Bài giảng Hệ điều hành - Tổ chức hệ thống tập tin FAT
• FAT là hệ thống tập tin được sử dụng trên HĐH MS-DOS và
Windows 9x (trên Windows họ NT có thêm hệ thống NTFS)
• Có 3 loại FAT
– FAT12
– FAT16
– FAT32
• Tổ chức thành 2 vùng
– Vùng hệ thống
• Vùng Boot Sector
• Bảng FAT
• Bảng thư mục gốc (có thể nằm trên vùng dữ liệu)
– Vùng dữ liệu
• Gồm một số sector đầu tiên của phân
vùng (partition), trong đó:
– Sector đầu tiên (Boot Sector):
• Chứa các thông số quan trọng của phân vùng
• Chứa một đoạn chương trình nhỏ để nạp HĐH khi
khởi động máy
– Các sector còn lại (nếu có):
• Chứa các thông tin hỗ trợ cho việc xác định tổng
số cluster trống & tìm kiếm cluster trống được hiệu
quả
• Chứa một sector bản sao của Boot sector
• Nằm trên vùng hệ thống (FAT12 & FAT16) hoặc nằm trên vùng dữ
liệu (FAT32)
• Gồm một dãy các phần tử (gọi là entry), mỗi phần tử có kích
thước 32 bytes chứa các thông tin của 1 tập tin hoặc một thư
mục
• Thông tin của mỗi tập tin/ thư mục có thể chiếm 1 hay nhiều
entry
• Byte đầu tiên của mỗi entry cho biết trạng thái của entry này
– 0 – entry trống
– E5h – tập tin chiếm entry này đã bị xóa
– Giá trị khác – đang chứa thông tin của tập tin/ thư mục
• Có 2 loại entry
– Entry chính: chứa các thông tin của tập tin
– Entry phụ: chỉ chứa tên của tập tin
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Hệ điều hành - Tổ chức hệ thống tập tin FAT
Môn học: Hệ điều hành 1 • Giới thiệu hệ thống tập tin FAT • Vùng Boot Sector • Bảng thư mục gốc (RDET) • Bảng FAT • Vùng dữ liệu • Bảng thư mục con 2 • FAT là hệ thống tập tin được sử dụng trên HĐH MS-DOS và Windows 9x (trên Windows họ NT có thêm hệ thống NTFS) • Có 3 loại FAT – FAT12 – FAT16 – FAT32 • Tổ chức thành 2 vùng – Vùng hệ thống • Vùng Boot Sector • Bảng FAT • Bảng thư mục gốc (có thể nằm trên vùng dữ liệu) – Vùng dữ liệu File allocation File allocation Boot sector Root directory Other directories and all files table 1 table 2 (duplicate) 3 • Gồm một số sector đầu tiên của phân vùng (partition), trong đó: – Sector đầu tiên (Boot Sector): • Chứa các thông số quan trọng của phân vùng • Chứa một đoạn chương trình nhỏ để nạp HĐH khi khởi động máy – Các sector còn lại (nếu có): • Chứa các thông tin hỗ trợ cho việc xác định tổng số cluster trống & tìm kiếm cluster trống được hiệu quả • Chứa một sector bản sao của Boot sector 4 5 6 • Nằm trên vùng hệ thống (FAT12 & FAT16) hoặc nằm trên vùng dữ liệu (FAT32) • Gồm một dãy các phần tử (gọi là entry), mỗi phần tử có kích thước 32 bytes chứa các thông tin của 1 tập tin hoặc một thư mục • Thông tin của mỗi tập tin/ thư mục có thể chiếm 1 hay nhiều entry • Byte đầu tiên của mỗi entry cho biết trạng thái của entry này – 0 – entry trống – E5h – tập tin chiếm entry này đã bị xóa – Giá trị khác – đang chứa thông tin của tập tin/ thư mục • Có 2 loại entry – Entry chính: chứa các thông tin của tập tin – Entry phụ: chỉ chứa tên của tập tin 7 Entry chính 32 bytes Entry phụ N 32 bytes Entry phụ 2 Entry phụ 1 Entry chính Entry chính 8 Offset (hex) Số byte Ý nghĩa 0 8 Tên chính /tên ngắn - lưu bằng mã ASCII 8 3 Tên mở rộng – mã ASCII B 1 Thuộc tính trạng thái (0.0.A.D.V.S.H.R) C 1 Dành riêng D 3 Giờ tạo (miligiây:7; giây:6; phút:6; giờ:5) 10 2 Ngày tạo (ngày: 5; tháng: 4; năm-1980: 7) 12 2 Ngày truy cập gần nhất (lưu như trên) 14 2 Cluster bắt đầu – phần Word (2Byte) cao 16 2 Giờ sửa gần nhất (giây/2:5; phút:6; giờ:5) 18 2 Ngày cập nhật gần nhất (lưu như trên) 1A 2 Cluster bắt đầu – phần Word thấp 1C 4 Kích thước của phần nội dung tập tin 9 Offset Số byte Ý nghĩa 0 1 Thứ tự của entry (bắt đầu từ 1) 1 A (10d) 5 ký tự UniCode – bảng mã UTF16 B (11d) 1 Dấu hiệu nhận biết (luôn là 0Fh) E (14d) C (12d) 6 ký tự kế tiếp 1C (28d) 4 2 ký tự kế tiếp 10 • Nằm trên vùng hệ thống • Thường có 2 bảng: 1 bảng chính và 1 bảng dự phòng • Lưu vị trí của các tập tin/ thư mục theo kiểu danh sách liên kết Giá trị X X 3 4 EOF 7 EOF 6 Phần tử 0 1 2 3 4 5 6 7 • Kích thước mỗi phần tử FAT phụ thuộc vào loại FAT – FAT12: kích thước mỗi phần tử là 12 bits ~ 1.5 bytes – FAT16: kích thước mỗi phần tử là 16 bits ~ 2 bytes – FAT32: kích thước mỗi phần tử là 32 bits ~ 4 bytes 11 • Phần tử thứ k trên bảng FAT (đánh số từ 0) cho biết trạng thái của cluster thứ k trên vùng dữ liệu (đánh số từ 2) 2 phần tử đầu của bảng FAT không dùng Trạng thái của cluster Giá trị của phần tử k trên bảng FAT Ghi chú k trên vùng dữ liệu FAT12 FAT16 FAT32 Trống 0 0 0 = FREE Hư FF7 FFF7 0FFFFFF7 = BAD Cluster cuối của file FFF FFFF 0FFFFFFF = EOF Chứa nội dung file 2 .. FEF 2 .. FFEF 2..0FFFFFEF • FAT 12 quản lý được tối đa 4078 (FEEh) cluster • FAT 16 quản lý được tối đa 65518 (FFEEh) cluster • Nếu số cluster quá 65518 thì dùng FAT 32 12 • Lưu trữ bảng FAT là dãy byte Giá trị F0 FF FF 03 40 00 FF 7F FF AB CD EF Byte 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B • Truy xuất theo FAT 32 (mỗi phần tử 4 bytes) Giá trị F0 FF FF 03 40 00 FF 7F FF AB CD EF Byte 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B Giá trị 03 FF FF F0 7F FF 00 40 EF CD AB FF Ptử FAT 0 1 2 • Truy xuất theo FAT 16 (mỗi phần tử 2 bytes) Giá trị F0 FF FF 03 40 00 FF 7F FF AB CD EF Byte 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B Giá trị FFF0 03FF 0040 7FFF ABFF EFCD 13 Ptử FAT0 1 2 43 5 • Truy xuất theo FAT 12 (mỗi phần tử 1.5 bytes) Giá trị F0 FF FF 03 40 00 FF 7F FF AB CD EF Byte 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B Giá trị FF0 FFF 003 004 FFF FF7 DAB EFC Ptử FAT 0 1 2 3 4 5 6 7 – Phần tử chẵn: F0 FF FF0 – Phần tử lẻ: FF FF FFF • Công thức tương quan giữa phần tử thứ k và byte thứ i trên bảng FAT i = k * 14 • Mỗi phần tử trên vùng dữ liệu, gọi là cluster, có kích thước 2n sector, tùy thuộc vào người dùng khi format • Cluster trên vùng dữ liệu đánh số từ 2 • Công thức tương quan giữa cluster thứ k trên vùng dữ liệu và sector thứ i trên phân vùng i = SB + SF*NF + [SRDET] + (k – 2)*Sc 15 • Chứa thông tin các tập tin/ thư mục con của một thư mục • Nằm trên vùng dữ liệu, có cấu trúc hoàn toàn giống bảng thư mục gốc • Mỗi SDET luôn có 2 entry „.„ và „..