Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 10: Quá điện áp trong hệ thống điện
I. GIỚI THIỆU
Hệ thống điện thường xuyên chịu tác động của quá
điện áp xảy ra trong thời gian rất ngắn
Nguồn gốc sinh ra quá điện áp:
o Yếu tố bên ngoài: bị sét đánh quá điện áp sét đánh
o Yếu tố bên trong: do thao tác vận hành (đóng, cắt đường dây
hoặc thiết bị); do sự cố (ngắn mạch, đứt dây ) quá điện áp
nội bộ
Quá điện áp sét đánh không phụ thuộc vào giá trị
điện áp của hệ thống
Quá điện áp nội bộ tỉ lệ thuận với giá trị điện áp của hệ
thống U
ht 300 kV: thiết kế cách điện theo xung sét
(lightning impulse)
300 <>
ht < 765="" kv:="" thiết="" kế="" cách="" điện="">
xung sét đánh và xung quá điện áp nội bộ
(Switching surge)
U
ht 765 kV: thiết kế cách điện theo xung
quá điện áp nội bộII. QUÁ ĐIỆN ÁP DO SÉT ĐÁNH
1. Hiện tượng sét đánh
Sét là 1 dạng phóng điện tia lửa ở trong khí quyển giữa các đám mây
mang điện tích với đất hoặc giữa các đám mây mang điện tích trái dấu
với nhau
Các đám mây mang điện tích có độ cao trung bình vài km so
với mặt đất
Điện thế của đám mây có thể đạt 10-100 MV
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kỹ thuật cao áp - Chương 10: Quá điện áp trong hệ thống điện
hệ thống điện phóng điện gây hư hỏng cách điện đường dây, thiết bị đóng cắt, thiết bị bảo vệ, máy biến áp và gây mất ổn định hệ thống điện. Sét đánh trực tiếp (ít khi) và gián tiếp (thường xuyên) 7. Tác hại khi bị sét đánh 8. Phân bố điện áp vào đất khi bị sét đánh 9. Điện áp trên đối tượng bị sét đánh V: điện áp trên đối tượng I: dòng sét qua đối tượng Io: dòng sét xuống đất (đánh trực tiếp xuống đất) Z : tổng trở sóng của đối tượng Zo: tổng trở khe sét (1000 3000) ZZ Z II ZZIZI constV o o o ooo o Dây truyền tải: 300 500 Dây nối đất: 100 150 Trụ điện thép: 10 50 * Tổng trở sóng CLZ / * T/h: Sét đánh vào dây truyền tải V = IoZ (do Z<<Zo) = 10000 400 = 4000000 (V) = 4000 kV Với: Io = 10 kA Z = 400 : tổng trở sóng đường dây Gây phóng điện bề mặt trên chuỗi sứ cách điện * T/h: Sét đánh vào giữa đường dây truyền tải V = Io Z/2 = 10000 400/2 = 2000000 (V) = 2000 kV Nếu đường dây 110 kV có 11 bát sứ 10 inch (điện áp phóng điện xung 950 kV Gây phóng điện bề mặt trên chuỗi sứ cách điện III. QUÁ ĐIỆN ÁP NỘI BỘ 1. Nguồn gốc • Ngắt điện dây truyền tải, cáp, tụ bù • Ngắt điện máy biến áp không tải, cuộn cảm • Cấp điện dây truyền tải, tải điện cảm, điện dung • Ngắt tải đột ngột • Ngắn mạch và xử lý xong sự cố • Hiện tượng cộng hưởng 2. Đặc tính • Dạng sóng xung quá điện áp nội bộ rất khác nhau (dao động hoặc có 1 cực) – Có tần số cao – Tắt dần có tần số hệ thống – Xung điều hòa bậc cao • Giá trị có thể lớn gấp 6 lần điện áp định mức của hệ thống • Thời gian quá điện áp: 1 10 ms • Giá trị quá điện áp: – Cấp điện máy biến áp: 2,4 p.u – Cấp điện dây truyền tải: 1,4 2,0 p.u 2. Dạng xung quá điện áp nội bộ 3. Quá điện áp trên hệ thống EHV và UHV Giá trị quá điện áp: 2 3,3p.u (1200 2000kV đối với hệ thống 765kV) Yêu cầu: hạn chế giá trị quá điện áp < 2,5 p.u (giá trị lý tưởng là 2,0 p.u) 4. Các biện pháp điều khiển và giảm quá điện áp Cấp điện đường dây qua 1 hay nhiều