Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 5: Phóng điện trong chân không

1. Giới thiệu

 Theo lý thuyết Townsend/streamer, phóng điện xảy ra khi tồn tại

chất khí giữa hai bản cực và chất khí bị ion hóa

 Chân không không tồn tại các chất khí  không dẫn điện và

không bị phóng điện  chất cách điện lý tưởng

 Thực tế, sự hiện diện của các điện cực kim loại là nguồn gốc gây

ra phóng điện trong chân không nhưng ở điện áp rất cao

 Chân không được sử dụng làm cách điện cho máy cắt, rơle, khởi

động từ

 Máy cắt chân không cấp trung thế dần thay thế máy cắt dầu, máy

cắt SF6 và các loại máy cắt khác

2. Phân loại chân không

 Chân không cao: 10-3-10-6 Torr

 Chân không siêu cao: 10-6-10-8 Torr

 Chân không cực cao: < 10-9="">

Cách điện chân không có áp suất 10-3-10-6 Torr

Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 5: Phóng điện trong chân không trang 1

Trang 1

Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 5: Phóng điện trong chân không trang 2

Trang 2

Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 5: Phóng điện trong chân không trang 3

Trang 3

Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 5: Phóng điện trong chân không trang 4

Trang 4

Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 5: Phóng điện trong chân không trang 5

Trang 5

Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 5: Phóng điện trong chân không trang 6

Trang 6

Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 5: Phóng điện trong chân không trang 7

Trang 7

Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 5: Phóng điện trong chân không trang 8

Trang 8

Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 5: Phóng điện trong chân không trang 9

Trang 9

Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 5: Phóng điện trong chân không trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 21 trang duykhanh 13180
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 5: Phóng điện trong chân không", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 5: Phóng điện trong chân không

Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 5: Phóng điện trong chân không
 CHƯƠNG V: PHÓNG ĐIỆN 
TRONG CHÂN KHÔNG
1. Giới thiệu
2. Phân loại chân không
3. Đặc tính phóng điện trong chân không
4. Nguyên lý phóng điện trong chân không
. 
1. Giới thiệu
 Theo lý thuyết Townsend/streamer, phóng điện xảy ra khi tồn tại
chất khí giữa hai bản cực và chất khí bị ion hóa
 Chân không không tồn tại các chất khí không dẫn điện và
không bị phóng điện chất cách điện lý tưởng
 Thực tế, sự hiện diện của các điện cực kim loại là nguồn gốc gây
ra phóng điện trong chân không nhưng ở điện áp rất cao
 Chân không được sử dụng làm cách điện cho máy cắt, rơle, khởi
động từ
 Máy cắt chân không cấp trung thế dần thay thế máy cắt dầu, máy
cắt SF6 và các loại máy cắt khác
. 
Máy cắt chân không chiếm ưu thế ở cấp trung thế
. 
Kết cấu của máy cắt chân không (7,2-36 kV)-Siemens
Chân 
không
. 
 Chân không cao: 10-3-10-6 Torr
 Chân không siêu cao: 10-6-10-8 Torr
 Chân không cực cao: < 10-9 Torr
2. Phân loại chân không
Cách điện chân không có áp suất 10-3-10-6 Torr
1 torr = 1 mmHg 
= 1mbar
. 
3. Đặc tính phóng điện trong chân không
 Phụ thuộc vào trạng thái bề mặt của điện cực kim loại
 Phụ thuộc vào kim loại làm điện cực
 Phụ thuộc vào độ tinh khiết của kim loại vào điện cực
 Phụ thuộc vào độ chân không nhưng khi áp suất nhỏ hơn 1
bar, điện áp phóng điện không phụ thuộc vào độ chân không
 Áp suất khoảng 1 bar, quảng đường tự do trung bình giữa hai
lần va chạm  = 50 mm không tồn tại phóng điện thác hoặc
dòng điện tử
. 
a. Sự phát xạ điện tử từ cực âm – Schottky 
effect
 Trong môi trường chân
không, điện tử phát xạ từ
cực âm khi điện trường tác
dụng đủ lớn
 Bán kính mũi nhọn (cực âm)
khoảng vài nm
 Phát xạ điện tử có thể xảy ra
ở nhiệt độ phòng
Điện trường 
cao
. 
 Giản đồ năng lượng của mặt tiếp xúc kim loại -chân không
Ec
EF
f
Kim loại
Chân 
không
EF: mức năng lượng Fermi
EC: năng lượng vùng dẫn
f: công thoát kim loại
 Để tách điện tử từ kim loại, cần phải cung cấp cho điện tử
năng lượng lớn hơn giá trị EF +f (nhiệt năng hoặc năng lượng
điện trường)
 Khi năng lượng cung cấp cho điện tử từ điện trường hiệu
ứng Schottky
. 
 Thế năng của điện tử tại vị trí cách bề mặt kim loại đoạn x
x
q
ExPE
o
F
 
f
16
)(
2
 Thế năng của điện tử do tác
động của điện trường
qExxPEa )(
 Tổng thế năng của điện tử
EF
 qEx
x
q
ExPE
o
Ft 
 
