Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Bài 4: Hệ thống thông tin kế toán chu trình nhân sự
4.1. Khái quát chung về chu trình nhân sự
Nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp là một trong những nguồn lực quan trọng và
tốn kém nhất. Vấn đề quản trị nguồn nhân lực ngày càng trở nên phức tạp vì sự thay
đổi liên tục của lao động trong doanh nghiệp liên quan đến tiền lương và quản lý
người lao động trong một nền kinh tế biến đổi không ngừng, cũng như sự gia tăng của
những điều luật và quy định về lao động. Chu trình tiền lương và quản lý nguồn nhân
lực là những hoạt động kinh doanh thường xuyên và liên quan đến hoạt động xử lý dữ
liệu kết hợp với việc quản lý lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Những công việc
quan trọng trong quá trình này bao gồm:
1. Tuyển dụng và thuê mới người lao động;
2. Đào tạo;
3. Phân công công việc;
4. Trả lương;
5. Đánh giá thành quả;
6. Chấm dứt lao động do tự nguyện hay chấm dứt hợp đồng.
Toàn bộ quá trình từ 1 đến 6 được thực hiện 1 lần đối với mỗi người lao động, trong
khi đó, công việc từ 2 đến 5 được thực hiện lặp đi lặp lại với người lao động trong
doanh nghiệp. Trong hầu hết các doanh nghiệp, 6 công việc này được phân tách giữa
hai hệ thống riêng biệt. Công việc thứ tư trả lương người lao động là chức năng chính
của hệ thống tiền lương. Tại bài chu trình sản xuất, chúng ta đã biết hệ thống tiền
lương phân bổ chi phí lao động cho sản phẩm và các bộ phận để cung cấp thông tin
cho quá trình định giá sản phẩm và đưa ra các quyết định kinh doanh. Hệ thống quản
lý nhân lực thực hiện các hoạt động khác (5 hoạt động còn lại). Ở một số doanh
nghiệp hai hệ thống này thường tách biệt. Hệ thống quản lý nguồn nhân lực thường do
giám đốc quản lý nguồn nhân lực đảm nhiệm, trong khi đó hệ thống tiền lương sẽ do
giám đốc tiền lương quản lý. Tuy nhiên, trong hệ thống ERP thì 2 quá trình này kết
hợp với nhau.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Bài 4: Hệ thống thông tin kế toán chu trình nhân sự
hính xác Kiểm tra tính nguyên trạng của quá trình xử lý dữ liệu. Quy định phải kiểm tra lại tất cả những thay đổi của dữ liệu tiền lương gốc. Chấm công người lao động Dữ liệu về sự có mặt và thời gian làm việc của người lao động không chính xác Tự động hóa việc thu thập dữ liệu. Dùng nhận dạng sinh trắc học như vân tay, khuôn mặt để chấm công. Phân tách nhiệm vụ giữa việc chấm công và thẻ thời gian làm việc. Giám sát việc kiểm tra lại. Lập bảng lương Sai sót trong xử lý tiền lương Kiểm soát tính nguyên trạng của quá trình xử lý dữ liệu: Quá trình chạy lô tổng hợp, cộng chéo (cộng ngang các tổng cột dọc) Tài khoản bù trừ tiền lương Giám sát việc xem xét lại việc ghi vào sổ và các báo cáo khác. Phát hành báo cáo thu nhập đến người lao động. Thanh toán tiền lương Ăn cắp hoặc Gian lận về phân phối trong phiếu thanh toán Hạn chế những truy cập có thể xóa mất dữ liệu tiền lương. Hạn chế truy cập hệ thống chuyển tiền điện tử. Đánh số lại và tính toán tất cả séc trả lương và kiểm tra lại tất cả các giao dịch chuyển khoản điện tử. Bài 4: Hệ thống thông tin kế toán chu trình nhân sự 58 TXKTQT03_Bai4_v1.0015112224 Yêu cầu tất cả các chứng từ thích hợp để chứng minh cho các séc thanh toán. Hạn chế truy cập cơ sở dữ liệu gốc tiền lương. Phân tách sự kiểm tra tài khoản tiền lương và tài khoản tạm ứng. Phân tách nhiệm vụ (giữa tiền mặt và tài khoản phải trả, kiểm tra phân bổ tiền thuê nhân viên). Kiểm tra sự xác nhận của tất cả người lao động đã nhận được séc thanh toán. Gửi lại tiền vào tài khoản của doanh nghiệp số tiền của những séc không có người nhận và tìm hiểu nguyên nhân. Thanh toán thuế tiền lương và các khoản giảm trừ Quên làm yêu cầu trả tiền Định dạng hệ thống để làm yêu cầu thành toán theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước. Trả tiền không đúng thời gian quy định Định dạng hệ thống để làm yêu cầu thanh toán. Trả tiền không đúng Kiểm soát tính toàn vẹn, nguyên trạng của quá trình xử lý. Giám sát việc xem xét lại các báo cáo. Người lao động cần xem xét lại các báo cáo thu nhập của mình. Với từng hoạt động cụ thể của chu trình nhân sự, như trong bảng 4.1 đã đề cập, có thể thấy những rủi ro và các thủ tục kiểm soát như sau: Rủi ro và kiểm soát cập nhật dữ liệu gốc tiền lương Thay đổi không được phép của dữ liệu gốc tiền lương có thể khiến cho chi phí không chính thức của lao động tăng lên. Phân tách nhiệm vụ hợp lý là thủ tục kiểm soát quan trọng nhất để kiểm soát rủi ro này. Chỉ có phòng nhân sự mới có khả năng được phân quyền để cập nhật tệp dữ liệu gốc tiền lương về tuyển dụng, thôi việc, tăng lương và khen thưởng. Nhân viên của phòng nhân sự không trực tiếp tham gia vào quá trình xử lý tiền lương và phân phối séc trả tiền. Sự phân tách nhiệm vụ này ngăn cản người nào đó truy cập để tạo ra người lao động ảo hoặc thay đổi tỷ lệ, thang bậc lương và ngăn chặn những séc không trung thực. Thêm vào đó, tất cả những thay đổi liên quan đến tệp gốc tiền lương nên được kiểm tra lại và được phê chuẩn bởi một người khác. Để thuận tiện cho việc kiểm tra lại, hệ thống nên được định dạng để tạo ra những báo cáo liệt kê tất cả những thay đổi liên quan đến tiền lương và được gửi tới cho những người giám sát. Kiểm soát quá trình truy cập hệ thống tiền lương cũng rất quan trọng. Hệ thống nên được định dạng để so sánh tên truy cập và mật khẩu truy cập để xác định những hành động của mỗi người lao động được phép thực hiện và xác nhận những tệp dữ liệu của mỗi người lao động được phép truy cập. Một rủi ro khác là cập nhật dữ liệu gốc tiền lương không chính xác. Điều này có thể gây ra sai sót trong việc thanh toán lương với người lao động và thanh toán các khoản thuế phải trả với cơ quan nhà nước và các chức khác. Để giảm bớt những rủi ro này, doanh nghiệp nên kiểm tra tính hợp lệ số người lao động và kiểm tra sự hợp lý của những thay đổi được thực hiện, nên kiểm tra tất cả những giao dịch Bài 4: Hệ thống thông tin kế toán chu trình nhân sự TXKTQT03_Bai4_v1.0015112224 59 thay đổi tiền lương. Đồng thời các nhà quản trị nên kiểm tra lại các báo cáo của toàn bộ những thay đổi của người lao động trong bộ phận làm việc của hộ theo đúng cách để phát hiện ra sai sót. Rủi ro và kiểm soát hoạt động chấm công người lao động Rủi ro chính của hoạt động này là dữ liệu về sự có mặt của lao động và thời gian lao động là không chính xác. Dữ liệu không chính xác có thể làm tăng chi phí lao động và làm tăng sai sót trong những báo cáo chi phí lao động. Hơn nữa, việc dữ liệu không chính xác có thể làm giảm động lực làm việc của người lao động nếu séc thanh toán lương không đúng với công sức người lao động được hưởng. Sử dụng cách thu thập nguồn dữ liệu tự động có thể làm giảm rủi ro về sai sót