bước thông qua điện trở Điều khiển pha đóng CB thông qua cảm biến (sensor) Giải phóng nhanh điện tích dư trước khi đóng lại đường dây truyền tải dài Sử dụng chống sét van (lightning arrester) IV. BẢO VỆ CHỐNG QUÁ ĐIỆN ÁP DO SÉT ĐÁNH 1) Bảo vệ chống sét đánh trực tiếp a. Trạm biến áp b. Đường dây 2) Bảo vệ chống sét lan truyền a. Đường dây b. Máy biến áp c. Trạm biến áp 1. Bảo vệ chống sét đánh trực tiếp a) Trạm biến áp Sử dụng hệ thống cột thu sét như hình sau: Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét (< 60 m) Đường sinh dạng hyperbol h hx rx Vật nằm phía dưới đường sinh được bảo vệ Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có cùng độ cao o Nếu hai cột đặt cách nhau 1 khoảng a 7h, thì mọi điểm trên mặt đất giữa hai cột sẽ không bị sét đánh o Một vật có độ cao ho đặt giữa hai cột sẽ được bảo vệ nếu ho thỏa điều kiện: o Phạm vi bảo vệ phía ngoài hai cột được xác định như đối với mỗi cột riêng lẻ o Khu vực giữa hai cột được giới hạn bởi một cung tròn qua hai đỉnh cột và đỉnh cột giả tưởng có độ cao ho p a hho 7 Phạm vi bảo vệ trên mặt chiếu đứng Phạm vi bảo vệ trên mặt chiếu bằng * Cách xác định phạm vi bảo vệ của hai cột trên mặt chiếu bằng Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có độ cao khác nhau: o Phạm vi bảo vệ phía ngoài hai cột giống như phạm vi bảo vệ của từng cột riêng lẻ o Phạm vi bảo vệ giữa hai cột được xác định bằng cách qua đỉnh cột thấp (h2) vẽ một đường thẳng ngang, cắt đường sinh của phạm vi bảo vệ của cột cao (h1) tại một điểm, điểm này được coi như là đỉnh của một cột giả tưởng h’=h2. Khu vực bảo vệ giữa cột thấp h2 và h’ cách nhau a’ được xác định như giữa hai cột có độ cao bằng nhau h’ Phạm vi bảo vệ của hệ nhiều cột thu sét o Khi công trình cần bảo vệ chiếm diện tích lớn sử dụng nhiều cột thu sét o Để xác định phạm vi bảo vệ, người ta chia hệ thống cột thu sét thành từng nhóm ba hoặc bốn cột thu sét ở gần nhau D o Bên ngoài diện tích đa giác đi qua chân các cột, phạm vi bảo vệ được xác định như trường hợp hai cột thu sét o Các thiết bị có độ cao lớn nhất hx đặt trong diện tích đa giác sẽ được bảo vệ nếu thỏa mãn điều kiện sau p D hhx 8 D càng lớn độ cao cần bảo vệ hx càng giảm b) Đường dây Phạm vi bảo vệ của một dây chống sét có độ treo cao h 30 m x x x hh hh hb 2,1 PP đơn giản Phạm vi bảo vệ của một dây chống sét có độ treo cao h > 30 m Phạm vi bảo vệ của hai dây chống sét 4 S hho DDDCS hhS 4 Cách xác định phạm vi bảo vệ của dây chống sét o Thực tế dây chống sét thường được dùng để bảo vệ các đường dây cao áp o Độ treo cao trung bình của DD thường nhỏ hơn 2h/3 không cần xác định toàn bộ phạm vi bảo vệ, chỉ cần xác định góc bảo vệ là đủ o càng nhỏ thì xác suất sét đánh vào dây dẫn càng nhỏ o gh 31 gh xác định khi hDD=(2/3)hDCS Tăng giới hạn an toàn chọn = 20-25o 2. Bảo vệ chống sét lan truyền a) Phương pháp Sử dụng thiết bị chống sét có đặc tính Volt-giây nằm thấp hơn đặc tính Volt-giây của thiết bị cần bảo vệ Thiết bị chống sét phải có khả năng tự dập tắt nhanh chóng hồ quang kế tục của dòng điện xoay chiều để khôi phục lại trạng thái làm việc bình thường cho hệ thống Thiết bị