Bài giảng Kỹ thuật chuyên mạch - Chương 6: Hệ thống báo hiệu R2

KHÁI QUÁT

Là hệ thống báo hiệu mã đa tần, kênh kết

hợp (kênh riêng), được thiết kế để phục vụ

cho chức năng trao đổi thông tin báo hiệu

giữa các tổng đài trong mạng viễn thông.

Hệ thống báo hiệu này sử dụng cho cả

mạng quốc gia và mạng quốc tế.

Có hai loại:

Báo hiệu đường dây

Báo hiệu thanh ghi

PHƯƠNG THỨC TRUYỀN TÍN HIỆU

Được thực hiện theo giao thức bắt buộc

Tín hiệu hướng đi được gửi liên tục cho

đến khi nhận được tín hiệu hướng về từ

tổng đài đầu kia

Việc báo hiệu được thực hiện giữa 2 bộ mã

CS và CR

CS (Code sender) bộ truyền mã gồm thiết bị truyền

(truyền tín hiệu báo hiệu) và thiết bị nhận (nhận tín hiệu

điều khiển)

CR (Code Receiver) bộ nhận mã gồm thiết bị nhận (nhận

tín hiệu điều khiển) và thiết bị truyền (truyền tín hiệu

báo hiệu)

Bài giảng Kỹ thuật chuyên mạch - Chương 6: Hệ thống báo hiệu R2 trang 1

Trang 1

Bài giảng Kỹ thuật chuyên mạch - Chương 6: Hệ thống báo hiệu R2 trang 2

Trang 2

Bài giảng Kỹ thuật chuyên mạch - Chương 6: Hệ thống báo hiệu R2 trang 3

Trang 3

Bài giảng Kỹ thuật chuyên mạch - Chương 6: Hệ thống báo hiệu R2 trang 4

Trang 4

Bài giảng Kỹ thuật chuyên mạch - Chương 6: Hệ thống báo hiệu R2 trang 5

Trang 5

Bài giảng Kỹ thuật chuyên mạch - Chương 6: Hệ thống báo hiệu R2 trang 6

Trang 6

Bài giảng Kỹ thuật chuyên mạch - Chương 6: Hệ thống báo hiệu R2 trang 7

Trang 7

Bài giảng Kỹ thuật chuyên mạch - Chương 6: Hệ thống báo hiệu R2 trang 8

Trang 8

Bài giảng Kỹ thuật chuyên mạch - Chương 6: Hệ thống báo hiệu R2 trang 9

Trang 9

Bài giảng Kỹ thuật chuyên mạch - Chương 6: Hệ thống báo hiệu R2 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 46 trang duykhanh 4640
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật chuyên mạch - Chương 6: Hệ thống báo hiệu R2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kỹ thuật chuyên mạch - Chương 6: Hệ thống báo hiệu R2

Bài giảng Kỹ thuật chuyên mạch - Chương 6: Hệ thống báo hiệu R2
CHƯƠNG 6: HỆ THỐNG BÁO HIỆU R2
NỘI DUNG
• 6.1. Khái quát
• 6.2. Phương thức truyền báo hiệu R2
• 6.3. Phân loại báo hiệu R2
NỘI DUNG
• 6.1. Khái quát
• 6.2. Phương thức truyền báo hiệu R2
• 6.3. Phân loại báo hiệu R2
KHÁI QUÁT
Là hệ thống báo hiệu mã đa tần, kênh kết
hợp (kênh riêng), được thiết kế để phục vụ
cho chức năng trao đổi thông tin báo hiệu
giữa các tổng đài trong mạng viễn thông.
Hệ thống báo hiệu này sử dụng cho cả
mạng quốc gia và mạng quốc tế.
Có hai loại:
Báo hiệu đường dây
Báo hiệu thanh ghi
NỘI DUNG
• 6.1. Khái quát
• 6.2. Phương thức truyền báo hiệu R2
• 6.3. Phân loại báo hiệu R2
PHƯƠNG THỨC TRUYỀN TÍN HIỆU
Được thực hiện theo giao thức bắt buộc
Tín hiệu hướng đi được gửi liên tục cho
đến khi nhận được tín hiệu hướng về từ
tổng đài đầu kia
Việc báo hiệu được thực hiện giữa 2 bộ mã
CS và CR
CS (Code sender) bộ truyền mã gồm thiết bị truyền
(truyền tín hiệu báo hiệu) và thiết bị nhận (nhận tín hiệu
điều khiển)
CR (Code Receiver) bộ nhận mã gồm thiết bị nhận (nhận
tín hiệu điều khiển) và thiết bị truyền (truyền tín hiệu
báo hiệu)
PHƯƠNG THỨC TRUYỀN TÍN HIỆU
PHƯƠNG THỨC TRUYỀN TÍN HIỆU
NỘI DUNG
• 6.1. Khái quát
• 6.2. Phương thức truyền báo hiệu R2
• 6.3. Phân loại báo hiệu R2
PHÂN LOẠI BÁO HIỆU R2
Báo hiệu đường dây
Báo hiệu thanh ghi
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY
Các tín hiệu đường dây hướng đi
Tín hiệu chiếm: là tín hiệu được gửi đi khi bắt
đầu cuộc gọi nhằm thiết lập lại trạng thái
mạch từ trạng thái rỗi sang trạng thái bị chiếm
Tín hiệu xóa thuận: là tín hiệu được gửi đi để
kết thúc cuộc gọi, nhằm giải phóng tổng đài
bị gọi và các khối chuyển mạch đang tham
gia phục vụ cho cuộc gọi
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY
Các tín hiệu đường dây hướng về
Tín hiệu công nhận chiếm: là tín hiệu được
gửi đi khi bắt đầu cuộc gọi nhằm thiết lập lại
trạng thái mạch từ trạng thái rỗi sang trạng
thái bị chiếm
Tín hiệu trả lời: tín hiệu này được truyền từ
tổng đài bị gọi về tổng đài gọi khi thuê bao bị
gọi nhấc tổ hợp nhằm phục vụ cho việc tính
cước của tổng đài gọi
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY
Các tín hiệu đường dây hướng về
Tín hiệu xóa ngược: là tín hiệu gửi đến tổng
đài gọi khi thuê bao bị gọi đặt máy. Trong chế
độ bán tự động tín hiệu này thực hiện chức
năng giám sát
Tín hiệu giải phóng hoàn toàn: tổng đài bị gọi
sau khi nhận được tín hiệu xóa thuận sẽ gửi
về tổng đài gọi tín hiệu giải phóng hoàn toàn
để xác định đã sẵn sàng phục vụ các khối
chuyển mạch và tổng đài bị gọi hoàn toàn tự
do, sẵn sàng phục vụ cho các cuộc gọi khác.
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY
Các tín hiệu đường dây hướng về
Tín hiệu khóa mạch: tín hiệu này được gửi
trên các mạch rỗi tới tổng đài gọi để gây nên
trạng thái bận nhằm bảo vệ việc chiếm mạch
tiếp theo
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY
Các phiên bản báo hiệu đường dây: có 2
phiên bản
Phiên bản dùng cho báo hiệu đường tương tự
(analog)
Phiên bản dùng cho báo hiệu đường dây số (digital)
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY
Phiên bản dùng cho báo hiệu đường dây
tương tự (analog)
Nguyên tắc truyền: có âm hiệu khi rỗi và
không có âm hiệu khi bận
Mỗi hướng truyền có 1 kênh báo hiệu sử
dụng tần số ngoài băng tần thoại là 3825 Hz.
Trạng thái đường dây được phản ánh qua
bảng trạng thái đường dây.
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY
Bảng trạng thái đường dây
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY
Các điều kiện để thực hiện báo hiệu đường
dây
Tần số báo hiệu danh định là 3825 Hz
Sai số so với tần số trên không vượt quá 4 Hz
Thời gian để chuyển trạng thái từ có âm
hiệu sang không có âm hiệu là 40±10 ms
Thời gian nhỏ nhất để nhận biết có âm
hiệu ở hướng đi và mất âm hiệu ở hướng
về là 250±50 ms
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY
Phiên bản dùng cho báo hiệu đường dây số
(digital)
Trong hệ thống truyền dẫn số PCM30/32,
người ta sử dụng một kênh thoại (TS16) để tổ
chức hai kênh báo hiệu ở các khung 1-15
Sự sắp xếp các kênh báo hiệu trong khe thời
gian TS16 của hệ thống PCM30 như sau
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY
Phiên bản dùng cho báo hiệu đường dây số
(digital)
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY
Phiên bản dùng cho báo hiệu đường dây số
(digital)
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY
 Phiên bản dùng cho báo hiệu đường dây số (digital)
 Thông thường người ta không sử dụng hết 4 bit a, b,c, d mà
chỉ sử dụng 2 bit a và b còn bit c và d sử dụng cho mục đích
khác.
Hướng đi gồm bit af và bf
Hướng về gồm bit ab và bb
BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY
 Phiên bản dùng cho báo hiệu đường dây số (digital)
BÁO HIỆU THANH GHI
Là kiểu báo hiệu bị khống chế
Là báo hiệu mà việc truyền thông tin giữa
các tổng đài được thực hiện lần lượt theo
sự hỏi đáp
Sử dụng mã đa tần
Mã đa tần là các tổ hợp 2 trong 6 tần số để
truyền báo hiệu thanh ghi giữa các tổng đài
Các mã đa tần này sẽ được thu và phát bởi
các thiết bị mã đa tần
BÁO HIỆU THANH GHI
 Thứ tự các 
tổ hợp mã 
theo hai 
hướng được 
quy định 
như bảng 
sau
BÁO HIỆU THANH GHI
Báo hiệu hướng đi: được chia làm 2 nhóm
Báo hiệu hướng đi nhóm I
Báo hiệu hướng đi nhóm II
BÁO HIỆU THANH GHI
Báo hiệu hướng đi:
Báo hiệu hướng đi nhóm I: chủ yếu mang
thông tin về địa chỉ của thuê bao bị gọi
BÁO HIỆU THANH GHI
Báo hiệu 
hướng 
đi:
Báo 
hiệu 
hướng 
đi 
nhóm I:
BÁO HIỆU THANH GHI
Báo hiệu hướng đi:
Báo hiệu hướng đi nhóm II: chỉ thị về đặc
tính cuộc gọi và thuê bao chủ gọi
BÁO HIỆU THANH GHI
Báo hiệu 
hướng 
đi:
Báo 
hiệu 
hướng 
đi 
nhóm 
II:
BÁO HIỆU THANH GHI
Báo hiệu hướng về: được chia làm 2 nhóm
Báo hiệu hướng về nhóm A
Báo hiệu hướng về nhóm B
BÁO HIỆU THANH GHI
Báo hiệu hướng về:
Báo hiệu hướng về nhóm A: được dùng để trả lời
xác nhận cho các tín hiệu hướng đi nhóm I (trong
một số trường hợp dùng để trả lời cho các tín hiệu
hướng đi nhóm II) và thực hiện chức năng chuyển
đưa thông tin báo hiệu
BÁO HIỆU THANH GHI
Báo
hiệu
hướng
về:
Báo
hiệu
hướn
g về
nhóm
A
BÁO HIỆU THANH GHI
Báo hiệu hướng về:
Báo hiệu hướng về nhóm B: được dùng để trả lời
xác nhận cho một hướng đi nhóm II trong thủ tục
báo hiệu bắt buộc. Đồng thời thực hiện chức năng
chuyển đưa các thông tin về trạng thái thiết bị
chuyển mạch hay trạng thái đường dây thuê bao bị
gọi
BÁO HIỆU THANH GHI
Báo
hiệu
hướng
về:
Báo
hiệu
hướng
về
nhóm
B
BÁO HIỆU THANH GHI
Quy tắc xác định nhóm của từng tín hiệu
báo hiệu
Có 15 tín hiệu báo hiệu hướng đi và 15 tín hiệu báo
hiệu hướng về
Mỗi tín hiệu hướng đi có thể thuộc nhóm I hoặc II
Mỗi tín hiệu hướng về có thể thuộc nhóm A hoặc B
BÁO HIỆU THANH GHI
Quy tắc xác định nhóm của từng tín hiệu báo hiệu
Xác định nhóm của từng tín hiệu báo hiệu cụ
thể cũng chính là xác định ý nghĩa của tín hiệu
báo hiệu đó dựa vào vị trí của tín hiệu báo hiệu
đó trong chuỗi các tín hiệu báo hiệu và vị trí
của nó so với các tín hiệu hướng về A3 và tính
