũ đại diện cho quan hệ sản xuất cũ không bao giờ tự nguyện rời bỏ những đặc quyền, đặc lợi mà mình đang có, vì thế giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất mới tiến bộ phải tập trung lực lượng tiến hành cách mạng xã hội đấu tranh với các giai cấp thống trị trước đó. Kiểu nhà nước mới ra đời nghĩa là quyền lực nhà nước đã chuyển giao từ tay giai cấp này qua tay giai cấp khác, và do vậy bản chất, vai trò xã hội của nhà nước mới cũng thay đổi so với nhà nước cũ trước đó. Kiểu nhà nước mới theo quy luật bao giờ cũng tiến bộ hơn so với kiểu nhà nước cũ bởi nó được xây dựng trên một phương thức mới tiến bộ hơn. Sự thay thế kiểu nhà nước cũ bằng một kiểu nhà nước mới không phải đều diễn ra giống nhau ở mọi nơi, không diễn ra tuần tự, hết kiểu nhà nước này rồi đến kiểu nhà nước khác, mà có thể bỏ qua những kiểu nhà nước nhất định. Điều này do nhiều yếu tố như: hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia, bối cảnh quốc tế... chẳng hạn như nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, vì thế kiểu nhà nước tư sản không tồn tại ở Việt Nam. TGL101_Bai1_v1.0014103225 19 Bài 1: Sự hình thành và phát triển của nhà nước TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Qua bài này, chúng ta đã biết được các học thuyết đã lý giải sự xuất hiện nhà nước như thế nào. Nhưng dù được lý giải theo cách nào thì nhà nước chính là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp. Trên cơ sở nắm bắt được lịch sử hình thành nhà nước mà chúng ta hiểu rõ bản chất của nhà nước luôn tồn tại song song hai thuộc tính, đó là tính giai cấp và tính xã hội ở bất kỳ nhà nước nào. Nhưng mức độ thể hiện hai thuộc tính đó ở mỗi nhà nước lại khác nhau tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, Từ đó, đưa ra 5 đặc trưng cơ bản phân biệt nhà nước với các tổ chức khác, đó là: Có quyền quản lý dân cư và phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, có quyền lực chính trị công cộng, có chủ quyền quốc gia, có quyền ban hành pháp luật và có quyền ban hành chính sách thuế. Trong bài này, cũng giới thiệu một cách cơ bản về chức năng của nhà nước gồm 2 chức năng chính là đối nội và đối ngoại cũng như chỉ ra được sự khác biệt cơ bản giữa giữa cơ quan nhà nước (bộ máy nhà nước) với các cơ quan, tổ chức phi nhà nước. Liên quan tới hình thức nhà nước, bài này cũng giới thiệu một cách khái quát các yếu tố cấu thành nên hình thức nhà nước gồm Hình thức chính thể, Hình thức cấu trúc nhà nước và Chế độ chính trị. Cuối cùng, chỉ ra 4 kiểu nhà nước đặc trưng gồm nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà nước XHCN sẽ được học cụ thể trong chương tiếp theo. 20 TGL101_Bai1_v1.0014103225 Bài 1: Sự hình thành và phát triển của nhà nước CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày định nghĩa nhà nước. 2. Trình bày điểm khác biệt cơ bản giữa nhà nước với tổ chức phi nhà nước. 3. Trình bày các đặc trưng của nhà nước. 4. Trình bày kiểu nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin . 5. Trình bày tính xã hội của nhà nước. 6. Trình bày tính giai cấp của nhà nước. 7. Trình bày khái niệm bộ máy nhà nước. 8. Trình bày chức năng của nhà nước (định nghĩa, phân loại, hình thức và phương pháp thực hiện). 9. Trình bày khái nệm chế độ chính trị của nhà nước. 10. Trình bày khái niệm hình thức chính thể? Cho ví dụ về từng loại chính thể. 11. Trình bày khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước? Cho ví dụ. BÀI TẬP 1. Theo anh chị yếu tố nào trong hình thức nhà nước là yếu tố quyết định phản ánh rõ nét nhất bản chất nhà nước? 2. Phân tích mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội trong bản chất nhà nước? 3. Phân tích nguyên nhân xuất hiện nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin ? 4. Chỉ ra sự khác biệt giữa nhà nước với các thiết chế chính trị khác trong xã hội? 5. Phân tích điểm khác biệt giữa nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang? TGL101_Bai1_v1.0014103225 21 Bài 1: Sự hình thành và phát triển của nhà nước THUẬT NGỮ Hình thức chính thể B Là sự tổ chức những cơ quan tối cao của nhà Bộ máy nhà nước nước, cơ cấu và trình tự thiết lập những cơ Là hệ thống các cơ quan nhà nước, tổ chức quan ấy, mối quan hệ qua lại của chúng với và hoạt động theo những nguyên tắc chung nhân dân và mức độ tham gia của nhân dân thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ, vào quá trình hình thành những cơ quan đó. thống nhất để thực hiện các nhiệm vụ và Hình thức cấu trúc nhà nước chức năng của nhà nước. Là cơ cấu hành chính – lãnh thổ của nhà C nước, đặc điểm của mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận hành chính – lãnh thổ của nhà Chức năng của nhà nước nước, giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung Là những phương diện hoạt động cơ bản của ương và địa phương. nhà nước, nhằm thực hiện những nhiệm vụ Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất đặt ra trước nhà nước. Là hình thức trong đó lãnh thổ quốc gia Chế độ chính trị được chia thành các đơn vị hành chính lãnh Là tổng thể những phương pháp, những biện thổ và có những cơ quan quyền lực quản lý pháp mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thống nhất từ trung ương đến địa phương. thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức cấu trúc nhà nước liên bang Chức năng đối nội Là nhà nước của hai hoặc nhiều quốc gia Là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà hợp lại. nước trong nội bộ đất nước. Chức năng đối ngoại K Là những hoạt động cơ bản của đất nước với Kiểu nhà nước các quốc gia khác, dân tộc khác. Là tổng thể các dấu hiệu cơ bản, đặc thù của Chính thể quân chủ nhà nước, thể hiện bản chất của nhà nước và Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần nước trong một hình thái kinh tế – xã hội trong tay người đứng đầu nhà nước theo nhất định. nguyên tắc thừa kế. N Chính thể cộng hòa Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước nhà nước được thực hiện bởi những cơ quan Là một tổ chức đặc biệt có bộ máy chuyên địa diện được bầu theo một thời kỳ nhất định. cưỡng chế và quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự XH, thực hiện những mục đích của H nhà nước, và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. Hình thức nhà nước Là cách thức tổ chức và thiết chế quyền lực nhà nước và những biện pháp để thực hiện quyền lực ấy. 22 TGL101_Bai1_v1.0014103225 Bài 1: Sự hình thành và phát triển của nhà nước TGL101_Bai1_v1.0014103225 23
File đính kèm:
- bai_giang_lich_su_lop_7_bai_1_su_hinh_thanh_va_phat_trien_cu.pdf