chống sét không được phóng điện khi có quá điện áp nội bộ Thiết bị chống sét phải có điện áp dư thấp hơn mức cách điện xung của thiết bị cần bảo vệ Thiết bị chống sét lắp song song với thiết bị cần bảo vệ Sử dụng mỏ phóng điện (khe hở thanh) để bảo vệ sứ cách điện của đường dây và sứ xuyên Điện áp phóng điện đánh thủng khe hở bằng 80% điện áp phóng điện của chuỗi sứ b) Bảo vệ đường dây * Mỏ phóng điện Cấu tạo đơn giản gồm 1 khe hở thanh Ưu điểm: Không dập tắt được hồ quang nên khi nó làm việc nếu dòng điện ngắn mạch chạm đất của lưới điện lớn thì hồ quang sẽ không tự dập tắt và ngắn mạch chạm đất kéo dài Điện áp phóng điện bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết và cực tính Hồ quang làm hư hỏng các cực Nhược điểm: Dùng bảo vệ đường dây trong các lưới có dòng ngắn mạch chạm đất bé ( lưới có trung tính cách điện hoặc nối đất qua cuộn dập hồ quang) hoặc khi có phối hợp với thiết bị tự động đóng lại (TĐL) để bảo đảm cung cấp điện liên tục Lắp đặt ở khu vực ít bị sét đánh và đường dây được bảo vệ bởi dây chống sét có nối đất. Dùng để dự phòng cho thiết bị chống sét chính Phạm vi ứng dụng: * Sừng phóng điện Lắp trên đường dây, tại các chuỗi sứ Điện trở R hạn chế dòng Khi quá điện áp hồ quang hình thành tai khe hở hẹp (vị trí 1). Dưới tác động của không khí bị ion hóa và hiệu ứng từ, hồ quang di chuyển đến vị trí 2, 3 và bị tắt. * Chống sét ống Nguyên lý hoạt động: Khi quá điện áp vượt quá giá trị tổng điện áp phóng điện của khe hở ngoài và trong, phóng điện tại các khe thoát nhanh dòng sét. Khi quá điện áp chấm dứt, hồ quang vẫn duy trì nung nóng chất sinh khí sinh ra một lượng khí lớn làm tăng cao áp suất dập tắt hồ quang Điều kiện lắp chống sét ống IN: Dòng ngắn mạch chạm đất Cấu tạo đơn giản Dễ lắp đặt Có khả năng dập tắt hồ quang bằng khí tự sinh ra Ưu điểm: Các nhược điểm trên hạn chế việc sử dụng rộng rãi chống sét ống thay bằng khe hở thanh kết hợp với thiết bị tự đóng lại để bảo vệ đường dây Hạn chế Chống sét ống chủ yếu dùng bảo vệ các đường dây không có dây chống sét Khó khăn lớn nhất là phải đảm bảo trị số dòng điện ngắn mạch chạm đất tại điểm đặt chống sét nằm trong phạm vi giới hạn trên và dưới của dòng điện cắt Khi dùng nó trong hệ thống công suất nhỏ hoặc đặt chống sét ống với mật độ quá dày sẽ không đảm bảo về yêu cầu giới hạn dưới của dòng cắt Ngược lại nếu hệ thống công suất lớn sẽ có thể vượt quá trị số giới hạn trên Chế độ vận hành hệ thống luôn thay đổi làm dòng ngắn mạch khó đáp ứng yêu cầu trên Dập tắt hồ quang sau vài chu kỳ * Chống sét van đường dây Sét đánh vào cột hoặc dây CS nhưng điện trở nối đất cao khả năng thoát sét kém phóng điện ngược máy cắt hoạt động Phóng điện xuôi tần số công nghiệp máy cắt hoạt động Dòng đi qua CSV vào dây dẫn đến CSV cột kế bên xuống đất không phóng điện ngược không hư sứ không gây quá điện áp lớn c) Bảo vệ máy biến áp (thiết bị điện) Lắp khe hở thanh song song với sứ xuyên (ưu và nhược điểm trình bày ở phần trước) Lắp đặt chống sét van trước máy biến áp Chống sét van * Thiết bị bảo vệ * Chống sét van SiC Bao gồm chuỗi khe hở ghép nối tiếp với điện trở phi tuyến R