hiệu hướng về A5 theo nguyên tắc:
BÁO HIỆU THANH GHI
 Quy tắc xác định nhóm của từng tín hiệu báo hiệu
 Nguyên tắc:
Tín hiệu đầu tiên trong chuỗi các tín hiệu hướng đi
thuộc nhóm I
Tín hiệu đầu tiên trong chuỗi các tín hiệu hướng về
thuộc nhóm A
Việc chuyển từ nhóm I sang nhóm II và nhóm A sang
nhóm B do các tín hiệu hướng về A3, A5 quyết định
Khi chuyển từ nhóm I sang nhóm II bằng tín hiệu A5
thì có thể chuyển trở lại nhóm I
Khi đã chuyển từ nhóm A sang nhóm B bằng tín hiệu
A3 thì không thể chuyển trở lại nhóm A được nữa
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀNBÁO HIỆU THANH GHI
Trong quá trình kết nối từ tổng đài chủ gọi
đến tổng đài bị gọi có thể có một số tổng
đài khác tham gia kết nối. Và báo hiệu
thanh ghi có 3 phương pháp truyền như
sau:
Truyền báo hiệu kiểu từng chặng (Link by
link)
Truyền báo hiệu kiểu xuyên suốt (End to end)
Truyền báo hiệu kiểu hổn hợp (Mixed)
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀNBÁO HIỆU THANH GHI
Truyền báo hiệu kiểu từng chặng (Link by link):
truyền tín hiệu giữa các tổng đài kế cận, số hiệu
của thuê bao bị gọi sẽ bị giảm dần qua mỗi tổng
đài quá giang, từ đầy đủ cho đến khi chỉ còn một
phần của số bị gọi
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀNBÁO HIỆU THANH GHI
Truyền báo hiệu kiểu từng chặng (Link by link)
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀNBÁO HIỆU THANH GHI
Truyền báo hiệu kiểu từng chặng (Link by link):
Ưu điểm: dễ phát hiện các tín hiệu (nhiễu, méo,...)
Nhược điểm: tại tổng đài quá giang các thanh ghi
vừa phải có chức năng nhận số hiệu vừa phải có
chức năng gửi số hiệu nên việc xử lý phức tạp.
Thời gian thiết lập cuộc gọi lâu vì các số hiệu
truyền trên tuyến lớn. Khi sử dụng các tín hiệu quá
giang hướng về thì thời gian chiếm các thanh ghi
quá giang tăng lên do tất cả các thanh ghi trên một
kết nối nhiều liên kết phải được kết nối để truyền
về tín hiệu cuối cùng
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀNBÁO HIỆU THANH GHI
Truyền báo hiệu kiểu xuyên suốt (End to end):
các thanh ghi của tổng đài quá giang chỉ nhận
các số đủ để định tuyến. Thanh ghi của tổng đài
xuất phát cuộc gọi sẽ làm việc trong suốt thời
gian thiết lập cuộc gọi, nó cần được chuẩn bị để
gửi một phần thông tin địa chỉ khi có yêu cầu
bằng các tín hiệu hướng về. Thanh ghi quá giang
sẽ được giải phóng khỏi kết nối khi kết nối được
phát triển lên phía trước từ tổng đài quá giang đó
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀNBÁO HIỆU THANH GHI
Truyền báo hiệu kiểu xuyên suốt (End to end):
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀNBÁO HIỆU THANH GHI
Truyền báo hiệu kiểu xuyên suốt (End to end)
Ưu điểm:
Các thanh ghi của tổng đài xuất phát cuộc gọi được phép
điều khiển thiết lập cuộc gọi. Từ đó cho phép các khả năng
định tuyến từ tổng đài xuất phát
Tại các tổng đài quá giang, các thanh ghi chỉ có chức năng
nhận một phần số hiệu thuê bao bị gọi chứ không cần gửi.
Do đó quá trình xử lý tại các thanh ghi này dễ dàng hơn
Thời gian thiết lập cuộc gọi nhanh vì số các số hiệu truyền
trên tuyến ít
Thời gian chiếm các thanh ghi của các tổng đài quá giang
giảm xuống
Giảm lượng trễ sau khi quay số vì các thanh ghi được giải
phóng sớm
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀNBÁO HIỆU THANH GHI
Truyền báo hiệu kiểu kết hợp (Mixed): đây là
phương pháp sử dụng kiểu báo hiệu từng chặng
và xuyên suốt

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_chuyen_mach_chuong_6_he_thong_bao_hieu_r2.pdf