f
16
)(
2
Dưới tác động của
điện trường thế năng
giảm một lượng f
= (f - feff)
. 
 Mật độ dòng điện do hiệu ứng Schottky
kT
E
TBJ se
2/1
2 exp
f
s: hệ số Schottky
Be: hằng số phát xạ
. 
 Ví dụ: Ống chân không chứa 2 điện cực cách nhau 1 mm. Điện
áp đặt lên hệ thống điện cực là 4 kV. Công thoát kim loại của
cực âm là 2,6 eV. Tính dòng điện theo lý thuyết?
Với các thông số như sau:
s = 3,79 10
-5 (eV/(V/m)1/2)
Diện tích bề mặt điện cực: A = 2,5 10-4 m2
Be= 3 10
4 Am-2K-2 (điện cực Tungsten phủ Thorium)
T = 300 K
Bài giải
Điện trường tại cực âm
mVE /10.4
10
10.4 6
3
3
. 
234
23
619519
24
2/1
2
/1012,1
3001038,1
10410.6,11079,310.6,16,2
exp300103
exp
mA
kT
E
TBJ se
f
AJAI 28424 10.3,210.5,210.12,1 
. 
b. Sự phát xạ điện tử từ cực âm - Tunnelling 
effect
 Khi điện trường lớn hơn 109 V/m rào cản thế càng giảm
thấp và bề rộng rào cản thế năng càng hẹp điện tử có cơ
hội “chui” ngang rào cản
 Mật độ dòng điện
qh
m
E
E
E
qnvJ
effe
c
c
x
ff
2/1
22
exp
n: mật độ điện tử
vx: vận tốc điện tử
. 
4. Nguyên lý phóng điện trong chân không
 Theo lý thuyết Townsend, phóng điện trong chất khí là do sự hình
thành các thác điện tử
 Chân không không tồn tại các chất khí, phóng điện trong chân
không không hoàn toàn tuân theo lý thuyết Townsend
 Các nguyên lý phóng điện trong chân không
- Nguyên lý trao đổi hạt
- Lý thuyết phát xạ điện tử
- Lý thuyết đám
. 
* Nguyên lý trao đổi hạt
 Bề mặt điện cực nhẵn, trơn
 Điện trường rất cao (>107-
108 V/m)
 01 điện tử bị tách khỏi cực
âm (do hiệu ứng schottky
hay tunnelling)
- gia tốc về phía cực dương
- va đập vào cực dương
- giải phóng A ion dương và
C photon
 Mỗi ion dương va đập vào
cực âm giải phóng B điện tử
 Mỗi photon được hấp thụ tại
cực âm sinh ra D điện tử
Điều kiện xảy ra phóng điện
 1 CDAB
. 
* Lý thuyết phát xạ điện tử
- Nguyên lý cực dương nóng
 Bề mặt điện cực không
nhẵn chứa các nhấp nhô
 Điện trường cao (107-108
V/m)
 Các điện tử dễ dàng bị
tách khỏi các nhấp nhô
trên bề mặt cực âm
- gia tốc về phía cực
dương
- va đập vào cực dương
- đốt nóng cực dương
 giải phóng các chất
khí và hơi kim loại
 Ion hóa do va chạm sẽ
xảy ra
 Phóng điện có thể xảy ra
theo lý thuyết Townsend
. 
- Nguyên lý cực âm nóng  Bề mặt điện cực không 
nhẵn chứa các nhấp nhô
 Điện trường cao (107-108
V/m)
 Các điện tử dễ dàng bị 
tách khỏi các nhấp nhô 
trên bề mặt cực âm
 Xuất hiện dòng điện
 Mật độ dòng điện lớn do 
tiết diện đỉnh nhấp nhô rất 
nhỏ 
 Đun chảy các đỉnh nhấp 
nhô giải phóng các chất 
khí và hơi kim loại
 Ion hóa do va chạm xảy ra
 Phóng điện có thể xảy ra 
theo lý thuyết Townsend
. 
* Lý thuyết đám
 Tồn tại các “cục” tạp chất trên bề mặt 
điện cực
 Dưới tác động của điện áp, các cục 
tạp chất trở nên nhiễm điện và tách 
khỏi cực âm do lực hút tĩnh điện
 Các cục tạp chất gia tốc và va chạm 
vào cực dương tạo các chất khí và 
hơi kim loại
 Phóng điện có thể xảy ra theo lý 
thuyết Townsend
. 
CdV 
 Điện áp phóng điện:
C: hệ số phụ thuộc vào khoảng cách điện cực, tình trạng bề 
điện cực và vật liệu làm điện cực (V2/cm)
d: khoảng cách điện cực (cm)
. 
5. Điện áp phóng điện phụ thuộc vào áp suất
. 
 Chân không có độ bền điện lớn hơn các chất cách điện khác

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_cao_ap_chuong_5_phong_dien_trong_chan_kho.pdf