Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 4: Hệ thống tập tin Linux - Lương Minh Huấn
KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA FILE SYSTEMS
File system là các phương pháp và các cấu trúc dữ liệu mà
hệ điều hành sử dụng để theo dõi các tập tin trên ổ đĩa hoặc p
vùng. Có thể tạm dịch file system là hệ thống tập tin.
Để một phân vùng hoặc một ổ đĩa có thể được sử dụng như mộ
hống tập tin, nó cần được khởi tạo và các cấu trúc dữ liệu của
hệ thống tập tin đó cần phải được ghi vào ổ đĩa. Quá trình
được gọi là tạo hệ thống tập tin.
KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA FILE SYSTEMS
Phân biệt Partition và FileSystem:
Đĩa cứng được chia thành những partittion
Các partition được format với loại filesystem tương ứng giúp người
có thể lưu trữ dữ liệu
Hầu hết các loại hệ thống tập tin UNIX đều có cấu trúc ch
ương tự nhau, mặc dù các chi tiết cụ thể khác nhau khá nhiều.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Hệ điều hành Linux - Chương 4: Hệ thống tập tin Linux - Lương Minh Huấn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG TẬP TIN LINUX (LINUX FILE SYSTEMS) GV: LƯƠNG MINH HUẤN NỘI DUNG Khái niệm cơ bản của file systems Các loại file systems của Linux III. Các thao tác trên file systems I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA FILE SYSTEMS File system là các phương pháp và các cấu trúc dữ liệu mà hệ điều hành sử dụng để theo dõi các tập tin trên ổ đĩa hoặc phân vùng. Có thể tạm dịch file system là hệ thống tập tin. Để một phân vùng hoặc một ổ đĩa có thể được sử dụng như một thống tập tin, nó cần được khởi tạo và các cấu trúc dữ liệu của hệ thống tập tin đó cần phải được ghi vào ổ đĩa. Quá trình được gọi là tạo hệ thống tập tin. I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA FILE SYSTEMS Phân biệt Partition và FileSystem: Đĩa cứng được chia thành những partittion Các partition được format với loại filesystem tương ứng giúp người có thể lưu trữ dữ liệu Hầu hết các loại hệ thống tập tin UNIX đều có cấu trúc chung tương tự nhau, mặc dù các chi tiết cụ thể khác nhau khá nhiều. I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA FILE SYSTEMS Filesystem có ba thành phần chính Superblock Inode Storageblock I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA FILE SYSTEMS Superblock là cấu trúc được tạo tại vị trí bắt đầu filesystem Lưu trữ các thông tin: Kích thước và cấu trúc filesystem. Thời gian cập nhật filesystem cuối cùng. Thông tin trạng thái. I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA FILE SYSTEMS Inode lưu những thông tin về tập tin và thư mục được tạo trong filesystem. Mỗi tập tin tạo ra sẽ được phân một inode lưu thông tin sau: Loại tập tin và quyền hạn truy cập. Người sở hữu tập tin. Kích thước và số hard link đến tập tin. Ngày và giờ chỉnh sửa tập tin lần cuối cùng. Vị trí lưu nội dung tập tin trong filesystem. I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA FILE SYSTEMS Storageblock là vùng lưu dữ liệu thực sự của tập và thư mục. Nó chia thành những datablock. Mỗi block chứa 1024 ký tự. Data Block của tập tin thường lưu inode của tập tin và nội dung của tin. Data Block của thư mục lưu danh sách những entry gồm inode number, tên tập tin và những thư mục con. I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA FILE SYSTEMS LOẠI FILESYSTEM: Trong Linux tập tin dùng lưu trữ dữ liệu, bao gồm thư mục và bị lưu trữ. Các tập tin trong Linux được chia làm 3 loại chính Tập tin dữ liệu: là dữ liệu lưu trữ trên các thiết bị như đĩa cứng. Thư mục: chứa thông tin những tập tin và thư mục con trong nó. Tập tin