không mong muốn trong việc thu thập dữ liệu về sự có mặt và thời gian lao động của nhân viên. Ví dụ có thể dùng máy đọc thẻ để thu thập dữ liệu tự động cung cấp dữ liệu cho hệ thống xử lý tiền lương. Doanh nghiệp cũng có thể ứng dụng khoa học công nghệ để thu thập dữ liệu thời gian làm việc của người lao động để tăng năng suất lao động và cắt giảm chi phí như sử dụng máy đọc vân tay để tiết kiệm thời gian của người lao động Sử dụng công nghệ thông tin có thể giảm rủi ro liên quan đến sự không chính xác của dữ liệu về thời gian lao động của người lao động. Một số doanh nghiệp hiện nay sử dụng công nghệ nhận dạng sinh trắc học như quét bàn tay để xác định lao động ra vào nơi làm việc. Mục đích của việc này là ngăn cản những người đến muộn hay về sớm. Phân tách nhiệm vụ cũng rất quan trọng để giảm rủi ro. Dữ liệu thẻ chấm công sử dụng để tính toán tiền lương nên phải phù hợp với dữ liệu Bảng chấm công - công việc sử dụng cho tính toán chi phí và mục tiêu quản lý và được kiểm tra bởi người không liên quan đến việc tạo ra dữ liệu đó. Tổng thời gian của tất cả các công việc được ghi nhận trên Bảng chấm công - công việc không được vượt quá thời gian có mặt trên thẻ chấm công của người lao động. Ngược lại, tất cả thời gian làm việc sẽ được giải thích trên Bảng chấm công - công việc. Thêm vào đó, những người giám sát của của các phòng ban cần phải tiến hành giám sát và phê chuẩn thẻ chấm công và Bảng chấm công – công việc cung cấp dữ liệu thời gian lao động và sự có mặt của người lao động một cách chính xác Rủi ro và kiểm soát của hoạt động lập bảng lương Sự phức tạp của quá trình xử lý tiền lương, đặc biệt là các yêu cầu của các luật thuế khác nhau, làm cho quá trình xử lý dễ xảy ra sai sót. Việc sai sót có thể làm giảm động lực lao động của nhân viên nếu séc thanh toán bị muộn. Ngoài ra việc tính không đúng số chi phí liên quan đến lao động còn có thể bị các cơ quan thuế phạt nếu sai sót liên quan đến số thuế phải nộp. Có 3 loại kiểm soát nguyên trạng, quá trình xử lý dữ liệu có thể làm giảm những rủi ro về sai sót tiền lương như sau: o Tổng lô: Ngay cả những hệ thống quản lý tiền lương và quản trị nguồn nhân lực hiện đại cũng vẫn sử dụng quá trình xử lý lô dữ liệu tiền lương. Do đó, tổng lô dữ liệu nên được tính toán khi ghi các nghiệp vụ vào sổ sách và nên được Bài 4: Hệ thống thông tin kế toán chu trình nhân sự 60 TXKTQT03_Bai4_v1.0015112224 kiểm tra lại suốt các bước của quá trình xử lý dữ liệu. Một dữ liệu tổng lô được coi là phù hợp với dữ liệu tiền lương nếu: (1) Tất cả bản ghi tiền lương đã được xử lý; (2) Dữ liệu đầu vào chính xác; (3) Không có Thẻ thời gian không có thật được ghi vào dữ liệu trong quá trình xử lý. Nếu tổng lô không phù hợp, doanh nghiệp cần phải có bằng chứng của một lỗi tiền lương để sửa chữa ngay lập tức. o Cộng chéo (cộng ngang các tổng cột dọc) Tổng của các cột Thực thanh toán phải bằng tổng các khoản phải trả trừ đi các khoản giảm trừ. Nếu không bằng nhau, thì đã có sai sót trong quá trình xử lý và cần phải được phát hiện và sửa chữa. o Sử dụng tài khoản bù trừ tiền lương: Tài khoản bù trừ tiền lương là tài khoản sổ cái được sử dụng trong quá trình xử lý 2 bước để kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của việc ghi nhận chi phí tiền lương và phân bổ chi phí đến các trung tâm chi phí một cách thích hợp. Đầu tiên, tài khoản bù trừ tiền lương sẽ được ghi nợ tổng số tiền phải trả/Ghi có tổng số tiền lương thực trả và ghi có số tiền của các khoản giữ lại vào các tài khoản phải trả riêng biệt khác nhau. Thứ hai, quá trình kế toán chi phí phân bổ chi phí lao động thành các loại chi phí khác nhau và ghi có tài khoản bù trừ tiền lương cho tổng khoản chi phí lao động đã phân bổ. Tổng khoản tiền ghi có trên tài khoản bù trừ tiền lương phải bằng tổng số tiền đã ghi nợ của tiền thực trả và khoản tiền giữ lại. Thêm vào đó, những người giám sát nên xem xét lại việc ghi vào sổ và các báo cáo khác nhằm phát hiện để xác định các sai sót của quá trình xử lý tiền lương. Phát hành báo cáo thu nhập đến người lao động để phát hiện được các sai sót một cách rõ ràng bởi vì người lao động sẽ có thể phát hiện ra sai sót tiền lương một cách dễ dàng vì đây là quyền lợi trực tiếp của họ. Cần phải phân loại một cách chính xác những người lao động trong doanh nghiệp, là người lao động của doanh nghiệp hay người thầu khoán, người lao động ngắn hạn hay lao động theo vụ việc, thời vụ. Bởi vì nếu không phân loại đúng, doanh nghiệp có thể phải trả nhầm các khoản thuế, thậm chí có thể bị cơ quan thuế phạt. Vấn đề này thường phát sinh khi các nhà quản trị tại các bộ phận muốn cố gắng phá vỡ sự thuê mướn ổn định bằng việc sử dụng những người thầu khoán độc lập. Phòng quản trị nhân lực nên kiểm tra lại các hợp đồng hoặc quyết định thuê khoán tạm thời. Rủi ro và kiểm soát hoạt động thanh toán tiền lương Một số rủi ro trong quá trình thanh toán lương là gian lận trong phiếu chi lương hoặc mất trộm séc thanh toán lương hay phát hành séc thanh toán cho người lao động không có thật hoặc người lao động đã chấm dứt hợp đồng. Điều này có thể khiến cho doanh nghiệp bị tăng chi phí và mất tiền. Những rủi ro này có thể được giảm thiểu bằng các thủ tục kiểm soát sau: Bài 4: Hệ thống thông tin kế toán chu trình nhân sự TXKTQT03_Bai4_v1.0015112224 61 o Hạn chế những truy cập có thể xóa mất dữ liệu tiền lương, hạn chế truy cập hệ thống chuyển tiền điện tử, hạn chế truy cập cơ sở dữ liệu gốc tiền lương bằng thủ tục xác nhận đa yếu tố. Việc sử dụng sự xác nhận đa nhân tố cũng giảm rủi ro của việc tạo ra những séc cho người lao động không tồn tại. o Đánh số lại và tính toán tất cả séc trả lương và kiểm tra lại tất cả các giao dịch chuyển khoản điện tử. o Thủ quỹ phải ký tất cả séc thanh toán lương và phải yêu cầu tất cả các chứng từ thích hợp để chứng minh cho các séc thanh toán lương (sổ tiền lương và chứng từ thanh toán lương). o Thêm vào đó, séc trả lưởng không được dùng để rút tiền trên tài khoản thông thường ngân hàng của doanh nghiệp. Thay vào đó, phục vụ cho mục tiêu kiểm soát, cần phải sử dụng tài khoản thanh toán lương tách biệt với tài khoản thông thường của doanh nghiệp tại ngân hàng. Điều này có thể dễ dàng thích hợp với quỹ tiền lương và phát hiện những séc thanh toán giả mạo. o Phân tách nhiệm vụ (giữa tiền mặt và tài khoản phải trả, kiểm tra phân bổ tiền thuê nhân viên) cũng là một thủ tục quan trọng để hạn chế rủi ro. Kế toán thanh toán có trách nhiệm ghi sổ tiền lương. Thủ quỹ chịu trách nhiệm phân phát séc thanh toán. Người phân phát séc thanh toán hoặc phê chuẩn giao dịch chuyển tiền điện tử không có nhiệm vụ nào khác liên quan đến nhiệm vụ quản trị lao động. o Gửi lại tiền vào tài khoản của doanh nghiệp số tiền của những séc không có