được chế tạo từ silicon carbide Khi xuất hiện quá điện áp thì các khe hở phóng điện, điện áp tác dụng lên phần tử van lớn làm cho R giảm thấp tạo đường dẫn để thoát sét (van mở) Khi hết sét, hồ quang vẫn tiếp tục cháy nhưng điện áp đặt lên chống sét van thấp nên R tăng cao trở lại hạn chế dòng điện và tạo điều kiện để dập tắt hồ quang khi dòng qua giá trị 0 cách điện giữa đường dây và đất. Đặc tính V-A của phần tử điện trở phi tuyến akVI Với: I - dòng phóng điện qua phần tử điện trở V - điện áp tác động lên phần tử k, a - hệ số phụ thuộc vào vật liệu và kích thước của phần tử Dòng làm việc của chống sét van từ 5kA đến 10kA Đặc tính V-t và A-t của chống sét van * Chống sét van ZnO Bao gồm các đĩa phi tuyến R được chế tạo từ oxít kẽm Hoạt động tương tự như chống sét van SiC Tuy nhiên, vì không có các khe hở nối tiếp nên không tồn tại hồ quang sau khi thoát dòng điện sét * So sánh chống sét van SiC và ZnO Ưu điểm của CSV ZnO so với CSV SiC: o Đặc tính V-I bằng phẳng thoát nhanh dòng sét o Dòng rò rất nhỏ ở điện áp làm việc của hệ thống cách ly đường dây và đất mà không cần các khe không khí nhỏ gọn, đơn giản o Không khe KK Không xuất hiện hồ quang o Tốc độ gia tăng quá điện áp trên CSV lớn Nhược điểm: tồn tại dòng rò tổn hao điện năng Dòng rò nhỏ Dòng hồ quang sau khi thoát sét lớn CSV ZnO thay thế CSV SiC Dòng tăng nhanh theo điện áp * Vị trí lắp đặt chống sét van Chống sét van trung thế d) Hình ảnh về chống sét van Chống sét van cao thế e) Bảo vệ trạm Sử dụng chống sét van chống sét lan truyền vào trạm Để đảm bảo điều kiện làm việc bình thường cho CSV thì dòng đi qua CSV không được lớn hơn dòng định mức của nó Dòng định mức của CSV: Im = 5-10 kA Nếu dòng qua CSV > Im có thể phá hủy CSV hoặc làm cho Udư tăng cao ảnh hưởng đến cách điện của trạm 500 kV * Xét trường hợp khi sét đánh lên đường dây cách xa trạm 1-2 km Sóng tới Ut do sét đánh truyền vào trạm theo đường dây có tổng trở sóng Zdd Khi CSV làm việc, sơ đồ thay thế theo quy tắc Peterson cho phương trình điện áp sau: dd dut csvduddcsvt Z UU IUZIU 2 2 Sơ đồ thay thế theo qui tắc Peterson - Đối với đường dây 110 kV ta có: u50% = 650 kV (mức cách điện xung của đường dây) - CSV 110 kV có Udư = 335 kV tại 5 kA - Zdd = 400 kAkA Z UU I dd dut csv 54,2 400 33565022 CSV không hư * Xét trường hợp khi sét đánh lên đường dây tại khu vực đầu trạm Sơ đồ thay thế kA R U II c du scsv 3,63 10 367 100 - CSV 110 kV có Udư = 367 kV tại 100 kA -Rc = 10 (điện trở đất của cột) -Is = 100 kA Udư Phá hủy CSV Rc Nếu CSV không hư thì Udư tăng cao ảnh hưởng đến cách điện của thiết bị cần bảo vệ Khi bảo vệ chống sét lan truyền vào trạm bằng CSV thì phải loại trừ khả năng sét đánh vào khu vực đầu trạm Bảo vệ không cho sét đánh vào khu vực đầu trạm được gọi là bảo vệ đoạn tới trạm Đối với đường dây cột thép và cột bê tông không treo dây chống sét trên toàn tuyến thì chúng ta phải treo dây chống sét trên chiều dài từ 1-2 km trên chiều dài đoạn tới trạm Đối với đường dây treo dây chống sét trên toàn tuyến, bảo vệ đoạn tới trạm bằng các cách sau: o Giảm góc bảo vệ ở khu vực đầu trạm ( 20o) o Giảm điện trở nối đất Rc của cột V. QUÁ TRÌNH SÓNG TRÊN ĐƯỜNG DÂY 1. Sự truyền sóng điện từ trên đường dây không tổn hao Khi xảy ra hiện tượng quá điện áp, xuất hiện sóng điện từ tần số cao lan truyền trên đường dây. Sóng điện từ có thể bị phản xạ ngược, truyền đi, méo dạng và suy giảm cho đến khi tiêu tán hoàn toàn năng lượng. Quá trình truyền sóng điện từ trên đường dây kèm theo tổn hao trên điện trở của đường dây (R), tổn hao dòng rò trên cách điện đường dây và tổn hao vầng quang (G) Sơ đồ thay thế đường dây dài x x+dx Hệ phương trình vi phân biểu diễn quá trình truyền sóng trên đường dây Nếu đường dây không có tổn hao (R = 0, G = 0) Nghiệm tổng quát của hệ phương trình truyền sóng không có tổn hao: Trong đó: f1: thành phần sóng tới f2: thành phần sóng phản xạ v: vận tốc truyền sóng Z: tổng trở sóng của đường dây CLZ / rr c LC v 1 Tốc độ ánh sáng Môi trường xung quanh Đối với đường dây trên không (r = 1, r = 1): v = c = 3 108 (m/s) mH r h L dd dd /10 2 ln2 7 (Dây không phân pha) mF r hLc C dd dd / 2 ln2109 11 9 2 dd dd r h CLZ 2 ln60/ (Z 400 ) (Z không phụ thuộc chiều dài đường dây, phụ thuộc vào độ cao treo dây và bán kính dây dẫn Đối với cáp ngầm (r = 1, r 4): v c/2 = 1,5 108 (m/s) Z = 5 40 (nhỏ hơn nhiều so với đường dây trên không do cáp có C lớn và L nhỏ up 2. Hiện tượng phản xạ và khúc xạ của sóng: qui tắc Peterson Giả sử có sóng tới ut lan truyền trong môi trường có tổng trở sóng Z1. Đến điểm M, sóng chuyển sang môi trường có tổng trở Z2 Z1 Khi sóng truyền sang môi trường mới thì nó sẽ xuất hiện thành phần sóng khúc xạ uk đồng thời có thành phần sóng phản xạ up về môi trường cũ up (Z1 >Z2) Phương trình điều kiện biên tại M: kpt kpt iii uuu )3( )2( )1( 1 111 kpt kptkpt kpt iZuu iZiZiZiii uuu (up = - Z ip) kkt uZiu 12:31 2ut Sơ đồ thay thế theo qui tắc Peterson (0 Z2 ) Từ sơ đồ, thành phần sóng khúc xạ được xác định: Từ sơ đồ, thành phần sóng phản xạ tttkp uuuuu 1 * Xét trường hợp Z2 = , đường dây hở mạch (không tải) tp tk uu uuZ 11 222 Hiện tượng này gọi là phản xạ dương áp toàn phần và điện áp tại điểm cuối đường dây tăng gấp đôi Trường hợp này xảy ra khi sét đánh vào đường dây dài không tải hoặc đóng cấp điện cho đường dây dài không tải * Xét trường hợp Z2 = 0, đường dây dài bị ngắn mạch chạm đất tp k uu uZ 11 0002 Hiện tượng này gọi là phản xạ âm áp toàn phần và điện áp tại điểm cuối đường dây bằng 0 Trường hợp này xảy ra khi sét đánh vào đường dây gây phóng điện trên sứ cách điện * Xét trường hợp truyền sóng cuối đường dây có chống sét van a) Khi chống sét van chưa phóng điện Sóng truyền từ Z1 đến Z2 = Điện áp tại M tăng đến 2ut u2=2ut b) Khi chống sét van phóng điện Đường cong u = 2ut cắt đặc tính Volt – giây của khe hở phóng điện tại thời điểm nào thì CSV phóng điện tại thời điểm đó Điện áp tác dụng lên CSV được xác định theo qui tắc Peterson: u2(t) bây giờ thực chất là điện áp tác dụng lên điện trở phi tuyến R của CSV được gọi là udư của CSV u2(t) được xác định theo phương pháp đồ thị )(2 12 tiZtutu csvt V-A của CSV Sụt áp trên đường dây Vế phảiV-t của khe hở
File đính kèm:
- bai_giang_ky_thuat_cao_ap_chuong_10_qua_dien_ap_trong_he_tho.pdf