thiết bị: hệ thống Linux xem các thiết bị như là các tập Ra vào dữ liệu trên các tập tin chính là ra vào cho thiết bị. I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA FILE SYSTEMS Tập tin liên kết: là tạo ra một tập tin thứ hai cho một tập tin. Cú pháp : #ln [-s] Ví dụ: #ln /usr/bill/testfile /usr/tim/testfile • Hard link file là hình thức tạo một hay nhiều file tạm có cùng nội với file nguồn, các file này đều trỏ về cùng một địa chỉ lưu trữ dung hay nói cách khác chúng có cùng idnode number. . Symbolic link file là hình thức tạo một liên kết tạm dùng để trỏ file nguồn, symbolic link giúp cho người quản trị có thể đơn giản hóa các thao tác truy cập file hệ thống, bằng cách tạo ra liên kết file trỏ về file hệ thống . II. CÁC LOẠI FILE SYSTEMS CỦA LINUX Một số hệ thống tập tin Linux hổ trợ: Ext Ext2 Ext3 Ext4 BtrFS ReiserFS II. CÁC LOẠI FILE SYSTEMS CỦA LINUX EXT Ext – Extended file system: là định dạng file hệ thống đầu được thiết kế dành riêng cho Linux. Có tổng cộng 4 phiên bản và mỗi phiên bản lại có 1 tính năng bật. Phiên bản đầu tiên của Ext là phần nâng cấp từ file thống Minix được sử dụng tại thời điểm đó, nhưng lại không ứng được nhiều tính năng phổ biến ngày nay. II. CÁC LOẠI FILE SYSTEMS CỦA LINUX EXT2 Ext2 thực chất không phải là file hệ thống journaling, được triển để kế thừa các thuộc tính của file hệ thống cũ, đồng thời trợ dung lượng ổ cứng lên tới 2 TB. Ext2 không sử dụng journal cho nên sẽ có ít dữ liệu được ghi vào đĩa hơn. Do lượng yêu cầu viết và xóa dữ liệu khá thấp, cho nên rất hợp với những thiết bị lưu trữ bên ngoài như thẻ nhớ, ổ USB.. II. CÁC LOẠI FILE SYSTEMS CỦA LINUX Journaling chỉ được sử dụng khi ghi dữ liệu lên ổ cứng và đóng vai trò như những chiếc đục lỗ để ghi thông tin vào phân vùng. Đồng thời, nó cũng khắc phục vấn đề xảy ra khi ổ cứng gặp trong quá trình này, nếu không có journal thì hệ điều hành không thể biết được file dữ liệu có được ghi đầy đủ tới ổ cứng chưa. Một filesystem sử dụng journaling cũng được gọi là hệ thống tin journaling. Một hệ thống tập tin journaling duy trì bản ghi, biên bản, về những gì đã xảy ra trên hệ thống tập tin. II. CÁC LOẠI FILE SYSTEMS CỦA LINUX II. CÁC LOẠI FILE SYSTEMS CỦA LINUX EXT3 Ext3 về căn bản chỉ là Ext2 đi kèm với journaling. Mục đích chính của Ext3 là tương thích ngược với Ext2, và do những ổ đĩa, phân vùng có thể dễ dàng được chuyển đổi giữa 2 độ mà không cần phải format như trước kia. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những giới hạn của Ext2 trong Ext3, và ưu điểm của Ext3 là hoạt động nhanh, ổn định hơn rất nhiều. Không thực sự phù hợp để làm file hệ thống dành cho máy chủ vì không hỗ trợ tính năng tạo disk snapshot và file được phục sẽ rất khó để xóa bỏ sau này. II. CÁC LOẠI FILE SYSTEMS CỦA LINUX EXT4 Ext4: cũng giống như Ext3, lưu giữ được những ưu điểm và tương thích ngược với phiên bản trước đó. Trên thực tế, Ext4 có thể giảm bớt hiện tượng phân mảnh dữ trong ổ cứng, hỗ trợ các file và phân vùng có dung lượng lớn... Thích hợp với ổ SSD so với Ext3, tốc độ hoạt động nhanh hơn với 2 phiên bản Ext trước đó, cũng khá phù hợp để hoạt động server, nhưng lại không bằng Ext3. II. CÁC LOẠI FILE SYSTEMS CỦA LINUX BtrFS BtrFS – thường phát âm là Butter hoặc Better FS, hiện tại đang trong giai đoạn phát triển bởi Oracle và có nhiều tính năng giống với ReiserFS. Đại diện cho B-Tree File System, hỗ trợ tính năng pool trên cứng, tạo và lưu trữ snapshot, nén dữ liệu ở mức độ cao, chống phân mảnh dữ liệu nhanh chóng... được thiết kế riêng biệt dành cho các doanh nghiệp có quy mô lớn II. CÁC LOẠI FILE SYSTEMS CỦA