„ ở đầu bảng mô tả về chính thư mục này và thư mục cha của nó 16 . .. 32 bytes Entry chính 32 bytes Entry phụ N Entry phụ 2 Entry phụ 1 Entry chính Entry chính 17 • Đọc nội dung tập tin (TYPE) – Xác định entry chính trong bảng thư mục (RDET/ SDET) chứa thông tin của tập tin dựa vào phần tên và phần mở rộng (lưu ý trường hợp tên dài) – Từ entry chính tìm được, ta có được chỉ số cluster/ phần tử FAT đầu tiên – Từ phần tử FAT đầu tiên này, vào bảng FAT, xác định các phần tử còn lại của tập tin, tương ứng có được các cluster của tập tin này các sector của tập tin – Đọc các sector nội dung của tập tin 18 • Liệt kê nội dung thư mục (DIR) – Xác định entry chính trong bảng thư mục (RDET/ SDET) chứa thông tin của thư mục dựa vào phần tên (lưu ý trường hợp tên dài) – Từ entry chính tìm được, ta có được chỉ số cluster/ phần tử FAT đầu tiên – Từ phần tử FAT đầu tiên này, vào bảng FAT, xác định các phần tử còn lại của tập tin, tương ứng có được các cluster của tập tin này các sector của tập tin – Đọc các sector nội dung tìm được theo từng entry (32 bytes) và hiển thị thông tin của các tập tin và thư mục con của thư mục này 19 • Tạo tập tin (COPY CON) – Tìm đủ số entry trống liên tiếp nhau trên bảng thư mục (RDET/ SDET) để chứa thông tin của tập tin (lưu ý trường hợp tên dài) – Kiểm tra trên bảng FAT xem còn đủ số cluster trống để chứa nội dung của tập tin không – Lưu thông tin của tập tin vào các entry trống tìm được – Ghi giá trị vào các phần tử FAT trống tìm được theo dạng danh sách liên kết, đồng thời lưu nội dung tập tin vào các cluster tương ứng (theo chỉ số sector) 20 • Tạo thư mục (MD) – Tìm đủ số entry trống liên tiếp nhau trên bảng thư mục (RDET/ SDET) để chứa thông tin của thư mục (lưu ý trường hợp tên dài) – Kiểm tra trên bảng FAT xem còn cluster trống nào để chứa nội dung của thư mục không – Lưu thông tin của thư mục vào các entry trống tìm được – Ghi giá trị kết thúc vào phần tử FAT trống tìm được, đồng thời tạo 2 thư mục “.” và “..” chiếm 2 entry đầu tiên trong cluster tương ứng 21 • Xóa tập tin (DELETE) – Xác định entry chính trong bảng thư mục (RDET/ SDET) chứa thông tin của tập tin dựa vào phần tên và phần mở rộng (lưu ý trường hợp tên dài) – Đặt giá trị E5h vào byte đầu tiên của entry chính và tất cả các entry phụ của tập tin (nếu có) – Từ entry chính tìm được, ta có được chỉ số cluster/ phần tử FAT đầu tiên. Vào bảng FAT, xác định được các phần tử còn lại của tập tin – Đặt tất cả các phần tử FAT của tập tin về giá trị 0 – Lưu ý, hoàn toàn không thay đổi gì phần nội dung của tập tin 22 • Xóa thư mục (RD) – Thực hiện xóa đệ qui tất cả các tập tin và thư mục con từ cấp sâu nhất ra. Xóa thư mục rỗng tương tự như xóa tập tin 23 • Sao chép tập tin (COPY) – Tìm đủ số entry trống liên tiếp nhau trên bảng thư mục (RDET/ SDET) để chứa thông tin của tập tin đích (lưu ý trường hợp tên dài) – Kiểm tra trên bảng FAT xem còn đủ số cluster trống để chứa nội dung của tập tin đích không – Copy thông tin (các entry) của tập tin nguồn sang các entry tìm được của tập tin đích – Ghi giá trị vào các phần tử FAT