người nhận và tìm hiểu nguyên nhân, có thể phải đối chiếu lại với dữ liệu tiền lương gốc. Bởi vì, điều này có thể xảy ra khi người lao động không tồn tại hoặc người lao động đã nghỉ việc. Rủi ro và kiểm soát của hoạt động tính các khoản thuế và các khoản khấu trừ Hoạt động tiền lương cuối cùng là tính toán thanh toán thuế thu nhập và những khoản giảm trừ của người lao động với cơ quan nhà nước và các đối tượng khác. Các rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động này là: Quên làm yêu cầu trả tiền, thanh toán tiền không đúng thời gian quy định, sai sót trong thanh toán tiền. Những rủi ro này có thể khiến doanh nghiệp bị các cơ quan nhà nước phạt hoặc bị người lao động khướu nại. Những thông tư, văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước của cơ quan bảo hiểm có thể cung cấp những hướng dẫn cho doanh nghiệp về việc tính toán và thanh toán các khoản thuế và các khoản giảm trừ của người lao động. Doanh nghiệp cần căn cứ vào những quy định này để định dạng hệ thống tiền lương và thanh toán một cách tự động trong quá trình xử lý dữ liệu tiền lương, thuế thu nhập của người lao động và các khoản trích theo lương nhằm giảm thiểu rủi ro nộp các khoản không đúng thời gian quy định. Kiểm soát sự toàn vẹn của quá trình xử lý dữ liệu, cộng ngang các cột dọc, chạy tổng lô có thể giảm thiểu những sai sót trong tính toán. Những người kiểm soát cần giám sát các bao cáo tiền lương một cách định kỳ để phát hiện những sai sót. Thêm vào đó cần cung cấp cho người lao động báo cáo thu nhập để họ phát hiện và báo cáo những vấn đề sai sót. Bài 4: Hệ thống thông tin kế toán chu trình nhân sự 62 TXKTQT03_Bai4_v1.0015112224 Tóm lược cuối bài Hệ thống thông tin quản lý lao động và tiền lương bao gồm hai hệ thống con vừa có sự liên hệ mật thiết, vừa có sự tách biệt là quản lý lao động và tiền lương. Hệ thống quản lý lao động ghi nhận và xử lý các hoạt động của thuê mới, tuyển dụng, đào tạo, phân công công việc, đánh giá và sa thải người lao động. Hệ thống tiền lương ghi nhận và xử lý dữ liệu để thanh toán tiền lương tiền công cho người lao động. Hệ thống thông tin quản lý lao động và tiền lương phải được thiết kế tuân theo nhiều quy định của chính phủ liên quan đến cả thuế và các quy định về lao động. Hơn nữa, các thủ tục kiểm soát phù hợp phải được thiết kế để ngăn cản được các rủi ro như: Trả thừa người lao động do dữ liệu về thời gian và sự có mặt của người lao động không có giá trị. Trả tiền cho người lao động không có thật. Những rủi ro này có thể được giảm thiểu bằng việc phân tách nhiệm vụ phù hợp, đặc biệt trong việc thực hiện các chức năng như: Cho phép và thực hiện sự thay đổi đối với dữ liệu gốc tiền lương liên quan đến tuyển dụng, sa thải, tăng lương ghi nhận và xác nhận thời gian làm việc của lao động, chuẩn bị séc thanh toán, phân phối séc thanh toán, sự khớp nhau tài khoản tiền lương tại ngân hàng. Bài 4: Hệ thống thông tin kế toán chu trình nhân sự TXKTQT03_Bai4_v1.0015112224 63 Câu hỏi ôn tập 1. Cho biết các mục tiêu của chu trình nhân sự? 2. Cho biết các hoạt động chủ yếu trong chu trình nhân sự và các biện pháp có thể làm tăng hiệu quả của các hoạt động này? 3. Chu trình nhân sự có thể gặp các rủi ro gì và các hoạt động kiểm soát nhằm hạn chế và phòng chống các rủi ro đó?
File đính kèm:
- bai_giang_he_thong_thong_tin_ke_toan_bai_4_he_thong_thong_ti.pdf