LINUX So sánh giữa BtrFS và EXT Sự khác biệt cơ bản nhất giữa ext và btrfs là với ext khi thay đổi liệu của một tập tin thì dữ liệu cũ sẽ bị ghi đè, do đó để an chúng ta cần copy dữ liệu cũ ra một vị trí mới để lưu dự phòng. Tuy nhiên đối với btrfs thì khi thay đổi dữ liệu của một tập tin thì thống tự động tạo ra một bản sao của tập tin và ghi các thay đổi bạn vào bản sao đó, rồi cập nhật con trỏ nội bộ đến vị trí bản sao tạo ghi chú nhắc nhở xóa tập tin cũ sau một khoảng thời gian nào II. CÁC LOẠI FILE SYSTEMS CỦA LINUX Ngoài ra btrfs còn hơn ext ở giới hạn dung lượng phân vùng và lượng tập tin, ở ext chỉ hỗ trợ đến 1 exbibyte ( khoảng 1,152,921 terabytes ) dung lượng phân vùng và 16 tebibytes dung lượng tập còn btrfs hỗ trợ dung lượng phân vùng là 16 exbibytes và lượng tập tin cũng là 16 exbibytes. II. CÁC LOẠI FILE SYSTEMS CỦA LINUX ReiserFS ReiserFS: có thể coi là 1 trong những bước tiến lớn nhất của file thống Linux, lần đầu được công bố vào năm 2001 với nhiều năng mới mà file hệ thống Ext khó có thể đạt được. Đến năm 2004, ReiserFS đã được thay thế bởi Reiser4 với nhiều cải tiến hơn nữa. Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu, phát của Reiser4 khá “chậm chạp” và vẫn không hỗ trợ đầy đủ thống kernel của Linux. Đạt hiệu suất hoạt động rất cao đối với những file nhỏ như file phù hợp với database và server email. II. CÁC LOẠI FILE SYSTEMS CỦA LINUX Ngoài ra, Linux còn hổ trợ khá nhiều hệ thống tập tin khác như XFS được phát triển bởi Silicon Graphics từ năm 1994 để hoạt động với hệ điều hành riêng biệt của họ, và sau đó chuyển sang Linux trong năm 2001. JFS được IBM phát triển lần đầu tiên năm 1990, sau đó chuyển sang Linux. ZFS hiện tại vẫn đang trong giai đoạn phát triển bởi Oracle với nhiều tính năng tương tự như Btrfs và ReiserFS III. CÁC THAO TÁC TRÊN FILE SYSTEMS Kiểm tra dung lượng ổ đĩa Tạo phân vùng ổ cứng Tạo file systems Gắn kết file systems Lệnh Chattr và Isattr III.1 KIỂM TRA DUNG LƯỢNG Ổ ĐĨA QUẢN LÝ DUNG LƯỢNG ĐĨA Để quản lý và theo dõi dung lượng đĩa ta có thể sử dụng nhiều khác nhau, thông thường ta dùng hai lệnh df và fdisk. Cú pháp: #df #fdisk Ví dụ: III.1 KIỂM TRA DUNG LƯỢNG Ổ ĐĨA Để báo cáo lượng không gian trên đĩa được dùng bởi các tập tin và thư mục ta dùng lệnh du Cú pháp: #du Ví dụ: III.1 KIỂM TRA DUNG LƯỢNG Ổ ĐĨA KIỂM TRA FILESYSTEM VỚI fsck Cú pháp : #fsck Ví dụ : #fsck –V –a / Bảng mô tả các tùy chọn: Tùy chọn Mô tả -A Duyệt khắp tập tin /etc/fstab và cố gắng kiểm tra tất cả các hệ thống tập tin chỉ trong một lần duyệt. -V Chế độ chi tiết. Cho biết lệnh fsck đang làm gì. -t loại-fs Xác định loại hệ thống tập tin cần kiểm tra. -a Tự động sửa chữa hệ thống tập tin mà không cần hỏi. -l Liệt kê tất cả các tên tập tin trong hệ thống tập tin. -r Hỏi trước khi sửa chữa hệ thống tập tin. -s Liệt kê các superblock trước khi kiểm tra hệ thống tập tin. III.2 TẠO PHÂN VÙNG Ổ CỨNG Để kiểm tra xem một ổ cứng đã gắn vào máy tính của mình chưa, ta dùng lệnh fdisk như sau: fdisk –l Khi đó, hệ thống sẽ báo ra có bao nhiêu ổ cứng, partition được trên máy tính. Ví dụ: III.2 TẠO PHÂN VÙNG Ổ CỨNG Để format partition, ta dùng lệnh: Fdisk Ví dụ: III.2 TẠO PHÂN VÙNG Ổ CỨNG Khi đó, ta sẽ có một số tùy chọn. Tại đây, dựa trên các tùy chọn, ta sẽ lựa chọn để tạo ra một partition phù hợp. III.3 TẠO FILE SYSTEMS Sau khi thực hiện xong phân vùng ổ đĩa (format partition), ta vẫn chưa sử dụng được ổ đĩa này. Để sử dụng được, ta cần phải format phân vùng này với một hệ thống tập tin đã lựa chọn. Dùng lênh mkfs để tạo file hệ thống mkfs [option] Device name (partition) Một số option thường dùng -t Chỉ định type cho file hệ thống. Nếu không chỉ định type thì mặc định sẽ dùng là ext2 Ví dụ: #mkfs.ext2 : định dạng partition theo loại ext2. #mkfs.ext3 : định dạng partition theo loại ext3. #mkfs –t ext2 /dev/hda1 III.3 TẠO FILE SYSTEMS Ví dụ: III.4 GẮN KẾT FILE SYSTEMS Mount là một quá trình mà trong đó hệ điều hành làm cho các tin và thư mục trên một thiết bị lưu trữ (như ổ cứng, CD-ROM hoặc tài nguyên chia sẻ) có thể truy cập được bởi người dùng thông qua hệ thống tập tin của máy tính. uá trình mount bao gồm việc hệ điều hành được truy cập phương tiện lưu trữ, công nhận, đọc và xử lý cấu trúc hệ thống cùng với siêu dữ liệu trên nó, sau đó, đăng ký chúng vào thành phần hệ thống tệp ảo (VFS). Vị trí đăng ký trong VFS của phương tiện mới được mount điểm mount. Đây là điểm mà người dùng có thể truy cập tập thư mục của phương tiện sau khi quá trình mount hoàn thành. III.4 GẮN KẾT FILE SYSTEMS Ngược với mount là unmount, trong đó, hệ điều hành huỷ tất quyền truy cập tập tin, thư mục của người dùng tại điểm mount, ghi tiếp những dữ liệu người dùng đang trong hàng đợi vào bị, làm mới siêu dữ liệu hệ thống tệp, sau đó, tự huỷ quyền cập thiết bị và làm cho thiết bị có thể tháo ra an toàn. Bình thường, khi tắt máy tính, mỗi thiết bị lưu trữ sẽ trải qua trình unmount để đảm bảo rằng tất cả các dữ liệu trong hàng được ghi và để duy trì tính toàn vẹn của cấu trúc hệ thống tệp các phương tiện. MOUNT VÀ UMOUNT FILESYSTEM Mount thủ công Cú pháp : #mount –t Một số tùy chọn: -v : chế độ chi tiết -w: mount hệ thống tập tin với quyền đọc và ghi. -r : mount hệ thống tập tin với quyền đọc. -t loai-fs : xác định hệ thống tập tin đang mount : ext2, ext3, ... -a : mount tất cả hệ thống tập tin khai báo trong /etc/fstab. -o remount : chỉ định việc mount lại 1 filesystem nào đó. Là thiết bị vật lý như /dev/cdrom, /dev/fd0 Là vị trí thư mục trong cây thư mục. III.4 GẮN KẾT FILE SYSTEMS Mount tự động Tập tin /etc/fstab liệt kê các hệ thống cần được mount tự động. LABEL=/ / ext3 defaults 1 1 LABEL=/boot /boot ext3 defaults 1 1 None /dev/pts devpts gid=5,mode=620 0 0 cột 1: chỉ ra thiết bị hoặc hệ thống tập tin cần mount cột 2: xác định mount point cột 3: chỉ ra loại filesystem như : vfat, ext2 cột 4: các tùy chọn phân cách nhau bởi dấu phẩy. cột 5: xác định thời gian để lệnh dump sao chép hệ thống tập tin. cột 6: khai báo lệnh fsck biết thứ tự kiểm tra các hệ thống tập tin. III.4 GẮN KẾT FILE SYSTEMS III.4 GẮN KẾT FILE SYSTEMS Umount hệ thống tập tin Cú pháp : #umount Ví dụ: Loại bỏ tất cả các filesystem đang mount #umount -a Lưu ý: umount không loại bỏ những hệ thống tập tin đang sử dụng III.5 LỆNH CHATTR VÀ ISATTR Các tập tin trên các hệ thống tập tin mở rộng, phổ biến của Linux (như ext2, ext3, ext4 ) có thể được làm cho không thể chỉnh bằng việc sử dụng 1 loại thuộc tính cụ thể. Khi 1 tập tin ở trạng thái bất biến, không thể chỉnh (immutable), bất cứ tài khoản người dùng nào cũng không thể các tập tin này cho đến chi trạng thái bất biến này được loại tập tin (kể cả tài khoản root) III.5 LỆNH CHATTR VÀ ISATTR Lệnh chattr có thể được dùng để làm cho tập tin không thể chỉnh sửa. Một tập tin có thể được làm cho bất biến bằng việc sử dụng lệnh sau: #chattr +i file Để làm cho tập tin có thể chỉnh sửa trở lại, loại bỏ thuộc tính bất biến ra khỏi tập tin như sau: #chattr -i file III.5 LỆNH CHATTR VÀ ISATTR Sử dụng lệnh lsattr để hiển thị thuộc tính của các tập tin nhị phân trong hệ thống của bạn tại các vị trí như /bin, /sbin và /usr/bin, ví dụ: #lsattr /usr/bin
File đính kèm:
- bai_giang_he_dieu_hanh_linux_chuong_4_he_thong_tap_tin_linux.pdf