trống tìm được theo dạng danh sách liên kết, đồng thời copy các sector nội dung tập tin nguồn vào các sector nội dung tương ứng tìm được của tập tin đích 24 • Di chuyển tập tin (MOVE) – Tìm đủ số entry trống liên tiếp nhau trên bảng thư mục (RDET/ SDET) để chứa thông tin của tập tin đích (lưu ý trường hợp tên dài) – Copy thông tin (các entry) của tập tin nguồn sang các entry tìm được của tập tin đích – Xóa thông tin của tập tin nguồn 25 • Đổi tên tập tin/ thư mục (REN) – Xác định entry chính trong bảng thư mục (RDET/ SDET) chứa thông tin của tập tin/ thư mục dựa vào phần tên và phần mở rộng (lưu ý trường hợp tên dài) – Nếu tên tập tin không cần thêm các entry phụ • Cập nhật lại phần tên và phần mở rộng – Nếu tên tập tin cần thêm các entry phụ • Tìm đủ số entry trống liên tiếp nhau trên bảng thư mục (RDET/ SDET) để chứa thông tin của tập tin đích (lưu ý trường hợp tên dài) • Copy thông tin (các entry) của tập tin nguồn sang các entry tìm được của tập tin đích 26 • Quick format – Giữ lại các thông số cũ của phân vùng, – Cập nhật lại trạng thái các cluster đang chứa dữ liệu thành trống và cho tất cả entry trên bảng thư mục gốc về trạng thái trống. – Chức năng này tương đương với việc xóa tất cả mọi tập tin & thư mục đang tồn tại trên phân vùng, nhưng thời gian thi hành rất nhanh, có thể nhanh hơn thời gian xóa một tập tin • Full format – Các thông số của từng thành phần trên phân vùng sẽ được xác định lại. – Để tạo ra những dạng thức mới phù hợp hơn cho phân vùng. Chức năng này dĩ nhiên cũng được dùng cho những phân vùng chưa được định dạng. 27 • Xét đĩa mềm 1.44MB (có 2880 sector), để các tập tin trên vol có thể truy xuất nhanh & an toàn hơn ta có thể cho SC = 4 (sector), SB = 1 (sector), SR = 32 (entry) = 2 (sector), nF = 2. Thay các giá trị trên vào đẳng thức SB + nF*SF +SR + SD = SV ta được 1 + 2SF +2 + SD = 2880 (sector), hay 2SF + SD = 2877 (sector) (*) (*) SD < 2877 (sector) = 719.25 (cluster) (vì SC = 4 sector). Loại FAT tối ưu nhất (về kích thước) là FAT12, vì SD < 4079 (cluster) - Giả sử SF = 1 (sector): (*) SD = 2875 (sector) = 718.75 (cluster) Vùng dữ liệu có 718 cluster, nên bảng FAT phải có 718 + 2 = 720 phần tử, do đó SF = (720*1.5)/512 = 2.1x (sector) Bảng FAT phải chiếm 3 sector – mâu thuẫn với giả thiết SF = 1. Vậy kích thước bảng FAT của vol này không thể là 1 sector - Giả sử SF = 2 (sector): tương tự, ta vẫn thấy mâu thuẫn, tức kích thước bảng FAT phải lớn hơn 2 sector. - Giả sử SF = 3 (sector): (*) SD = 2871 (sector) = 717.75 (cluster). Vùng dữ liệu có 717 cluster, nên bảng FAT phải có 717 + 2 = 719 phần tử, do đó SF = (719*1.5)/512 = 2.1x (sector) Bảng FAT phải chiếm 3 sector – phù hợp với giả thiết SF = 3. Vậy kích thước bảng FAT của vol này là 3 sector. 28 • Một bảng FAT gọi là bị phân mảnh nếu xảy ra ít nhất một trong 2 điều kiện sau: – Các phần tử FAT của 1 tập tin không liên tiếp nhau – Các phần tử FAT của các tập tin không liên tiếp nhau Truy xuất chậm Defragmentation 29
File đính kèm:
- bai_giang_he_dieu_hanh_to_chuc_he_thong_tap_tin_fat.pdf